Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5233:2002 ISO 105-E01:1994 Vật liệu dệt-Phương pháp xác định độ bền màu-Phần E01: Độ bền màu với nước biển

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5233:2002

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5233:2002 ISO 105-E01:1994 Vật liệu dệt-Phương pháp xác định độ bền màu-Phần E01: Độ bền màu với nước biển
Số hiệu:TCVN 5233:2002Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:31/12/2002Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5233: 2002

ISO 105-E02: 1994

VẬT LIỆU DỆT - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN MÀU - PHẦN E02: ĐỘ BỀN MÀU VỚI NƯỚC BIỂN

Textiles - Tests for colour fastness - Part E02: Colour fastness to sea water

Lời nói đầu

TCVN 5233: 2002 thay thế TCVN 5233-90

TCVN 5233: 2002 hoàn toàn tương đương với ISO 105-E02:1994

TCVN 5233: 2002 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC 38 Hàng dệt biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ khoa học và Công nghệ ban hành.

 

VẬT LIỆU DỆT - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN MÀU - PHẦN E02 : ĐỘ BỀN MÀU VỚI NƯỚC BIỂN

Textiles - Tests for colour fastness - Part E02: Colour fastness to sea water

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ bền màu của tất cả các loại vật liệu dệt khi ngâm trong nước biển.

2. Tiêu chuẩn viện dẫn

TCVN 4536:2002 (ISO105 -A01:1994) Vật liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu -Phần A01: Quy định chung.

TCVN 5466:2002 (ISO105 -A02:1993) Vật liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu - Phần A02: Thang màu xám để đánh giá sự thay đổi màu.

TCVN 5467:2002 (ISO105 -A03:1993) Vật liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu - Phần A03: Thang màu xám để đánh giá sự dây màu.

ISO105-F:1985 Textiles - Tests for colour fastness - Part F : Standard adjacent fabrics. (Vật liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu. Phần F : Các loại vải thử kèm chuẩn).

ISO105-F10:1989 Textiles - Test for colour fastness - Part F10: Specification for adjacent fabric: Multifibre (Vật liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu - Part F10: Yêu cầu đối với vải thử kèm : Đa xơ)

3. Nguyên tắc

Mẫu thử tiếp xúc với một hai miếng vải thử kèm xác định, được nhấn chìm trong dung dịch natri clorua (NaCl), sau đó được làm ráo nước và đặt vào giữa hai tấm phẳng dưới áp lực xác định trong thiết bị thử. Mẫu thử và vải thử kèm được làm khô. Sự thay đổi màu của mẫu thử và sự dây màu của các vải thử kèm được đánh giá bằng cách so sánh với thang màu xám.

4. Thiết bị và thuốc thử.

4.1. Thiết bị thử, gồm một khung thép không gỉ, có thể đặt lọt một quả tạ có khối lượng xấp xỉ 5 kg và có kích thước đáy 60 mm x 115 mm để tạo ra một áp lực 12,5 kPa lên các mẫu thử có kích thước 40 mm x 100 mm đặt giữa các tấm thủy tinh hay nhựa acrylic kích thước xấp xỉ 60 mm x 115 mm x 1,5 mm. Thiết bị thử được thiết kế sao cho nếu trong quá trình thử mà bỏ quả tạ ra thì áp lực vẫn được duy trì ở 12,5 kPa.

Nếu kích thước của mẫu ghép khác với kích thước 40 mm x 100 mm thì quả tạ được sử dụng vẫn phải tạo ra áp lực 12,5 kPa lên mẫu thử.

Chú thích 1 - Có thể dùng thiết bị thử khác nếu cho kết quả tương đương.

4.2. Tủ sấy: giữ nhiệt độ ở 37°C ± 2°C

4.3. Natri clorua, 30 g/l dung dịch, dùng nước loại 3 để chuẩn bị (xem TCVN 4536: 2002, điều 8.1)

4.4. Vải thử kèm (xem TCVN 4536 : 2002, điều 8.2)

hoặc:

4.4.1. Một miếng vải thử kèm đa xơ phù hợp với ISO 105 - F10.

hoặc:

4.4.2. Hai miếng vải thử kèm đơn xơ phù hợp với các phần từ F01 đến F08 của ISO 105-F:1985.

Một trong hai miếng vải thử kèm phải được làm từ cùng loại xơ giống như mẫu thử, hoặc giống thành phần chiếm ưu thế trong trường hợp mẫu được pha trộn nhiều thành phần và miếng thứ hai làm từ xơ như quy định trong bảng 1, hoăc trong trường hợp mẫu pha trộn nhiều thành phần thì miếng thứ hai được làm từ xơ giống với thành phần chiếm ưu thế thứ hai hoặc được chỉ dẫn riêng.

Bảng 1 -Vải thử kèm đơn xơ

Nếu miếng thứ nhất là:

Thì miếng thứ hai sẽ là:

bông

len

len

bông

tơ tằm

bông

lanh

len

vitcô

len

axetat hoặc triaxetat

vitcô

polyamit

len hoặc bông

polyester

len hoặc bông

acrylic

len hoặc bông

4.4.3. Nếu có yêu cầu, sử dụng vải không bắt buộc nhuộm (ví dụ polypropylen).

4.5. Thang màu xám đánh giá sự thay đổi màu phù hợp với TCVN 5466: 2002 và thang màu xám đánh giá sự dây màu phù hợp với TCVN 5467: 2002

5. Mẫu thử

5.1. Nếu mẫu thử là vải, hoặc:

a) đặt một mẫu thử kích thước 40 mm x 100 mm áp vào một miếng vải thử kèm đa xơ (4.4.1) có cùng kích thước 40 mm x 100 mm và khâu dọc theo một trong các cạnh ngắn sao cho vải thử kèm áp vào mặt phải của mẫu thử, hoặc

5.2. Nếu mẫu thử là sợi hay xơ rời, lấy một lượng sợi hay xơ rời gần bằng một nửa tổng khối lượng của các vải thử kèm, hoặc

a) đặt mẫu thử giữa một miếng vải thử kèm đa xơ kích thước 40 mm x 100 mm và một miếng vải không bắt buộc nhuộm kích thước 40 mm  x 100 mm (4.4.3) và khâu chúng dọc theo bốn cạnh (xem TCVN 4536 : 2002, điều 9.3.3.4) hoặc

b) đặt mẫu thử giữa hai miếng vải thử kèm đơn xơ kích thước 40 mm x 100 mm và khâu chúng dọc theo bốn cạnh.

6. Cách tiến hành

6.1. Mỗi mẫu ghép được ngâm ướt hoàn toàn trong một cốc riêng biệt chứa dung dịch natri clorua (4.3) ở nhiệt độ phòng. Mẫu ghép được đặt phẳng giữa hai tấm thủy tinh hoặc nhựa acrylic (xem 4.1) dưới áp lực 12,5 kPa và đặt trong thiết bị thử đã được sấy nóng trước tới nhiệt độ thử nghiệm.

Chú thích 2 - Có thể tiến hành thử đồng thời mười mẫu thử, mỗi mẫu được đặt cách nhau bởi một tấm ép trong cùng một thiết bị.

6.2. Đặt thiết bị thử (4.1) chứa mẫu ghép vào tủ sấy (4.2) trong 4 giờ ở nhiệt độ 37°C ± 2°C

6.3. Mở từng mẫu ghép (bằng cách tháo đường khâu trên ba cạnh, chỉ để lại đường khâu ở một cạnh ngắn hơn nếu cần thiết).

Chú thích 3 - Mẫu ghép có dấu hiệu khô thì cần phải loại bỏ.

Làm khô mẫu bằng cách treo và để trong không khí ở nhiệt độ không quá 60°C với hai hoặc ba miếng vải thử của mẫu ghép chỉ tiếp xúc với nhau tại đường khâu của một cạnh ngắn.

6.4. Đánh giá sự thay đổi màu của mẫu thử và sự dây màu của các vải thử kèm bằng cách so sánh với thang màu xám (4.5).

7. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải gồm các thông tin sau:

a) viện dẫn tiêu chuẩn này;

b) các chi tiết cần thiết để nhận biết mẫu thử;

c) sự thay đổi màu của mẫu thử được đánh giá bằng số của cấp màu trên thang màu xám;

d) nếu sử dụng vải thử kèm đơn xơ, đánh giá sự dây màu trên mỗi loại vải thử kèm đã sử dụng bằng số của cấp màu trên thang màu xám;

e) nếu sử dụng vải thử kèm đa xơ, đánh giá sự dây màu của mỗi loại xơ trong vải thử kèm đa xơ và loại vải thử kèm đa xơ đã sử dụng bằng số của cấp màu trên thang màu xám. 

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi