Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1715:1985 Phụ tùng ô tô-Chén chốt cầu-Yêu cầu kỹ thuật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1715:1985

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1715:1985 Phụ tùng ô tô-Chén chốt cầu-Yêu cầu kỹ thuật
Số hiệu:TCVN 1715:1985Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nướcLĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:31/12/1985Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 1715 – 85

PHỤ TÙNG Ô TÔ - CHÉN CHỐT CẦU - YÊU CẦU KỸ THUẬT

Accessories of automobile - Bushes of steering knuckle tie rod end - Technical requirements

Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 1715 – 75

Tiêu chuẩn này áp dụng cho chén chốt cầu của thanh lái ngang và dọc của hệ thống lái ô tô.

1. YÊU CẦU KỸ THUẬT

1.1. Chén chốt cầu phải được chế tạo phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này và tài liệu thiết kế đã được xét duyệt theo thủ tục qui định.

1.2. Vật liệu chế tạo chén chốt cầu là:

a) Thép C20 theo TCVN 1766 – 75, thép 15Cr, 20Cr – nếu chế tạo bằng phương pháp cắt gọt.

b) Thép CoBs – nếu chế tạo bằng phương pháp dập.

1.3. Chén chốt cầu phải được nhiệt luyện:

Nếu chế tạo bằng phương pháp cắt gọt phải thấm các bon hoặc thấm các bon – nitơ.

Nếu chế tạo bằng phương pháp đập phải thấm các bon – ni tơ.

Yêu cầu của lớp thấm qui định như sau:

a) Chiều sâu lớp thấm các bon từ 0,7 ÷ 1,2. Độ cứng bề mặt sau khi tôi là 56 – 63 HRC.

b) Chiều sâu lớp thấm cácbon-nitơ không được nhỏ hơn 0,2 mm. Độ cứng bề mặt không nhỏ hơn 56 HRC.

1.4. Độ nhám mặt cầu trong (hoặc mặt côn trong) của các loại chén chốt cầu và mặt trụ tròn ngoài của chén chốt cầu loại lắp chặt không được lớn hơn Ra = 2,5 mm theo TCVN 2511-78.

Chú thích: Đối với chén chốt cầu chế tạo bằng phương pháp dập, không đòi hỏi đạt độ nhám như ở qui định này.

1.5. Dung sai đường kính chuẩn mặt côn trong của chén chốt cầu dùng calíp để kiểm tra, cho phép xê dịch mặt chuẩn ca líp theo chiều trục là ± 0,25 mm.

1.6. Sai lệch độ đồng tâm của mặt cầu, mặt trụ ngoài ở đầu to và đầu nhỏ của loại chén chốt cầu nguyên không được lớn hơn 0,15 mm.

1.7. Diện tích tiếp xúc của mặt côn trong chén chốt cầu không được nhỏ hơn 75% tổng diện tích lắp ghép và phải phân bố đều.

1.8. Bề mặt chén chốt cầu không được có các khuyết tật như vết nứt, vết rạn, vết lõm, vết xước, bavia và vết gỉ.

2. QUI TẮC NGHIỆM THU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ

2.1. Sản phẩm phải được kiểm tra nghiệm thu và kiểm tra định kỳ. Qui cách lô, số sản phẩm lấy ra trong lô để kiểm tra phải theo TCVN 2600 – 78; TCVN 2601 – 78 và TCVN 2602 – 78 và sự thỏa thuận của khách hàng.

2.2. Kiểm tra nghiệm thu chén chốt cầu theo các điều 1.1, 1.4, 1.5, 1.7 và 1.8.

Kiểm tra định kỳ chén chốt cầu theo các điều 1.2, 1.3 và 1.6; chu kỳ kiểm tra và trình tự kiểm tra phải nêu rõ trong tài liệu thiết kế.

2.3. Kiểm tra mặt côn trong hoặc mặt cầu trong của chén chốt cầu bằng ca líp vòng có bôi bột màu. Lồng chén chốt cầu vào ca líp và xoay nhẹ khoảng 1800. Mức độ dính màu ở mặt kiểm tra phải phù hợp với điều 1.7. Sai lệch độ côn của mặt côn ca líp không được quá ± 1’.

3. GHI NHÃN, BAO GÓI, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN

3.1. Trên mỗi chén chốt cầu phải ghi nhãn hiệu hàng hóa của cơ sở sản xuất. Vị trí, kích thước và phương pháp ghi nhãn phải chỉ rõ trong tài liệu thiết kế và phải giữ được nhãn trong suốt thời gian làm việc của các chén chốt cầu.

3.2. Chén chốt cầu phải được bôi mỡ chống gỉ, gói trong giấy không thấm nước, đựng trong bao bì bằng gỗ hoặc các tông có lót giấy không thấm nước và lèn chặt.

3.3. Trong mỗi bao bì chỉ được phép đựng các chén chốt cầu cùng loại và qui cách như nhau.

3.4. Trong mỗi bao bì cần kèm theo giấy chứng nhận bao gói, trong đó ghi:

a) Tên cơ sở sản xuất;

b) Tên gọi chi tiết và số hiệu của nó theo bảng kê mẫu hàng;

c) Số lượng chi tiết;

d) Ngày bao gói;

đ) Số hiệu của tiêu chuẩn này.

3.5. Trên mỗi bao bì phải ghi bằng sơn bền màu tên cơ sở sản xuất, số hiệu chi tiết, số lượng chi tiết, hàng chữ ghi “Không ném”, “tránh ẩm” và số hiệu của tiêu chuẩn này.

3.6. Mỗi lô chén chốt cầu phải kèm theo tài liệu chứng nhận đã phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này và nội dung bao gồm:

a) Tên cơ sở sản xuất và nhãn hiệu hàng hóa;

b) Tên gọi chi tiết và số hiệu của nó theo bảng kê mẫu hàng;

c) Số lượng chén chốt cầu trong lô;

d) Ngày xuất xưởng;

đ) Dấu KCS của bộ phận kiểm tra nghiệm thu;

e) Số hiệu của tiêu chuẩn này.

3.7. Khối lượng cả bì không quá 50 kg đối với hòm gỗ và 30 kg đối với hòm các tông.

3.8. Việc chống gỉ và bao gói phải bảo đảm chén chốt cầu không bị gỉ trong thời gian 12 tháng kể từ ngày xuất xưởng, với điều kiện bảo quản chúng ở nơi khô ráo, kín và giữ nguyên vẹn dạng bao gói của cơ sở sản xuất.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi