Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1710:1985 Động cơ ô tô-Trục cam-Yêu cầu kỹ thuật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1710:1985

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1710:1985 Động cơ ô tô-Trục cam-Yêu cầu kỹ thuật
Số hiệu:TCVN 1710:1985Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nướcLĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:31/12/1985Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 1710 – 85

ĐỘNG CƠ Ô TÔ - TRỤC CAM - YÊU CẦU KỸ THUẬT

Automobile engines - Camshaft - Technical requirements

Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 1710 – 75

Tiêu chuẩn này áp dụng cho trục cam bằng thép, có kích thước danh nghĩa và sửa chữa của động cơ ô tô.

1. YÊU CẦU KỸ THUẬT

1.1. Trục cam phải được chế tạo phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này và bản vẽ đã được xét duyệt theo thủ tục qui định.

1.2. Trục cam phải được chế tạo bằng thép C40, C45 theo TCVN 1766 – 75 hoặc thép 15 Cr, 18CrMnTi hay các loại thép khác có cơ lý tính tương đương.

1.3. Trục cam chế tạo bằng thép C40, C45 và phải tiến hành tôi bề mặt. Chênh lệch độ cứng của trục không được lớn hơn 40HB.

Độ cứng của những vấu cam và bánh lệch tâm của bơm xăng không được nhỏ hơn 54 HRC.

Cho phép độ cứng hạ thấp tới 50 HRC.

a) Ở những mũi của vấu cam, trên khoảng cách 1,5 mm kể từ mặt mút của chúng;

b) Ở những mặt làm việc còn lại của vấu cam, trên khoảng cách 2m từ mặt mút của chúng;

c) Ở phần làm việc của bánh lệch tâm trên khoảng cách 1 mm từ mặt mút.

Độ cứng của ngưỡng trục phải đạt 54 – 56 HRC, phần ngõng trục lắp ổ lăn (có vòng trong) cho phép không tôi.

Độ cứng răng của bánh răng không được nhỏ hơn 40HRC

1.4. Chiều sâu lớp thấm tôi bề mặt làm việc của trục cam phải nằm trong khoảng 2 – 3 mm.

Chiều sâu lớp tôi được xác định bằng chiều dày của lớp tính từ bề mặt gia công đến lớp xuất hiện pherít.

Cho phép chiều sâu lớp tôi đến 10mm trên những mũi của vấu cam.

Tổ chức kim loại của lớp thấm tôi đối với vấu cam và chênh lệch tâm phải là kết cấu của máctenxít hình kim nhỏ hoặc hình kim trung bình.

1.5. Trục cam chế tạo bằng thép 15Cr và 18CrMnTi phải tiến hành xêmentít hóa và tiếp theo tôi bề mặt phải được nói rõ trong bản vẽ.

Sau khi gia công cơ lần cuối cùng, chiều sâu lớp xêmentít của bề mặt trục phải nằm trong khoảng 1 - 2 mm.

Sự khác nhau về chiều sâu lớp xêmantít tôi được xác định từ bề mặt gia công của trục đến lớp xuất hiện pherít.

Không cho phép chuyển biến đột ngột từ lớp xêmentít đến lõi.

Tổ chức kim loại lớp xêmentít tôi của bề mặt trục phải là kết cấu máctenxít hình kim nhỏ.

Không cho phép xêmentít tự do ở dạng hình kim hay dạng lưới dày đặc.

Cho phép ostetnít dư trong một lượng mà không làm giảm độ cứng của bề mặt quy định.

1.6. Những bề mặt không gia công của trục không được có vẩy sắt, vết nhăn, vẩy, phân tầng và vết nứt.

1.7. Những bề mặt gia công của trục phải sạch, không được có vết xước, lõm, ba via, đốm đen, rạn nứt, chất phi kim loại và vết cháy xém.

Cho phép làm sạch những khuyết tật trên những bề mặt không làm việc của trục, với điều kiện bảo đảm kích thước cho phép.

Cần phải làm cùn cạnh sắc trên đầu mút vấu cam, ngõng trục và bánh lệch tâm.

1.8. Thông số nhám các bề mặt theo TCVN 2511 – 76 không được lớn hơn:

Ra­ = 0,63 mm đối với cổ trục trục cam động cơ ô tô tải;

Ra = 0,32 mm đối với cổ trục trục cam động cơ ô tô nhỏ;

Ra = 0,63 mm đối với bề mặt làm việc của vấu cam;

Ra = 1,25 mm đối với bánh lệch tâm dùng cho bơm xăng và đối với mặt đầu định vị chiều trục của trục cam.

1.9. Sai lệch độ trụ của cổ trục không được lớn hơn 0,01 mm theo TCVN 2510 – 78.

1.10. So với cổ trục ở 2 đầu mút trục cam:

Độ đảo các cổ trục trung gian không được lớn hơn 0,025 mm khi khoảng cách giữa 2 cổ trục ở đầu mút trục cam không lớn hơn 1000 mm. Nếu khoảng cách đó lớn hơn 1000 mm thì trị số độ đảo cho phép không lớn hơn 0,035 mm;

Độ đảo của phần trụ trên mặt cam tiếp xúc với con đội không có khe hở không được lớn hơn 0,025 mm. Trường hợp tiếp xúc giữa cam và con đội có khe hở cố định thì độ đảo không được lớn hơn:

0,04 mm đối với phần mặt trụ trên cam động cơ ô tô tải;

0,025 mm đối với phần mặt trụ trên cam động cơ ô tô con;

0,02 mm đối với cổ trục lắp bánh răng trục cam;

0,03 mm đối với mặt mút định vị chiều trục của trục cam.

1.11. Sai lệch độ song song của các đường sinh trên mặt làm việc của cam không có dạng côn so với đường trục của trục cam không được lớn hơn 0,005 mm trên chiều rộng mặt cam.

1.12. Sai lệch góc của prôfin các vấu cam trên trục so với vị trí danh nghĩa không được lớn hơn 30’.

1.15. Độ dịch chuyển của đường trục rãnh then so với đường kính trục của trục cam hay đường trục lỗ lắp ghép trục cam không được lớn hơn 0,06 mm trên chiều dài 100 mm.

1.16. Độ chính xác chế tạo prôfin cam phải được chỉ dẫn trên bản vẽ theo các giá trị của sai lệch giới hạn của độ nâng con đội.

2. QUI TẮC NGHIỆM THU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ

2.1. Mỗi trục cam phải được bộ phận kiểm tra chất lượng của cơ sở sản xuất nghiệm thu và đảm bảo chi tiết phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này.

2.2. Trước khi gia công cơ và sau khi tôi bề mặt, tất cả các cam trên trục cam đều phải thử độ cứng theo TCVN 257 với số điểm thử không ít hơn 2. Sau khi mài, độ cứng mặt cam được kiểm tra theo hình thức kiểm đại diện.

2.3. Phương pháp kiểm chiều sâu cũng như sự phân bố lớp thấm than và lớp tôi do nhà máy qui định trong tài liệu kỹ thuật.

2.4. Kiểm tra prôfin cam bằng độ nâng con đội (con lăn) theo các góc quay của trục cam hay của các cam rời không nhỏ hơn 50. Được phép kiểm tra prôfin cam bằng calíp cam hay bằng đường cam.

2.5. Số lượng ổ tựa dùng khi kiểm tra độ hướng tâm, sai lệch độ song song của các đường sinh mặt trụ làm việc trên cam của prôfin cam (khi lắp trong động cơ) được xác định theo bảng

Số lượng cổ trục của trục cam trong dạng lắp

Số lượng ổ tựa dùng khi kiểm tra

Đến 4

Từ 5 đến 7

Từ 8 đến 10

 Lớn hơn 10.

2

3

4

5

Phương pháp kiểm tra cần được chỉ dẫn trên bản vẽ.

2.6. Các vết nứt trên các bề mặt tôi được phát hiện bằng máy dò kiểm từ tính, sau đó phải khử từ cho sản phẩm.

Các khuyết tật khác được phát hiện bằng quan sát bên ngoài.

2.7. Qui cách và số lượng trục cam lấy ra để thử phải được thỏa thuận của đôi bên, nhưng không ít hơn 3 chiếc.

2.8. Kết quả thử nếu có một chỉ tiêu nào không phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này (dù chỉ 1 chỉ tiêu) phải tiến hành kiểm tra lại với số lượng gấp đôi cũng lấy ra từ lô đó. Kết quả kiểm tra lần thứ hai là kết quả cuối cùng.

3. GHI NHÃN, BAO GÓI, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN

3.1. Trên mỗi trục cam và cam rời đã được cán bộ kiểm tra kỹ thuật nghiệm thu cần phải được ghi dấu hiệu hàng hóa của cơ sở sản xuất. Vị trí, kích thước và phương pháp ghi nhãn phải được chỉ rõ trên bản vẽ và giữ được chúng trong suốt thời gian làm việc của trục cam hay cam rời.

3.2. Các trục cam cần phải bôi mỡ chống gỉ, ngoài ra tất cả các ngõng trục đều được bọc giấy không thấm nước và bao gói trong hòm gỗ chắc.

Khi vận chuyển, những trục cam đựng trong đồ đựng thô sơ phải được đặt vào những hòm gỗ thanh.

3.3. Bao gói cần phải lèn chặt các trục cam để khỏi hư hỏng khi vận chuyển và bảo quản. Khối lượng hòm cả bì không lớn hơn 50 kg.

3.4. Trên mỗi bao bì phải kèm theo giấy bao gói trong đó phải ghi:

a) Tên cơ quan cơ sở sản xuất trực thuộc;

b) Tên cơ sở sản xuất, địa chỉ (thành phố hay địa chỉ qui ước);

c) Tên gọi chi tiết và số hiệu của nó theo bảng kê mẫu hàng;

d) Số lượng chi tiết;

đ) Ngày chế tạo;

g) Số hiệu của tiêu chuẩn này.

3.5. Trên mỗi bao bì phải ghi bằng sơn bền màu: tên nhà máy, địa chỉ (thành phố hay địa chỉ qui ước), số hiệu chi tiết theo bản vẽ; số lượng những chi tiết bao gói và đề chữ “không ném”, “chống ẩm”.

3.6. Mỗi lô trục cam cần phải kèm theo tài liệu chứng nhận phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này và nội dung bao gồm:

a) Tên cơ sở sản xuất nhà máy trực thuộc;

b) Tên cơ sở sản xuất chế tạo, địa chỉ (thành phố, hay địa chỉ qui ước);

c) Tên gọi chi tiết, nhãn hiệu động cơ và số hiệu của nó theo bảng kê mẫu hàng;

d) Số lượng chi tiết;

đ) Ngày chế tạo;

g) Số hiệu của tiêu chuẩn này.

3.7. Việc chống gỉ và bao gói phải bảo đảm các trục cam không bị gỉ trong thời gian 12 tháng kể từ ngày xuất xưởng với điều kiện bảo quản chúng ở nơi kín và khô ráo.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi