Tiêu chuẩn TCVN 5858:2017 Phương pháp đo phổ hấp thụ đá quý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5858:2017

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5858:2017 Đá quý-Phương pháp đo phổ hấp thụ
Số hiệu:TCVN 5858:2017Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Công nghiệp
Năm ban hành:2017Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 5858:2017

PHƯƠNG PHÁP ĐO PHỔ HẤP THỤ

Gemstones- Testing absorption spectrum

Lời nói đầu

TCVN 5858:2017 thay thế TCVN 5858:1994.

TCVN 5858:2017 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 174, Đồ trang sức biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Lời giới thiệu

Để xác định phổ hấp thụ thường sử dụng hai phương pháp:

- Quan sát chủ quan (trực quan);

- Dùng các thiết bị tự ghi.

Đối với đá quý, cho đến nay các phòng thử nghiệm trên thế giới chủ yếu dùng phương pháp quan sát chủ quan, còn phương pháp dùng thiết bị tự ghi ít được sử dụng vì phương pháp này đòi hỏi phải gia công mẫu thử khắt khe (thành những tấm song phẳng có độ dày quy định, đánh bóng hai mặt v.v...). Điều này rất khó chấp nhận vì việc kiểm định đá quý về cơ bản phải giữ nguyên hình dạng ban đầu của đá quý. Vì vậy, tiêu chuẩn này chỉ quy định phương pháp quan sát trực quan phổ hấp thụ của đá quý. Thiết bị được sử dụng để quan sát phổ hấp thụ của đá quý có tên gọi là phổ kế (spectroscope).

 

ĐÁ QUÝ - PHƯƠNG PHÁP ĐO PHỔ HẤP THỤ

Gemstones - Testing absorption spectrum

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp đo phổ hấp thụ để kiểm tra các loại đá quý.

2  Bản chất phương pháp

Khi chiếu một chùm ánh sáng trắng (tập hợp của các ánh sáng đơn sắc trong vùng nhìn thấy) ánh sáng sẽ bị hấp thụ với cường độ khác nhau ở những bước sóng khác nhau. Giản đồ biểu thị sự thay đổi cường độ hấp thụ ánh sáng của viên đá theo bước sóng gọi là phổ hấp thụ của viên đá. Đối với đá quý sử dụng chủ yếu phổ hấp thụ trong vùng ánh sáng nhìn thấy.

3  Thiết bị, dụng cụ

3.1  Phổ kế trực quan

Phổ kế trực quan gồm các loại sau:

- Phổ kế lăng kính (Hình 1), trong đó sử dụng hệ lăng kính (prism system) để tạo ra các ánh sáng đơn sắc.

- Phổ kế cách từ nhiễu xạ, trong đó ánh sáng đơn sắc được tạo ra bằng cách tử nhiễu xạ (diffraction grating).

Hình 1- Sơ đồ đường đi của ánh sáng trong một kính quang phổ dùng lăng kính và hình ảnh phổ hấp thụ của ruby

3.2  Nguồn sáng mạnh (100 W đến 1000 W), phải hội tụ tốt, có thể điều chỉnh được cường độ, có thể vừa dùng chế độ truyền qua, vừa dùng chế độ phản xạ. Có thể dùng các nguồn sáng lạnh (sợi quang học).

3.3  Chắn sáng thị trường, để thay đổi kích thước chùm sáng chiếu vào mẫu.

3.4  Bộ gá, để gá nguồn sáng, kính quang phổ, mẫu đá sao cho đồng thời có thể xoay được viên đá theo các phương khác nhau, thay đổi được góc chiếu và góc quan sát, khoảng cách từ mẫu đến nguồn sáng và kính quang phổ.

4  Mẫu thử

Mẫu thử phải là loại có màu đồng nhất (kể cả loại không màu). Kích thước mẫu thường không nhỏ hơn 3 mm2. Mẫu phải sạch và khô.

5  Cách tiến hành

Chuẩn thang bước sóng của kính quang phổ theo ánh sáng đơn sắc của đèn natri hoặc đèn thủy ngân.

Gắn mẫu, nguồn sáng, kính quang phổ trên các giá kẹp và chọn vị trí mẫu cần chiếu và phương pháp quan sát thích hợp cho chế độ truyền qua hoặc chế độ phản xạ.

Việc thử nên tiến hành trong buồng tối.

CHÚ Ý: Chế độ phản xạ có thể dùng cho mọi trường hợp, nhất là khi mẫu có màu nhạt hoặc mẫu được gắn trên đồ trang sức, còn chế độ truyền qua chỉ thích hợp cho trường hợp mẫu không bị chắn, hoặc có màu đậm. Cần xác định phổ bằng cả chế độ truyền qua và chế độ phản xạ (nếu có thể).

Điều chỉnh chắn sáng thị trường sao cho chỉ ánh sáng truyền qua hoặc phản xạ trực tiếp từ viên đá mới được đập vào khe của kính quang phổ.

Điều chỉnh độ nét của phổ sao cho rõ nhất. Do sự nhạy cảm của mắt người, độ nét của phổ ở vùng tím và vùng đỏ không như nhau.

Để thấy được những vạch hấp thụ mảnh và mờ, trong quá trình quan sát, cần thay đổi phối hợp liên tục độ mở của khe kính quang phổ, góc quan sát và vị trí mẫu cần chiếu.

6  Xử lý kết quả

Phổ hấp thụ của đá quý được ghi lại bằng số (bước sóng) tương ứng với các vạch (dải) hấp thụ từ nhỏ đến lớn trong vùng nhìn thấy, trong đó các vạch hấp thụ được ghi bằng một con số tương ứng với bước sóng hấp thụ (ví dụ 550,0 nm), các dải hấp thụ được ghi từ giá trị đầu đến cuối (ví dụ 520,0 đến 600,0 nm); các vạch (dải) mảnh và nhạt được ghi bằng số bình thường (ví dụ 450,0 nm), các vạch (dải) đậm được gạch dưới (550,0 nm hoặc 520,0 - 600,0 nm). Các giá trị này được so sánh với các giá trị chuẩn để xác định đá quý (Phụ lục A).

Phổ hấp thụ của đá quý cũng có thể được so sánh với giản đồ phổ hấp thụ của đá quý (Phụ lục B) để xác định tên đá.

 

Phụ lục A

(Quy định)

Phổ hấp thụ của đá quý

Bảng A.1 - Phổ hấp thụ của đá quý

Tên gọi

Các vạch, dải hấp thụ, nm

Agat

700,0 ; 665,0 ; 634,0

Actinolit

503,0 ; 431,0

Alexandrit:

 

theo phương mầu lục

680,5 ; 678,5 ; 665,0 ; 655,0 ; 649,0 ; 645,0 ; 640,0 ; 555,0

theo phương mầu đỏ

680,5 ; 678,5 ; 655,0 ; 645,0 ; 605,0 ; 540,0 ; 472,0

Almandin

617,0 ; 576,0 ; 527,0 ; 505,0 ; 462,0 ; 438,0 ; 428,0 ; 404,0 ; 393,0

Amethyst

550,0 ; 520,0

Andalusit

553,5 ; 550,5 ; 547,5 ; 525,0 ; 518,0 ; 506,0 ; 495,0 ; 455,0 ; 447,5 ; 436,0

Apatit lam

631,0 ; 622,0 ; 525,0 ; 512,0 ; 507,0 ; 491,0 ; 464,0

Apatit vàng lục

605,3 ; 602,5 ; 597,5 ; 585,5 ; 577,2 ; 574,2 ; 533,5 ; 529,5 ; 527,0

Aquamarin

537,0 ; 456,0 ; 427,0

Aventurin

682,0; 649,0

Axinit

532,0 ; 512,0 ; 492,0 ; 466,0 ;440,0 ; 415,0

Azurit

500,0

Beryl nhuộm mầu lơ

705,0 ; 685,0 ; 645,0 ; 625,0 ; 605,0 ; 587,0

Biruza

460,0 ; 432,0 ; 422,0

Calcit

582,0

Chalcedony:

 

nhuộm mầu lam

690,0 ; 660,0 ; 627,0

nhuộm mầu lục

705,0 ; 670,0 ; 645,0

Chrysoberyl

504,0 ; 495,0 ; 485,0 ;445,0

Chrysopras nhuộm mầu

632,0 ; 443,9

Chrysopras

443,9

Danburit

590,0 ; 586,0 ; 584,5 ; 584,0 ; 583,0 ; 582,0 ; 580,5 ; 578,0 ; 576,0 ; 573,0 ; 571,0

Demantoid

701,0 ; 693,0 ; 640,0 ; 622,0 ; 485,0 ; 464,0 ; 443,0

Diopsid (crom)

547,0 ; 508,0 ; 505,0 ;493,0 ; 456,0

Diopsid

670,0 ; 655,0 ; 635,0 ; 508,0 ; 505,0 ; 490,0

Dioptas

570,0 ; 560,0 ; 465,0 đến 400,0

Ekanit

665,1 ; 637,5

Emerald

683,5 ; 680,6 ; 662,0 ; 646,0 ; 637,0 ; 606,0 ; 594,0 ; 630,0 đến 580,0

Emerald tổng hợp

683,0 ; 680,5 ; 662,0 ; 646,0 ; 637,5 ; 630,0 đến 580,0 ; 606,0 ; 594,0 ; 477,4

Enstatit

547,5 ; 509,0 ; 505,8 ; 502,5 ; 483,0 ; 472,0 ; 459,0 ; 449,0 ; 425,0

Enstatit (crom)

688,0 ; 669,0 ; 506,0

Epidot

750,0 ; 455,0 ; 435,0

Euclas

706,5 ; 704,0 ; 695,0 ; 688,0 ; 660,0 ; 650,0 ; 639,0 ; 468,0 ; 455,0

Fluorit lục

640,0 ; 600,6 ; 585,0 ; 570,0 ; 553,0 ; 550,0 ; 452,0 ; 435,0

Fluorit vàng

545,0 ; 515,0 ; 490,0 ; 470,0 ; 452,0

Gahnit

632,0 ; 592,0 ; 577,0 ; 552,0 ; 508,0 ; 480,0 ; 459,0 ; 443,0 ; 433,0

Grosular

630,0

Hematit

700,0 ; 640,0 ; 595,0 ; 570,0 ; 480,0 ; 450,0 ; 425,0 ; 400,0

Hesonit

547,0 ; 490,0 ; 454,5 ; 435,0

Hidenit

690,5 ; 686,0 ; 669,0 ; 646,0 ; 620,0 ; 437,5 ; 433,0

Hypersthen

551,0 ; 547,5 ; 505,8 ; 482,0 ; 448,5

Idocras lục

530,0 ; 487,0 ; 461,0

Idocras nâu

591,0 ; 588,0 ; 584,5 ; 582,0 ; 577,5 ; 574,5

Idocras vàng lục

465,0

lolit

645,0 ; 593,0 ; 585,0 ; 535,0 ; 492,0 ; 456,0 ; 436,0 ; 426,0

Jadeit mầu lục tự nhiên

691,5 ; 655,0 ; 630,0 ; 495,0 ; 450,0 ; 437,5 ; 433,0

Jadeit mầu lục nhân tạo

665,0 ; 655,0 ; 645,0

Kim cương không mầu đến vàng

478,0 ; 465,0 ; 451,0 ; 435,0 ; 423,0 ; 415,5 ; 401,5 ; 390,0

Kim cương nâu - lục

537,0 ; 504,0 ; 498,0

Kim cương vàng nâu

576,0 ; 569,0 ; 564,0 ; 558,0 ; 550,0 ; 548,0 ; 523,0 ; 493,5 ; 480,0 ; 460,0

Kim cương có mầu vàng nhân tạo

594,0 ; 504,0 ; 498,0 ; 478,0 ; 465,0 ; 451,0 ; 435,0 ; 423,0 ; 415,5

Kim cương mầu lục nhân tạo

741,0 ; 504,0 ; 498,0 ; 465,0 ; 451,0 ; 435,0 ; 423,0 ; 415,5

Kim cương có mầu nâu nhân tạo

741,0 ; 594,0 ; 504,0 ;498,0 ; 478,0 ; 465,0 ; 451,0 ; 435,0 ; 423,0 ; 415,5

Kornerupin

540,0 ; 508,0 ; 463,0 ; 446,0 ; 430,0

Kyanit

706,0 ; 689,0 ; 671,0 ; 446,0 ; 433,0

Nephrit

689,0 ; 509,0 ; 490,0 ; 460,0

Obsidian

680,0 ; 670,0 ; 660,0 ; 650,0 ; 635,0 ; 595,0 ; 555,0 ; 500,0

Opal lửa

700,0 - 640,0 ; 590,0 đến 400,0

Orthoclas

448,0 ; 420,0

Peridot

653,0 ; 553,0 ; 529,0 ; 497,0 ; 495,0 ; 493,0 ; 473,0 ; 453,0

Petalit

454,0

Pyrop

687,0 ; 685,0 ; 671,0 ; 650,0 ; 620,0 đến 520,0 ; 505,0

Rhodocrosit

551,0 ; 454,5 ; 410,0 ; 391,0 ; 383,0 ; 378,0 ; 363,0

Rhodonit

548,0 ; 503,0 ; 455,0 ; 412,0 ; 408,0

Ruby

694,2 ; 692,8 ; 668,0 ; 659,2 ; 610,0 đến 500,0 ; 476,5 ; 475,0 ; 468,5

Saphir lam

471,0 ; 460,0 ; 455,0 ; 450,0

Saphir vàng

471,0; 460,0 ; 450,0

Saphir lục

471,0 ; 460,0 đến 450,0

Scheelit

584,0

Serpentin

497,0 ; 464,0

Silimanit

462,0 ; 441,0 ; 410,0

Sinhalit

526,0 ; 492,5 ; 476,0 ; 463,0 ; 452,0 ; 435,5

Scapolit hồng

663,0 ; 652,0

Spesartin

495,0 ; 484,5 ; 481,0 ; 475,0 ; 462,0 ; 457,0 ; 455,0 ; 440,0 ; 435,0 ;

432,0 ; 424,0 ; 412,0 ; 406,0 ; 394,0

Sphalerit

690,0 ; 665,0 ; 651,0

Sphen

590,0 ; 586,0 ; 582,0 ; 580,0 ; 575,0 ; 534,0 ; 530,0 ; 528,0

Spinel đỏ

685,5 ; 684,0 ; 675,0 ; 665,0 ; 656,0 ; 650,0 ; 642,0 ; 632,0 ; 595,0 -490,0 ; 465,0 ; 455,0

Spinel lam

635,0 ; 585,0 ; 555,0 ; 508,0 ; 478,0 ; 458,0 ; 443,0 ; 433,0

Spinel lam tổng hợp

634,0 ; 580,0 ; 544,0 ; 485,0 ; 449,0

Spinel lục tổng hợp

620,0 ; 580,0 ; 570,0 ; 550,0 ; 540,0

Taafeit

558,0 ; 553,0 ; 478,0

Tanzanit

710,0 ; 691,0 ; 595,0 ; 528,0 ; 455,0

Thạch anh mầu lơ nhân tạo

645,0 ; 585,0 ; 540,0 ; 500,0 đến 490,0

Topaz hồng

682,8

Tremolit

684,0 ; 650,0 ; 628,0

Tourmalin đỏ

555,0 ; 537,0 ; 525,0 đến 461,0 ; 456,0 ; 451,0 ; 428,0

Tourmalin lục

497,0 ; 461,0 ; 415,0

Variscit

688,0 ; 650,0

Wilemit

583,0 ; 540,0 ; 490,0 ; 442,5 ; 431,5 ; 421,0

Zircon thường

691,0 ; 689,0 ; 662,5 ; 660,5 ; 653,5 ; 621,0 ; 615,0 ; 589,5 ; 562,0 ; 537,5 ; 516,0 ; 484,0 ; 460,0 ; 432,0

Zircon thấp

653,0 ; 520,0

CHÚ THÍCH: Các vạch, dải gạch dưới là các vạch, dải hấp thụ mạnh.

 

 

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi