Tiêu chuẩn TCVN 13975:2024 Sơn sần dạng nhũ tương nhựa tổng hợp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13975:2024

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13975:2024 Sơn sần dạng nhũ tương nhựa tổng hợp
Số hiệu:TCVN 13975:2024Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:31/05/2024Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUN QUỐC GIA

TCVN 13975:2024

SƠN SN DẠNG NHŨ TƯƠNG NHỰA TNG HỢP

Textured paints based on synthetic resin emulsion

Lời nói đầu

TCVN 13975:2024 được xây dựng trên cơ sở tham khảo JIS K 5668:2010, Texture paints (Synthetic resin emulsion type) (Sơn sần, (gốc nhũ tương nhựa tổng hợp)).

TCVN 13975:2024 do Viện Vật liệu xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

SƠN SN DẠNG NHŨ TƯƠNG NHỰA TNG HỢP

Textured paints based on synthetic resin emulsion

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho sơn sần dạng nhũ tương nhựa tổng hợp dùng để tạo lớp phủ sần trong hoàn thiện nội thất và ngoại thất các tòa nhà.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 2090 (ISO 15528), Sơn, vecni và nguyên liệu cho sơn và vecni - Lấy mẫu.

TCVN 2096-3 (ISO 9117-3), Sơn và vecni - Phương pháp xác định độ khô và thời gian khô - Phần 3: Xác định trạng thái khô bề mặt dùng hạt Ballotini.

TCVN 2102 (ISO 3668), Sơn và vecni - Xác định màu sắc theo phương pháp so sánh trực quan. TCVN 5668 (ISO 3270), Sơn, vecni và nguyên liệu của chúng - Nhiệt độ và độ m để điều hòa và thử nghiệm; TCVN 5669 (ISO 1513), Sơn và vecni - Kiểm tra và chuẩn bị mẫu thử.

TCVN 5670 (ISO 1514), Sơn và vecni - Tấm chuẩn để thử.

TCVN 5720, Bột giặt tổng hợp gia dụng.

TCVN 7218, Kính tấm xây dựng - Kính nổi- Yêu cầu kỹ thuật.

TCVN 8258, Tấm xi măng sợi - Yêu cầu kỹ thuật.

TCVN 8652, Sơn tường dạng nhũ tương - Yêu cầu kỹ thuật.

TCVN 8653-1, Sơn tường dạng nhũ tương - Phương pháp thử - Phần 1: Phương pháp xác định trạng thái sơn trong thùng chứa, đặc tính sử dụng, độ ổn định ở nhiệt độ thấp và ngoại quan màng sơn;

TCVN 8653-4, Sơn tường dạng nhũ tương - Phương pháp thử - Phần 4: Xác định độ bền rửa trôi của màng sơn.

TCVN 9761 (ISO 2810), Sơn và vecni - Sự phong hóa tự nhiên của lớp phủ - Phơi mẫu và đánh giá. TCVN 10517-1 (ISO 2812-1), Sơn và vecni - Xác định độ bền với chất lỏng - Phần 1: Ngâm trong chất lỏng không phải nước.

TCVN 10517-2 (ISO 2812-2), Sơn và vecni - Xác định độ bền với chất lỏng - Phần 2: Phương pháp ngâm nước.

TCVN 11608-2 (ISO 16474-2), Sơn và vecni - Phương pháp phơi nhiễm với nguồn sáng phòng thử nghiệm - Phần 2: Đèn h quang xenon.

TCVN 12005-6 (ISO 4628-6), Sơn và vecni - Đánh giá sự suy biến của lớp phù - Ký hiệu số lượng, kích cỡ của khuyết tật và mức biến đổi đồng nhất về ngoại quan - Phần 6: Đánh giá độ phần hóa bằng phương pháp băng dính.

TCVN 13478 (ISO 4618:2014), Sơn và vecni - Thuật ngữ và định nghĩa.

TCVN 13527, Sơn phản xạ ánh sáng mặt trời dùng cho mái nhà.

ISO 3290-1, Rolling bearings - Balls - Part 1: Steel balls (Ổ lăn - Bi - Phần 1: Bi thép).

JIS K 5600-1-8, Testing methods for paints - Part 1: General rule - Section 8: Reference sample (Sơn - Phương pháp thử- Phần 1: Quy tắc chung - Điều 8: Mu đối chứng).

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong TCVN 13478 (ISO 4618) và thuật ngữ định nghĩa sau:

3.1  Sơn sn (textured paint)

Loại sơn tạo lớp phủ dạng sàn.

4  Phân loại

Theo mục đích sử dụng, sơn sần có các loại sau:

a) Loại 1: dùng cho ngoại thất.

b) Loại 2: dùng cho nội thất.

c) Loại 3: dùng cho trần nhà và nội thất.

5  Yêu cầu kỹ thuật

Các chỉ tiêu yêu cầu kỹ thuật được quy định tại Bảng 1.

Bảng 1 - Yêu cầu kỹ thuật

Tên chỉ tiêu

Mức yêu cầu

Loại 1

Loại 2

Loại 3

1. Trạng thái trong thùng chứa

Khi khuấy sơn sẽ đồng nhất, không vón cục

2. Đặc tính thi công

Dễ dàng sơn

3. Độ ổn định nhiệt độ thấp (- 5 °C)

Không biến chất

4. Thời gian khô bề mặt, h, không lớn hơn

16

8

4

5. Ngoại quan màng sơn

Không có biểu hiện khác thường trên bề mặt màng sơn

6. Độ bền nước, h, không nhỏ hơn

96

-

 

7. Độ bền kiềm

Không có dấu hiệu bất thường sau 48 h

Không có dấu hiệu bất thường sau 18 h

Không có dấu hiu bất thường sau 8 h

8. Độ bền rửa trôi, chu kỳ, không nhỏ hơn

1000

300

100

9. Độ bền va đập

Màng sơn không rạn nứt hoặc bong tróc

10. Khả năng chịu ảnh hưởng khi làm khô nhanh

Màng sơn không có vết nứt hoặc bong tróc

11. Độ bền thời tiết gia tốc, sau 240 h

Độ phấn hóa ≤ 1, màng sơn không bị phồng rộp, nứt hoặc bong tróc và mức độ thay đổi màu của mẫu thử nghiệm không khác biệt nhiều so với sơn mẫu đối chứng

-

12. Độ bền phơi nhiễm ngoài trời, sau 12 tháng

Độ phấn hóa ≤ 3, màng sơn không có hiện tượng phồng rộp, nứt hoặc bong tróc và mức độ thay đổi màu không lớn hơn so với mẫu của nhà sản xuất

-

6  Mu đối chứng

Sản phẩm đối chứng được quy định trong Bảng 2.

Bảng 2 - Mu đối chứng

Tên chỉ tiêu

Chỉ tiêu quan sát

Phân loại mẫu đối chứng

Hình thái

Phương thức thiết lập

Mức chất lượng

Ngoại quan màng sơn

Màu sắc, hoa văn

Mu màng sơn hoặc mẫu sơn lỏng

Mu của nhà sản xuất

Mu tiêu chuẩn

Độ bền thời tiết gia tốc

Biến đổi màu sắc

Mu giới hạn

Độ bền phơi nhiễm ngoài trời

7  Phương pháp thử

7.1  Ly mẫu

Lấy mẫu theo TCVN 2090 (ISO 15528) với lượng không nhỏ hơn 1000 mL.

7.2  Kiểm tra và chuẩn bị mẫu thử

Kiểm tra và chuẩn bị mẫu thử theo TCVN 5669 (ISO 1513).

7.3  Điều kiện chung

7.3.1  Điều kiện về vị trí thử nghiệm và nguồn sáng để quan sát

7.3.1.1  Vị trí ổn định và thử nghiệm

Trừ khi có quy định khác, vị trí ổn định và thử nghiệm phải tuân theo điều kiện quy định trong TCVN 5668 (ISO 3270), ở trong phòng không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi khí, hơi nước, bụi bẩn, trong phòng ít thông gió.

7.3.1.2  Nguồn sáng để quan sát

Là ánh sáng ban ngày khuếch tán quy định tại 5.2 (ánh sáng ban ngày tự nhiên) trong TCVN 2102 (ISO 3668). Ngoài ra, có thể sử dụng buồng quan sát màu được quy định tại 5.3 (buồng quan sát màu của ánh sáng nhân tạo) trong TCVN 2102 (ISO 3668).

7.3.2  Chuẩn bị tấm mu thử

7.3.2.1  Tấm thử theo TCVN 5670 (ISO 1514)

Trừ khi có quy định khác, tấm thử dùng trong thử nghiệm là tấm xi măng sợi có bề mặt đã được xử lý, kích thước (150 × 70 × 3) mm.

CHÚ THÍCH: Tấm xi măng sợi theo quy định trong TCVN 8258. Các tấm thử phải được xử lý như sau: Sử dụng dũa để mài nhẵn xung quanh và về góc. Sau khi rửa sạch toàn bộ bề mặt bằng nước, dựng đứng tm thử lên sao cho không chồng lên nhau, để khô tự nhiên ít nhất là 7 ngày. Sử dụng để làm tấm thử sau khi tm đã khô, lau lại bằng vi thô thm nước. Kiểm tra độ ẩm chuẩn bằng máy phân tích độ ẩm để chắc chn độ ẩm của tấm dưới 10 %.

7.3.2.2  Pha loãng mẫu

Các mẫu được sử dụng cho thử nghiệm khác ngoài 7.4, 7.9, 7.10, 7.11, 7.12 và 7.13 được trộn với nước theo tỷ lệ do nhà sản xuất sơn ch định, trộn đều, không để tạo bọt và để yên trong 2 h trước khi sử dụng.

CHÚ THÍCH: Nếu phần trăm nước sử dụng cho pha loãng được chỉ định là một khoảng thì ly giá trị trung bình.

7.3.2.3  Sơn các mẫu thử

Trừ khi có quy định khác, sử dụng súng phun để sơn mẫu đồng đều lên một bề mặt của tấm thử đã được xác định khối lượng trước và xác định khối lượng ngay sau khi sơn. Chênh lệch giữa khối lượng tấm thử trước và sau khi sơn do nhà sản xuất sơn quy định.

CHÚ THÍCH: Hình dạng của súng phun và đường kính vòi phun cũng do nhà sản xuất sơn quy định.

7.3.2.4  Phương pháp làm khô

Ngoại trừ các quy định đặc biệt khác, mẫu được làm khô tự nhiên ở điều kiện tiêu chuẩn theo TCVN 5668 (ISO 3270). Thời gian làm khô và ổn định của từng mẫu thử theo quy định của nhà sản xuất.

Sau khi sơn xong, tm thử phải được đặt nằm ngang, hướng mặt đã sơn lên phía trên.

Đối với tm mẫu thử sẽ ngâm trong dung dịch, thì đặt đứng và hướng cạnh dùng để ngâm lên trên.

7.4  Xác định trạng thái trong thùng chứa

Xác định trạng thái sơn trong thùng chứa theo Điều 5 trong TCVN 8653-1.

7.5  Xác định đặc tính thi công

Xác định đặc tính thi công theo Điều 6 trong TCVN 8653-1 và những quy định dưới đây:

7.5.1  Tấm thử

Tấm thử là tấm xi măng sợi (500 × 200 × 3) mm được làm sạch bề mặt theo quy định tại 7.3.2.1.

7.5.2  Chuẩn bị tấm mẫu thử

Chuẩn bị tấm mẫu thử theo 7.3.2.

7.5.3  Đánh giá kết quả

Khi sơn theo hướng dẫn của nhà sản xuất không có trở ngại gì thì kết luận là “dễ dàng sơn”. Tấm mẫu thử được sử dụng làm mẫu thí nghiệm cho 7.8.

7.6  Xác định độ ổn định ở nhiệt độ thấp

Xác định độ ổn định ở nhiệt độ thấp theo Điều 7 trong TCVN 8653-1 và theo những quy định dưới đây:

7.6.1  Tấm thử

Tấm thử là tấm xi măng si (500 × 200 × 3) mm được làm sạch bề mặt theo quy định ở 7.3.2.1.

7.6.2  Chuẩn bị tm mẫu thử

Chuẩn bị tấm mẫu thử theo 7.3.2.

7.6.3  Đánh giá kết quả

Sau khi ổn định ở nhiệt độ thấp, mẫu sơn không thấy bị vón cục và dễ dàng khuấy khi trộn, không có trở ngại nào khi sơn, khi quan sát bằng mắt thường ngoại quan màng sơn sau khi khô không có hiện tượng bất thường thì kết luận “Sơn không biến chất".

7.7  Xác định thời gian khô bề mặt (phương pháp Ballotini)

Thử nghiệm xác định thời gian khô theo TCVN 2096-3 và và theo những quy định dưới đây:

7.7.1  Chuẩn bị tấm mẫu thử

Chuẩn bị tấm mẫu thử bằng cách sơn mẫu cần thử lên một mặt của tấm kính có kích thước (200 × 100 × 2) mm đã được làm sạch bằng dung môi bằng thước gạt có khe hở (500 ± 5) mm.

CHÚ THÍCH:

1. Tấm kính là kính nổi và kính có bề mặt nhẵn bóng được quy định trong TCVN 7218.

2. Ví dụ về các dụng cụ gia công màng sơn được nêu trong Phụ lục A của TCVN 13527.

7.7.2  Cách tiến hành

Việc xác định thời gian khô phải được thực hiện ở nhiệt độ thường theo TCVN 2096-3, đặt tấm mẫu thử theo chiều ngang và hướng mặt sơn lên phía trên, kiểm tra tình trạng khô của bề mặt đã sơn sau 16 h đối với Loại 1,8 h đối với Loại 2 và 4 h đối với Loại 3.

7.7.3  Đánh giá kết quả

Quan sát bề mặt để đánh giá trạng thái khô bề mặt, nếu tt cả các hạt Ballotini có thể được loại bỏ bằng chổi quét sơn mà không gây xước bề mặt màng sơn thì kết luận “Khô bề mặt trong vòng 16 h” đối với Loại 1, “Khô bề mặt trong vòng 8 h” đối với Loại 2 và “Khô bề mặt trong vòng 4 h” đối với Loại 3.

7.8  Xác định ngoại quan màng sơn

Xác định ngoại quan màng sơn theo Điều 8 trong TCVN 8653-1. Có thể sử dụng tấm mẫu thử sau khi sơn 48 h để đánh giá ngoại quan màng sơn. Quan sát màng sơn bằng mắt thường dưới ánh sáng khuếch tán ban ngày, nếu không thấy bề mặt màng sơn bị nhăn, phồng rộp, rạn nứt, bong, không có lỗ chân kim và màu sắc và hoa văn không có sự khác biệt lớn so với mẫu sn phẩm đối chứng, thì kết luận “không có dấu hiệu khác thường trên bề mặt màng sơn”.

7.9  Xác định độ bền nước

Thử nghiệm xác định độ bền nước (chỉ áp dụng cho Loại 1) theo TCVN 10517-2 (ISO 2812-2) và theo những quy định dưới đây:

7.9.1  Chuẩn bị tấm mẫu thử:

Chuẩn bị 3 tấm xi măng sợi có kích thước (150 × 70 × 3) mm theo TCVN 8258 đã được làm sạch bề mặt, rồi sơn đồng đều trên một bề mặt nhẵn có chiều dày màng sơn khoảng 0,8 mm bằng khuôn gia công màng sơn. Nếu thấy khó sơn, có thể pha loãng với nước với tỷ lệ thể tích là 5% hoặc ít hơn. Sau khi làm khô 7 ngày, phủ paraffin nóng chảy lên mặt sau, mặt cạnh của tấm mẫu thử và phủ chờm lên lớp sơn không lớn hơn 5 mm. Một trong các tm mẫu thử phải được giữ làm tấm mẫu so sánh giống như 7.10.

CHÚ THÍCH :

1. Khuôn gia công màng sơn có thể được làm bằng tấm đồng hoặc tấm thép không gỉ có chiều dày (0,8 ± 0,05) mm, các cạnh ngắn hơn khoảng 10 mm so với tầm thử, rồi đặt nó lên trên tấm thử, sau đó sơn một lượng sơn mẫu thử thích hợp lên tám thử, sử dụng thanh thẳng hoặc thanh tròn gạt sơn đồng đều.

2. Parafin có nhiệt độ nóng chảy từ (55 - 65) °C

7.9.2  Cách tiến hành:

Tiến hành theo 8.3.1 trong TCVN 10517-2 (ISO 2812-2). Đổ nước đã khử ion vào thùng chứa đến khoảng 150 mm, đặt mẫu thử theo phương thẳng đứng, nếu cần bố trí thêm giá đỡ. Ngâm ở nhiệt độ (27 ± 2) °C, trong thời gian ngâm 96 h.

7.9.3  Đánh giá kết quả

Quan sát bề mặt 2 tấm mẫu thử để ra ngoài sau 2 h. Nếu bề mặt 2 tấm mẫu thử không có hiện tượng nhăn, nứt, phồng rộp, bong tróc và mức thay đổi độ bóng hoặc đổi màu không lớn hơn so với các tấm mẫu thử đối chứng thì đánh giá “Không có dấu hiệu bất thường sau khi ngâm trong nước theo thời gian quy định " trong Bảng 1.

7.10  Xác định độ bền kiềm

Thử nghiệm xác định độ bền kiềm theo TCVN 10517-1(ISO 2812-1) và theo những điều kiện dưới đây:

7.10.1  Chuẩn bị tấm mẫu thử

Chuẩn bị 2 tấm mẫu thử theo 7.9.1

7.10.2  Dung dịch kiềm

Dung dịch kiềm là dung dịch canxi hydroxit [Ca(OH)2] bão hòa được chuẩn bị từ canxi oxit có độ tinh khiết không nhỏ hơn 96 %.

7.10.3  Cách tiến hành

Tiến hành theo 8.3.1 trong TCVN 10517-1 (TCVN 2812-1), đổ dung dịch kiềm vào bình chứa đến khoảng 150 mm, đặt tấm mẫu thử vào theo phương thẳng đứng, nếu cần bố trí thêm giá đỡ. Ngâm ở nhiệt độ (27 ± 2) °C, thời gian ngâm với Loại 1 là 48 h, Loại 2 là 18 h, và Loại 3 là 8 h.

7.10.4  Đánh giá kết quả

Lấy 2 tấm mẫu thử ra khỏi dung dịch kiềm và rửa ngay bằng nước một cách nhẹ nhàng. Quan sát bề mặt 2 tấm mẫu thử để ra ngoài sau 2 h, nếu bề mặt 2 tấm mẫu thử không có hiện tượng nhăn, nứt, phồng rộp, bong tróc, và độ bóng và màu sắc của lớp sơn không thay đổi nhiều so với tấm thử đối chứng thì đánh giá “Không có du hiệu bất thường sau khi ngâm trong nước theo thời gian quy định” trong Bảng 1.

7.11  Xác định độ bền rửa trôi

Thử nghiệm độ bền rửa trôi theo TCVN 8653-4 và các nội dung sau.

7.11.1  Thiết bị, dụng cụ

Thiết bị thử nghiệm độ bền rửa trôi hoạt động với sự di chuyển của bàn chi có hành trình (300 ± 10) mm và tốc độ mài mòn (37 ± 2) mm /min và bao gồm một bể thử nghiệm, bể chứa dung dịch xà phòng và bàn chải. Ví dụ về thiết bị thử nghiệm có thể xem thêm Điều 5 trong TCVN 8653-4.

7.11.2  Dung dịch nước xà phòng 0,5 %

Được pha chế bằng cách hòa tan xà phòng không có phụ gia được quy định trong TCVN 5720 bằng nước đã khử ion.

7.11.3  Chuẩn bị mẫu thử

Sử dụng hai tấm xi măng sợi có kích thước (430 × 170 × 3) mm đã xử lý bề mặt theo 7.3.2.1. Trong trường hợp mẫu là sơn loại 1, thì sử dụng sơn ngoại thất được quy định trong TCVN 8652, trong trường hợp mẫu là sơn loại 2 và loại 3, thì sử dụng sơn nội thất được quy định trong TCVN 8652 để sơn lên bề mặt tấm thử với lượng (1,0 ± 0,1) mL trên 100 cm2 và để yên trong 5 h, sau đó mới sơn tiếp sơn mẫu cần thử theo 7.9.1. Để tấm mẫu thử nằm ngang, bề mặt sơn hướng lên trên và để khô tự nhiên trong 7 ngày.

CHÚ THÍCH: Nếu sơn cần thử nghiệm màu sáng, thì dùng sơn phủ ngoại (hoặc) nội thất màu tối. Nếu sơn cần thử nghim màu tối, thì dùng sơn phủ ngoại (hoặc) nội thất màu trắng.

7.11.4  Cách tiến hành

a) Mẫu thử nghiệm được cố định theo chiều ngang trên giá thử trong bể thử của thiết bị thử độ bền rửa trôi, với bề mặt màng sơn hướng lên trên.

b) Đặt bàn chải, lên bề mặt màng sơn, cho dung dịch xà phòng 0,5 % vào bề mặt rồi vừa chà đi chà lại lên bề mặt màng sơn, vừa giữ cho bề mặt màng sơn luôn ướt. Sau khi chà xát với s lần theo quy định, lấy mẫu thử ra, rửa bằng nước và lau khô.

c) Số chu kỳ chà xát của bàn chải là 1000 cho loại 1, 300 lần cho loại 2 và 100 lần cho loại 3.

CHÚ THÍCH: Sử dụng bàn chải sau khi đã nhúng hoàn toàn vào dung dịch xà phòng 0,5 %.

7.11.5  Đánh giá kết quả

Quan sát màng sơn trong phạm vi 100 mm, tính từ tâm bề mặt di chuyển của bàn chải dưới ánh sáng khuếch tán ban ngày, đối với ít nhất một trong hai mẫu thử, nếu lớp sơn thử nghiệm không bị rách hoặc mòn, và bề mặt tấm thử không hiện ra, thì được coi là phù hợp với các yêu cầu về độ bền khi rửa được quy định tại Bảng 1.

7.12  Xác định độ bền va đập

7.12.1  Chuẩn bị tấm mẫu thử

Sử dụng 3 loại tấm xi măng sợi có kích thước (300 × 150 × 3) như quy định trong 7.3.2.1 và tạo tấm mẫu thử như hướng dẫn trong 7.9.1, giữ tấm mẫu thử nằm ngang, mặt sơn hướng lên trên và làm khô dưới điều kiện tiêu chuẩn trong 7 ngày.

7.12.2  Cách tiến hành

Phương pháp thử được tiến hành như sau.

a) Khay đệm hỗ trợ sử dụng ký hiệu S1 (toàn bộ phần hỗ trợ trên cát) gồm khay chứa cát và cát (Hình 1). Sử dụng cát được quy định theo 5.1 TCVN 6016. Chiều cao khay (kích thước bên trong) là 100 mm hoặc lớn hơn, chiều dài và chiều rộng (kích thước bên trong) phải lớn hơn kích thưc mẫu thử từ 200 mm trở lên.

Chiều dày lớp cát không nhỏ hơn 100 mm, cát được rải phẳng đều trên bề mặt khay.

Kích thước tính bằng milimet

Hình 1 - Khay chứa cát

b) Sử dụng tải trọng hình cầu W2-500 là quả bóng thép cấp G60 được quy định trong ISO 3290 -1 có khối lượng 533 g, đường kính 51 mm.

c) Thả quả cân làm bằng thép (W2-500) được quy định 7.12.2 b) tự do và thẳng đứng lên trên bề mặt mẫu thử được giữ cố định nằm ngang trên thiết bị hỗ trợ .S1. Chiều cao rơi phải là 30 cm tính từ bề mặt mẫu thử đến điểm thấp nhất của tải trọng rơi.

7.12.3  Đánh giá kết quả

Khi quan sát bằng mắt thường nếu không có sự rạn nứt hoặc bong tróc do va chạm của vật nặng lên bề mặt màng sơn ở ít nhất trên 2 trong 3 tấm mẫu thử, thì kết luận rằng mẫu "không rạn nứt hoặc bong tróc”.

7.13  Xác định khả năng chịu ảnh hưởng khi làm khô nhanh

7.13.1  Chuẩn bị tấm mẫu thử

Sử dụng một tấm xi măng sợi kích thước (300 × 150 × 3) mm có bề mặt đã được xử lý và sơn lên một bề mặt nhẵn theo như 7.9.1.

7.13.2  Thiết bị và dụng cụ Thiết bị được thể hiện ở Hình 2, bao gồm một thân buồng gió và giá thử nghiệm. Buồng gió phải được lắp đặt và vận hành trong phòng ở điều kiện tiêu chuẩn, nơi không có ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, thiết bị gia nhiệt, v.v...

7.13.3  Cách tiến hành

a) Ngay sau khi sơn mẫu, sắp xếp các mẫu thử trên giá thử nghiệm và đặt chúng vào thân buồng gió.

b) Xả khí bằng quạt điện để lưu lượng khí từ 60 mm/s đến 70 mm/s và làm khô trong 24 h.

Kích thước tính bằng milimet

Hình 2 - Buồng gió

7.13.4  Đánh giá kết quả

Nếu không quan sát thấy vết nứt hoặc bong tróc của màng sơn phủ, thì màng sơn được coi là có khả năng chịu “ảnh hưởng khi được làm khô nhanh".

7.14  Xác định độ bền thời tiết gia tốc

Thử nghiệm xác định độ bền thời tiết gia tốc được thực hiện theo TCVN 11608-2 (ISO 16474-2) và các quy định sau:

7.14.1  Chuẩn bị tấm mẫu thử

Sử dụng 4 tấm xi măng sợi kích thước (150 × 70 × 3) mm có bề mặt đã được xử lý. Sơn bao phủ mặt sau và các mặt cạnh bằng một hoặc hai lần theo phương pháp như mô tả trong khoản a) trước khi sơn mẫu thử nghiệm. Hệ thống sơn mẫu cần thử gồm lớp bịt kín, lớp sơn lót và lớp sơn phủ ngoài, số lượng tấm thử phải là 2 tấm cho mỗi mẫu sơn cần thử và sản phẩm đối chứng, một trong hai tấm mẫu thử sẽ là mẫu so sánh.

a) Lớp bịt kín được thực hiện bằng cách ph một lớp sơn lót phù hợp với yêu cầu kỹ thuật theo TCVN 8652 để sơn với lượng sơn (1,2 ± 0,2) mL trên 100 cm2 lên mặt nhẵn của tấm thử và sơn bao quanh các cạnh, để yên không dưới 5 h, sau đó sơn tiếp lớp sơn lót.

b) Lớp sơn lót được tiến hành sau lớp bịt kín, sử dụng sơn phủ ngoại thất phù hợp được quy định trong TCVN 8652 với lượng sơn (1,0 ± 0,1) mL lên 100 cm2 và để yên trên 5 h, sau đó tiến hành sơn phủ.

c) Lớp sơn phủ ngoài được tiến hành sau lớp sơn lót, sơn đồng nhất cho cả mẫu cần thử và mẫu đối chứng sao cho màng sơn đồng đều, để khô trong 7 ngày đến 14 ngày.

7.14.2  Cách tiến hành

Các điều kiện thử nghiệm cho khả năng chịu tác động thời tiết phải tuân theo chu trình làm ẩm 1 của phương pháp A trong 7.2 của TCVN 11608-2 (ISO 16474-2). Tuy nhiên, độ ẩm tương đối trong thời gian làm khô phải là (50 ± 5) %. Sau 240 h chiếu xạ, lấy tấm mẫu thử ra và để yên 1 h trong phòng, rồi kiểm tra độ phấn hóa và sự thay đổi ngoại quan của màng sơn.

a) Cấp độ của độ phấn hóa được Kiểm tra theo TCVN 12005-6 (ISO 4628-6)

b) Đối với sự thay đổi ngoại quan của màng sơn, sau khi kiểm tra độ phấn hóa, làm sạch tấm mẫu thử đã chịu tác động gia tốc thời tiết và so gia sánh độ phồng rộp, nứt và bong tróc với mẫu so sánh.

CHÚ THÍCH: Sử dụng miếng mút mềm hoặc tấm xốp PVC đã được ngâm trong nước, rửa toàn bộ bề mặt của tấm mẫu thử. Khi cọ xát, cần thường xuyên đổ nước và chủ ý loại bỏ cặn trong nước để tấm mẫu thử không bị trầy xước do cặn. Sau khi rửa, các mẫu thử được để trong phòng sạch và làm khô.

c) Mức độ thay đổi màu phải được quan sát trực quan đối với 4 tấm mẫu thử gồm “tấm mẫu thử của sơn thử nghiệm”, “tấm mẫu thử so sánh của sơn thử nghiệm”, “tấm mẫu thử của mẫu đối chứng”, và “tấm mẫu thử so sánh của mẫu đối chứng”; kiểm tra bằng cách so sánh trực tiếp sự khác biệt đối với tấm mẫu thử nghiệm và tấm mẫu đối chứng.

7.14.3  Đánh giá kết quả

Khi độ phấn hóa là cấp độ 1 hoặc thấp hơn, màng sơn không bị phồng rộp, nứt hoặc bong tróc và mức độ thay đổi màu của mẫu thử nghiệm không khác biệt nhiều so với sơn mẫu đối chứng, thì mẫu sơn thử nghiệm nghiệm đạt yêu cầu về khả năng chịu thời tiết gia tốc quy định trong Bảng 1.

7.15  Xác định độ bền phơi nhiễm ngoài trời

Thực hiện theo TCVN 9761 (ISO 2810) và các quy định sau:

7.15.1  Chuẩn bị tấm mẫu thử

Sử dụng sáu tấm xi măng sợi có bề mặt đã được xử lý. Trước khi sơn mẫu, sơn phủ mặt sau một hoặc hai lần bằng phương pháp được mô tả trong 7.14.1a). Tấm thử phải được sơn theo quy trình từ 7.14.1a) đến c) và để khô trong 7 ngày đến 14 ngày, số lượng tấm mẫu thử phải là 3 cho mỗi loại mẫu sơn cần thử và mẫu sản phẩm đối chứng, 1 trong 3 tấm mẫu thử là mẫu so sánh. Nếu đã biết rằng có rất ít sự thay đổi trong kết quả của từng mẫu cần thử độ bền phơi nhiễm ngoài trời, thì có thể sử dụng chỉ 1 tấm mẫu thử chịu tác động khí hậu.

7.15.2  Cách tiến hành

a) Thời điểm bắt đầu thử nghiệm là tháng 4 hoặc tháng 10 hàng năm.

b) Thời gian thử nghiệm là 12 tháng.

c) Thời gian quan sát là 6 tháng một lần kể từ sau khi bắt đầu.

d) Các hạng mục đánh giá là cấp độ của độ phấn hóa và sự thay đổi ngoại quan của màng sơn.

e) Cấp độ của độ phấn hóa được kiểm tra theo TCVN 12005-6 (ISO 4628-6).

f) Đối với những thay đổi về ngoại quan của màng sơn, sau khi kiểm tra cấp độ của độ phấn hóa, làm sạch mẫu thử chịu tác động của khí hậu và kiểm tra độ phồng, nứt và bong tróc bằng cách so sánh với mẫu đối chứng.

g) Mức độ thay đổi màu sắc phải được quan sát trực quan đối với 4 tấm thử gồm “tấm mẫu thử của sơn thử nghiệm”, “tấm mẫu thử so sánh của sơn thử nghiệm", “tấm mẫu thử của mẫu đối chứng”, và “tấm mẫu thử so sánh của mẫu đối chứng”; và mức độ thay đổi màu sẽ được xác định bằng so sánh trực tiếp sự khác biệt giữa sơn thử nghiệm và mẫu đối chứng.

h) Nếu các khiếm khuyết như bụi bẩn, đổi màu, vết nứt, v.v... xuất hiện trên bề mặt tấm mẫu thử độ bền phơi nhiễm ngoài trời do sự bám dính hoặc tác động của các vật chất từ bên ngoài, thì phải ghi lại các điều kiện tình trạng đó, và sử dụng làm tham khảo để đưa ra đánh giá cuối cùng.

7.15.3  Đánh giá kết quả

Nếu độ phấn hóa có cấp độ 3 hoặc thấp hơn, không có hiện tượng phồng rộp, nứt hoặc bong tróc và mức độ thay đổi màu không lớn hơn so với sơn sản phẩm mẫu, thì kết luận mẫu sơn thử nghiệm đáp ứng các yêu cầu về độ bền phơi nhiễm ngoài trời quy định trong Bảng 1.

8  Kiểm soát chất lượng

Kiểm tra phải được tiến hành theo Điều 7 và kết quả phải đáp ứng các tiêu chí trong Bảng 1. Tuy nhiên, trong thử nghiệm độ bền phơi nhiễm ngoài trời, các sản phẩm được sản xuất trong quá khứ phải chịu sự kim soát chất lượng lâu dài theo Phụ lục A của TCVN 9761 (ISO 2810) và nếu kết quả của thử nghiệm độ bền phơi nhiễm ngoài trời là phù hợp, thì coi như các sản phẩm hiện có là phù hợp.

9  Ghi nhãn

Các thùng chứa sơn sần dạng nhũ tương nhựa tổng hợp phải ghi rõ ra các thông tin sau đây bằng loại mực khó bị phai mờ.

a) Tên sản phẩm;

b) Chủng loại;

c) Khối lượng tịnh hoặc dung tích thực;

d) Tên hoặc tên viết tắt của nhà sản xuất;

e) Ngày hoặc viết tắt của ngày sản xuất;

f) Số hiệu sản xuất hoặc số lô;

g) Cách pha loãng (tỷ lệ nước và sơn);

h) Phương pháp sơn;

i) Lượng sơn tiêu chuẩn;

 

 

Phụ lục A

(tham khảo)

Bảng tham khảo tấm thử, kích thước, số lượng, số ngày thử nghiệm

 

Mục lục

1  Phạm vi áp dụng

2  Tài liệu viện dẫn

3  Thuật ngữ và định nghĩa

4  Phân loại

5  Yêu cầu kỹ thuật

6  Mẫu đối chứng

7  Phương pháp thử

7.1  Lấy mẫu

7.2  Kiểm tra và chuẩn bị mẫu thử

7.3  Điều kiện chung

7.4  Xác định trạng thái trong thùng chứa

7.5  Xác định đặc tính thi công

7.6  Xác định độ ổn định ở nhiệt độ thấp

7.7  Xác định thời gian khô bề mặt (phương pháp Ballotini)

7.8  Xác định ngoại quan màng sơn

7.9  Xác định độ bền nước

7.10  Xác định độ bền kiềm

7.11  Xác định độ bền rửa trôi

7.12  Xác định độ bền va đập

7.13  Xác định khả năng chịu tác động khi được làm khô nhanh

7.14  Xác định độ bền thời tiết gia tốc

7.15  Xác định độ bền phơi nhiễm ngoài trời

8  Kiểm soát chất lượng

9  Ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển

Phụ lục A (tham khảo) Tm thử và số ngày thử nghiệm sơn sần gốc nhũ tương nhựa tổng hợp

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi