Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Nghị quyết tháo gỡ vướng mắc triển khai dự án quy hoạch đất 2021-2030
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Nghị quyết
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở | Loại dự thảo: | Nghị quyết |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Dự thảo Nghị quyết tháo gỡ, xử lý vướng mắc để triển khai các dự án trong thời gian quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 chưa được phê duyệt điều chỉnh.Tải Nghị quyết
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHÍNH PHỦ
Số: /2025/NQ-CP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM _______________________ Hà Nội, ngày tháng năm 2025 |
NGHỊ QUYẾT
Tháo gỡ, xử lý vướng mắc để triển khai các dự án trong thời gian
Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 chưa được phê duyệt điều chỉnh
_______________________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 đã được sửa đổi một số điều bởi Luật số 57/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 18 tháng 02 năm 2025; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 43/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15 và Luật số 58/2024/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 206/2025/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị quyết tháo gỡ, xử lý vướng mắc để triển khai các dự án trong thời gian Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 chưa được phê duyệt điều chỉnh.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về biện pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tháo gỡ, xử lý vướng mắc để triển khai các dự án trong thời gian Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 chưa được phê duyệt điều chỉnh.
Điều 2. Quy định về biện pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 để thực hiện công tác quản lý đất đai tại địa phương mà không bị giới hạn bởi chỉ tiêu sử dụng đất đã được Thủ tướng Chính phủ phân bổ.
2. Các đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sắp xếp được tiếp tục sử dụng chỉ tiêu sử dụng đất theo Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi sắp xếp để làm căn cứ thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai cho đến khi hoàn thành công tác rà soát, lập quy hoạch theo đơn vị hành chính mới.
3. Trường hợp các địa phương chưa điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2030 để phù hợp với Quy hoạch tỉnh, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh căn cứ phương án phân bổ khoanh vùng đất đai trong Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất trong Quy hoạch tỉnh đến từng đơn vị hành chính cấp xã để làm căn cứ thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai cho đến khi hoàn thành công tác rà soát, lập quy hoạch sử dụng đất theo các đơn vị hành chính mới.
4. Trường hợp các địa phương không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện theo quy định của pháp luật về đất đai, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất trong Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đến từng đơn vị hành chính cấp xã để làm căn cứ thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai cho đến khi hoàn thành công tác rà soát, lập quy hoạch theo các đơn vị hành chính mới.
5. Các đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp được tiếp tục sử dụng quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc quy hoạch được lập theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 trên địa bàn để làm căn cứ thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai cho đến khi hoàn thành công tác rà soát, lập các quy hoạch sử dụng đất theo các đơn vị hành chính mới.
Điều 3. Thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất khi có sự mâu thuẫn giữa các quy hoạch hoặc chưa phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt
1. Trường hợp dự án được phê duyệt hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đã căn cứ vào quy hoạch ngành quốc gia, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch được lập theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn (đối với khu vực không phải lập quy hoạch sử dụng đất) nhưng có mâu thuẫn, chồng chéo với các quy hoạch khác thì khi tổ chức thực hiện dự án đầu tư phải căn cứ vào dự án đầu tư đã được phê duyệt hoặc chấp thuận theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch được lập theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn để tiến hành các thủ tục về đất đai.
2. Đối với các dự án có sử dụng đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, dự án để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng sau khi được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư mà chưa phù hợp với Quy hoạch cấp quốc gia, Quy hoạch tỉnh và quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành thì sau khi cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, các cơ quan liên quan có trách nhiệm hoàn thiện các thủ tục về đầu tư, đất đai, môi trường, … trước khi triển khai thực hiện dự án.
3. Trường hợp phải thu hồi đất để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nhưng chưa có trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thu hồi đất sau khi có ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất và phải được cập nhật khi rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy định pháp luật sau khi thực hiện.
4. Đối với những dự án đã được chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và pháp luật về đầu tư trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 mà phải thu hồi đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn liền với đất để chuyển giao cho địa phương thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhưng diện tích đất dự kiến thu hồi chưa được xác định trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh là đất chuyển giao cho địa phương thì thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi chịu trách nhiệm tính chính xác của thông tin đảm bảo có trong quy hoạch sử dụng đất được duyệt trước ngày 01/8/2024 khi Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành, lấy ý kiến Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an đối với đất an ninh. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thu hồi đất sau khi có ý kiến đồng ý của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an đối với đất an ninh.
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi chịu trách nhiệm cập nhật khi rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy định pháp luật.
5. Trường hợp phải thu hồi đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn liền với đất để chuyển giao cho địa phương thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 84 Luật Đất đai nhưng diện tích đất dự kiến thu hồi chưa được xác định trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh là đất chuyển giao cho địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi chịu trách nhiệm tính chính xác của thông tin đảm bảo có trong quy hoạch sử dụng đất được duyệt trước ngày 01/8/2024 khi Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành, lấy ý kiến Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an đối với đất an ninh. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thu hồi đất sau khi có ý kiến đồng ý của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an đối với đất an ninh và phải được cập nhật khi rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy định pháp luật.
6. Dự án đầu tư thuộc trường hợp thỏa thuận về nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 mà đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa hoàn thành việc thỏa thuận, nhà đầu tư đã thực hiện thỏa thuận được một phần diện tích đất hoặc đã triển khai các thủ tục về đầu tư, xây dựng thì văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án tiếp tục có hiệu lực, trừ trường hợp có sự thay đổi về quy hoạch mà khu vực thực hiện dự án được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục dự án cần thu hồi đất; trường hợp Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Triển khai điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Bộ Nông nghiệp và Môi trường tiếp tục rà soát, hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để trình cấp có thẩm quyền quyết định sau khi hoàn thành công tác sắp xếp, sáp nhập địa giới hành chính cấp tỉnh.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị quyết này;
b) Chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan thực hiện các thủ tục về đất đai, đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến các dự án bảo đảm kịp thời, đúng quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan chủ động rà soát nhu cầu sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp tỉnh mới, đảm bảo không gian phát triển trong tình hình mới phục vụ lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Nghị quyết này.
3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm:
a) Theo dõi, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện (nếu có);
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổng hợp, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và kiến nghị, đề xuất (nếu có), báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức tham gia xây dựng Nghị quyết này và tham gia xác định, xử lý các khó khăn, vướng mắc theo quy định tại Nghị quyết này được xem xét loại trừ, miễn trách nhiệm trong trường hợp đã tuân thủ đầy đủ các quy trình, quy định liên quan và không tư lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhưng vẫn xảy ra thiệt hạn do nguyên nhân khách quan.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và hết hiệu lực thi hành sau khi Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt điều chỉnh.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức và cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận: - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; | TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG
[ da y Phạm Minh Chính |
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!