Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 3751:1983 Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ-Phương pháp xác định hàm lượng parafin kết tinh

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3751:1983

Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 3751:1983 Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ-Phương pháp xác định hàm lượng parafin kết tinh
Số hiệu:TCVN 3751:1983Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nướcLĩnh vực: Công nghiệp, Tài nguyên-Môi trường
Năm ban hành:1983Hiệu lực:Đang cập nhật
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC

TCVN 3751-83 ÷ TCVN 3752-83

DẦU MỎ VÀ SẢN PHẨM DẦU MỎ

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG PARAFIN KẾT TINH

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CỐC

Cơ quan biên soạn:

Viện Dầu khí Việt Nam, Tổng cục Dầu khí Việt Nam

Cơ quan đề nghị ban hành:

Tổng cục Dầu khí Việt Nam

Cơ quan trình duyệt:

Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng Nhà nước

Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước

Cơ quan xét duyệt và ban hành:

Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.

Quyết định ban hành số: 73/QĐ ngày 30 tháng 3 năm 1983.

 

TCVN 3751-83

DẦU MỎ VÀ SẢN PHẨM DẦU MỎ

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG PARAFIN KẾT TINH

Petroleum and petroleum products.

Method for the determination of paraffin content

1. NGUYÊN TẮC CỦA PHƯƠNG PHÁP

Phương pháp tiến hành dựa trên nguyên tắc: Các loại nhựa và asfanten khỏi dầu mỏ hay sản phẩm dầu mỏ cần thử rồi dùng các cặp dung môi kết tinh khác nhau đồng thời với việc hạ nhiệt độ dần dần để làm đông tụ parafin.

2. DỤNG CỤ, VẬT LIỆU VÀ THUỐC THỬ

2.1. Dụng cụ, vật liệu

Nhiệt kế có khoảng nhiệt độ từ -30oC đến + 60oC;

Bình nón nút nhám, dung tích 500 ml;

Cốc thủy tinh, dung tích 150-250 ml;

Mặt kính đồng hồ;

Phễu lọc lạnh gắn bơm hút chân không;

Tủ sấy;

Bình hút ẩm;

Cân phân tích;

Bình làm lạnh;

Giấy lọc băng đỏ.

2.2. Thuốc thử

Axeton, tinh khiết phân tích;

Benzen, tinh khiết phân tích;

Silicagen, loại dùng cho sắc ký, cỡ hạt 0,2 ÷ 0,5 mm;

Ete dầu mỏ có khoảng sôi từ 30-60oC hay xăng nhẹ có khoảng sôi 60-80oC đã loại hyđrocacbon thơm.

3. TIẾN HÀNH THỬ

3.1.Mẫu thử theo TCVN 2715-78.

3.2.Sấy silicagen cỡ hạt 0,2-0,5 mm tinh khiết ở nhiệt độ 180oC ± 10oC trong khoảng 6 giờ. Sau đó bảo quản trong bình hút ẩm.

Cân 5-6g sản phẩm dầu mỏ cần thử (hay 2g dầu mỏ cần thử). Cho mẫu thử vào bình nón dung tích 500 ml và dùng ête dầu mỏ có khoảng sôi 30-60oC hay xăng nhẹ có khoảng sôi 60-80oC đã loại hyđro cacbon thơm để pha loãng mẫu theo tỷ  40-50 ml/1g mẫu. Sau đó cho silicagen đã chuẩn bị ở trên vào bình nón theo tỷ lệ 40-50 g/1g mẫu. (Đối với dầu thô có thể dùng tỷ lệ silicagen cao hơn).

Để yên bình nón khoảng 2 giờ, sau đó lọc gạn dung dịch đã hấp thụ trên phễu thủy tinh có giấy lọc băng đỏ, rửa silicagen bằng ete dầu mỏ nhiều lần (mỗi lần khoảng 20-25 phút) đến khi sạch hết dầu mỡ.

3.3.Cho mẫu thử đã được loại nhựa và asfanten vào bình cầu và tiến hành cất loại dung môi trên bếp cách thủy ở nhiệt độ nhỏ hơn 80oC. Sau đó, nâng nhiệt độ bếp lên đến 100oC và tinh luyện mẫu thử đã tách nhựa đến khối lượng không đổi (hai lần cân không chênh lệch quá 0,05g).

3.4.Cho mẫu đã được tinh luyện sau khi tách theo điều 3.3 vào cốc thủy tinh dung tích 150-250 ml (đã được rửa sạch và sấy khô). Thêm benzen vào theo tỷ lệ 8 ml/1g mẫu thử. Sau khi mẫu đã hòa tan hoàn toàn cho axeton vào cũng với tỷ lệ 8 ml/1g mẫu thử.

Đậy cốc bằng nắp kính đồng hồ và ngâm vào bể làm lạnh khoảng 30 phút ở nhiệt độ -20oC. Đồng thời cũng đặt bình nón có chứa dung môi là hỗn hợp benzen - axeton tỷ lệ 1:1 vào bể làm lạnh ở - 20oC.

3.5.Lọc dung dịch chứa mẫu thử bằng phễu lọc lạnh có bơm hút chân không. Sau đó rửa parafin nằm lại trên giấy lọc bằng hỗn hợp dung môi benzen - axeton tỷ lệ 1:1 đã được làm lạnh đến -20oC 3-4 lần (mỗi lần từ 6-8 ml) cho sạch hết dầu mỡ.

3.6.Dùng benzen nóng hòa tan parafin và cất loại dung môi, rồi cô ở nhiệt độ 105oC. Sau 15 phút, cân đến khối lượng không đổi. Ghi khối lượng parafin thu được.

4. XỬ LÝ KẾT QUẢ

4.1.Tính toán kết quả

Hàm lượng parafin kết tinh ở -20oC tính bằng phần trăm (P) theo công thức:

P = .100

trong đó:

m2 - khối lượng parafin thu được, tính bằng g;

m1 - khối lượng mẫu thử, tính bằng g;

4.2.Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của ít nhất hai kết quả xác định song song khi chênh lệch không vượt quá 5% so với kết quả nhỏ nhất.

 

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi