Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5867:2009 Thang máy - Cabin, đối trọng và ray dẫn hướng - Yêu cầu an toàn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5867:2009

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5867:2009 Thang máy - Cabin, đối trọng và ray dẫn hướng - Yêu cầu an toàn
Số hiệu:TCVN 5867:2009Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Công nghiệp
Năm ban hành:2009Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 5867 : 2009

THANG MÁY - CABIN, ĐỐI TRỌNG VÀ RAY DẪN HƯỚNG - YÊU CẦU AN TOÀN

Lifts - Cabins, counterweights and guide rails - Safety requirements

 

Lời nói đầu

TCVN 5867 : 2009 thay thế TCVN 5867 : 1995.

TCVN 5867 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 178 Thang máy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

TCVN 5867 : 2009

THANG MÁY - CABIN, ĐỐI TRỌNG VÀ RAY DẪN HƯỚNG - YÊU CẦU AN TOÀN

Lifts - Cabins, counterweights and guide rails - Safety requirements

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại thang máy dẫn động bằng điện được phân loại và định nghĩa theo TCVN 7628 : 2007 và quy định các yêu cầu an toàn đối với cabin, đối trọng và ray dẫn hưng.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bn được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.

TCVN 7628 (ISO 4190), Lắp đặt thang máy.

TCVN 8040 : 2009 (ISO 7465 : 2007), Thang máy và thang dịch vụ - Ray dẫn hướng cho cabin và đi trọng - Kiu chữ T.

3. Yêu cầu chung

3.1. Cabin hoặc đối trọng phải có ít nhất hai ray dẫn hưng.

3.2. Khung cabin, khung đối trọng, ray dẫn hướng và các chi tiết liên kết chúng phải chế tạo bằng kim loại, có khả năng chịu tải khi thang máy vận hành bình thường, khi thử nghiệm, khi bộ hãm an toàn của cabin hoặc đối trọng tác động vận tốc cho phép ca bộ khống chế vận tốc, cũng như khi cabin hoặc đối trọng hạ xuống giảm chấn; trong mọi điều kiện trên, không cho phép có biến dạng dư.

3.3. Cabin hoặc đối trọng phải có các má trượt dẫn hướng; má trượt phải thay thế được trong quá trình sử dụng. Kết cấu ca má trượt phi đảm bảo cho chúng không bị trật ra khỏi ray dẫn hướng khi thang máy vận hành bình thường, cũng như khi thử nghiệm, kể cả khi các đệm lót bị mòn hoặc bị tháo ra, khi khung cabin, khung đối trọng b biến dạng đàn hồi trong gii hạn cho phép.

Nếu dùng kết cấu con lăn dẫn hướng cũng phải b trí các má trượt cứng để phòng ngừa, nếu không có kết cu khác loại trừ kh năng cabin hoặc đối trọng bật khỏi ray khi các con lăn b hng.

4. Yêu cầu đối với cabin

4.1. Cabin thang máy phải có vách kín bao xung quanh, có trần và sàn; cho phép trừ lại các ô cửa ra vào và cửa nắp.

cabin thang máy chở hàng, cho phép làm vách kín xung quanh đến độ cao không nhỏ hơn 1 m tính từ sàn, còn phía trên có thể căng lưới thép, hoặc che bằng tôn đục lỗ đường kính không ln hơn 20 mm. Khung ca lưới thép phải bố trí phía ngoài.

4.2. Vách, cửa, sàn và trần cabin phi vững chắc, không có biến dạng dư khi thang máy vận hành bình thưng cũng như khi th nghiệm.

Vách và cánh cửa cabin không được có biến dạng khi chịu tải trọng 300 N tác động vuông góc với bề mặt phía trong, ở vị trí bất kỳ và phân b trên diện tích vuông hoặc tròn bằng 0,0005 m2; lúc đó biến dạng đàn hồi không được lớn hơn 15 mm.

4.3. Cabin treo trên dây ở thang máy ch1 người phải có bộ phận hãm an toàn.

4.4. Cabin thang máy chở hàng không có người đi kèm, điều khiển từ ngoài, cho phép không có bộ hãm an toàn nếu thỏa mãn đủ các điều kiện sau đây:

a) khóa hãm sẽ tự động hãm giữ cabin trước khi người có thể vào;

b) khi phía dưới cabin không thể có người qua lại được;

c) nếu cabin rơi, hoặc ch hàng bị vỡ khi rơi cabin có thể gây hư hỏng các trang bị kết cu phần bao che giếng thang, nhưng không gây ảnh hưng đến môi trường xung quanh.

Không cho phép ch người trong cabin thang máy khi không có bộ hãm an toàn.

4.5. cabin thang máy điều khiển bên trong vi vách và cửa kín, phải được thông gió tự nhiên hoặc nhân tạo, đảm bảo đủ lượng không khí vào cho hành khách và cả trong trường hợp sự cố.

Trong trưng hợp thông gió tự nhiên, các lỗ thông gió được bố trí phía dưới trần và phía trên sàn, diện tích thông thoáng phải không nhỏ hơn 1 % diện tích hữu ích của sàn; các khe hở xung quanh cửa cabin tính bằng 50 % diện tích của chúng.

Các lỗ thông gió bố trí độ cao nh hơn 2 m tính từ sàn cabin phải được che chắn bằng lưới chấn song, sao cho thanh tròn đường kính 10 mm không luồn qua được.

4.6. cabin thang máy điều khiển bên trong hoặc điều khiển hỗn hợp phải treo bảng quy tắc sử dụng cùng với ký hiệu trọng ti (số người) được phép vận hành và phi có nhãn của nhà máy chế tạo.

4.7. Các cửa nắp đều phải có khóa m bằng chìa. Các cửa nắp (trừ cửa nắp ở nóc cabin) không được mở về phía giếng thang.

4.8. Nóc cabin phi chịu được ti trọng (không bị biến dạng dư) do hai người đứng hoặc do vật khối lượng 160 kg đặt trên nóc vị trí bất kỳ, với diện tích đặt tải 0,12 m2, trong đó cạnh bé không nhỏ hơn 0,25 m. Trên nóc cabin phải làm lan can an toàn; lan can phải có độ cao không nhỏ hơn 0,8 m.

4.9. Nếu cabin được treo qua puly, thì các ròng rọc của puly phải được che chắn.

4.10. Cho phép bố trí ô cửa của nắp kích thước không nhỏ hơn 0,35 m x 0,5 m nóc cabin. Không cho phép b trí cửa nắp ngay phía trên bảng điều khin cabin. Nếu cửa nắp bố trí cùng phía có đối trọng thì phải trang bị công tắc an toàn để ngắt điện thang máy khi m cửa.

Cửa nắp kiểu lật phải có cấu tạo sao cho khi m sẽ không vượt quá kích thước giới hạn của cabin.

4.11. Sàn cabin thang máy chở người và thang máy bệnh viện phải chịu được tải trọng riêng 5000 Pa.

4.12. Sàn cabin thang máy chở hàng phải chịu được tải trọng tập trung bằng 0,25 trọng tải tác động v t bất kỳ, với diện tích đặt tải vuông hoặc tròn bằng 0,0025 m2.

4.13. Phía dưới ngưỡng cửa cabin, theo sut chiều ngang cửa tầng, phải đặt tấm chắn mức ngang mép ngoài ngưỡng cửa. Kích thước tấm chắn theo phương thẳng đứng phải phủ quá lỗ trống dưới ngưỡng cửa cabin một khoảng ứng với vùng m khóa cửa tầng.

4.14. thang máy có thể dùng lệnh gọi cabin không tải với cửa để m, phải có thiết bị khng chế sự có tải trong cabin (thí dụ làm sàn động) tác động lên công tắc an toàn khi trong cabin có tải vi khi lượng:

a) 15 kg và lớn hơn đối với thang ch hàng;

b) 25 kg và lớn hơn đối với thang chở hàng và thang bệnh viện.

Trong cabin có sàn động có th làm gờ cố định rộng không lớn hơn 0,05 m.

4.15. Cabin thang máy (trừ thang máy chở hàng không có người đi kèm, điều khiển từ ngoài) phải có cửa được trang bị công tắc an toàn.

4.16. Ca cabin kiu bản lề chỉ được phép m vào phía trong; phải có chạn chế góc quay cửa; cánh cửa phải phù hợp với các yêu cầu trong 4.2.

4.17. Cửa cabin phải có cấu tạo sao cho không thể dễ dàng tháo khỏi bản lề hoặc tháo khỏi dẫn hướng.

4.18. Chiều cao khoang cửa cabin, đo từ mức ngưỡng cửa đến gờ trên của nó (không kể những bộ phận nhô cao chưa quá 50 mm, như chốt tỳ, các chi tiết ca khóa) phải như sau:

a) không nh hơn 1960 mm đối với thang máy chở người;

b) không nhỏ hơn 2200 mm đối với thang máy chở hàng, chất hàng bằng xe ch có người lái;

c) không lớn hơn 1250 mm đối với thang máy chở hàng không có người đi kèm.

Khe hở phía trên và phía dưới cánh cửa không được lớn hơn 10 mm mỗi phía.

4.19. Cửa cabin m bằng tay phải có lỗ quan sát rộng không lớn hơn 120 mm, diện tích lắp kính không nh hơn 0,03 m2; kính phải trong suốt và chiều dày nhỏ nhất là 4 mm.

4.20. Cho phép lắp cửa lùa, lưới thép cabin thang máy chở hàng và thang máy bệnh viện. Khoảng hở giữa hai tấm cửa lùa khi vận hành thang máy không được lớn hơn 120 mm.

4.21. cabin thang máy chở hàng, cho phép dùng rào lưới chắn sơn màu thay cửa.

4.22. Cửa cabin kiểu lùa đứng, k cả loại lưới thép (một hoặc hai cánh) chỉ được phép dùng cho thang máy chở hàng có người đi kèm và thang máy ch hàng điều khiển ngoài cabin, phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:

a) cánh cửa được treo ít nhất trên hai kết cấu mang tải (cáp, xích ...);

b) hệ số dự trữ bền của kết cấu mang tải không nhỏ hơn 8;

c) lực đóng cửa không quá 150 N;

d) cánh cửa đóng m bằng tay phải được cân bằng.

4.23. Lực đóng cửa 2/3 cuối đoạn đường không được lớn hơn 150 N.

Tổng động năng của tất cả các bộ phận chuyển động theo chiều đóng, kể cả bộ phận dẫn động của cánh cửa lùa của cabin và cửa tầng, tính với vận tốc đóng trung bình, không được lớn hơn 4 J. Cho phép tăng tng động năng đến 10 J, nếu khi đóng gặp chướng ngại, cửa sẽ tự động đi chiều chuyn động, hoặc trong trường hợp đóng cửa bằng cách ấn nút liên tục.

Đ đảm bảo hoạt động ca công tắc an toàn khi đóng cửa cabin, cho phép loại trừ khả năng đảo chiều khoảng cách không lớn hơn 0,05 mm so với điểm đóng cửa hoàn toàn.

Cho phép dùng bộ hạn chế thời gian đảo chiều nếu động năng của hệ thống cửa không lớn hơn 4 J.

4.24. cửa tự động, mép cửa phải có viền mềm để đề phòng khả năng chấn thương cho hành khách khi bị cửa kẹp phải.

5. Yêu cầu đối với đối trọng

5.1. Đối trọng phải chế tạo sao cho loại trừ được khả năng hư hng, cong vênh hoặc bị xê dịch, cũng như khả năng giảm khoảng cách an toàn khi thang máy vận hành bình thường, khi bộ hãm an toàn hoạt động, hoặc khi đối trọng hạ xuống giảm chấn với vận tốc cho phép của bộ khống chế vận tốc.

5.2. Khi đối trọng bố trí phía trên công trình mà dưới đó có thể có người, nếu sàn công trình không chịu được tải trọng va đập do đối trọng rơi tự do với vận tốc rơi lớn nhất có thể, thì đối trọng phải được lắp bộ hãm an toàn.

5.3. Phải đảm bo khả năng kiểm tra xem xét được đối trọng.

6. Yêu cầu đối với ray dẫn hướng

6.1. Ray dẫn hướng kiu chữ T (xem TCVN 8040 : 2009).

6.2. Ray dẫn hướng cho cabin hoặc cho đối trọng phải cứng vững khi thang máy vận hành bình thường, dưới tác động ca ti trọng ngang, độ biến dạng của ray mọi vị trí và theo mọi phương không được lớn hơn 3 mm. Độ cong do lực ngang gây ra khi thử nghiệm thang máy cũng không được lớn hơn giá trị bảo đảm thang máy bảo đảm an toàn.

Cho phép dùng ray dẫn hướng dạng mềm (dây) cho đối trọng nếu thỏa mãn các điều kiện sau:

a) không dùng lò xo kéo để căng dây dẫn hướng;

b) khoảng cách giữa đối trọng và vách giếng thang không nhỏ hơn 80 mm;

c) khoảng cách giữa đối trọng và cabin không nhỏ hơn 100 mm;

d) vận tốc danh nghĩa của thang máy không lớn hơn 0,71 m/s.

6.3. Chiều cao của ray dẫn hưng phải có giá trị sao cho cabin hoặc đối trọng chuyển động ti vị trí giới hạn cuối cùng, các má trượt không bị trật ra khỏi ray.

6.4. Ray dẫn hướng phải được cố định vào kết cấu công trình sao cho không bị dịch chuyển ngang, không bị cong vênh khi bộ hãm an toàn hoạt động.

Kết cấu cố định ray phải cho phép chúng tự nắn thẳng, hoặc có th nắn thẳng chúng bằng phương pháp thủ công đơn giản.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi