Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10313:2015 Ván gỗ nhân tạo - Xác định độ bền ẩm - Phương pháp luộc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10313:2015

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 10313:2015 ISO 16998:2003 Ván gỗ nhân tạo - Xác định độ bền ẩm - Phương pháp luộc
Số hiệu:TCVN 10313:2015Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Công nghiệp, Khoa học-Công nghệ
Năm ban hành:2015Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 10313 : 2015

ISO 16998 : 2003

VÁN GỖ NHÂN TẠO - XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN ẨM - PHƯƠNG PHÁP LUỘC

Wood-based panels-Determination of moisture resistance - Boil test

Lời nói đầu

TCVN 10313 : 2015 hoàn toàn tương đương với ISO 16998 : 2003

TCVN 10313 : 2015 do Viện Nghiên cứu Công nghiệp rừng biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

VÁN GỖ NHÂN TẠO - XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN ẨM PHƯƠNG PHÁP LUỘC

Wood-based panels-Determination of moisture resistance - Boil test

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử để đánh giá chất lượng dán dính của ván dăm, ván dăm định hướng (OSB) và ván sợi sử dụng điều kiện ẩm.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm c các sửa đổi, bổ sung (nếu có)

ISO 9424, Wood-based panels - Determination of dimensions of test pieces (Ván gỗ nhân tạo - Xác định kích thước của các mẫu thử)

ISO 12466-2:2007, Plywood- Bonding quality- Part 2: Requirements (Ván dán - Chất lượng dán dính, Phần 2: Yêu cầu chung)

ISO 16984, Wood-based panels - Determination of tensile strength perpendicular to the plane of the board (Ván gỗ nhân tạo - Xác định độ bền kéo vuông góc với mặt ván) hoặc TCVN 7756-7:2007 Ván gỗ nhân tạo - Phương pháp th - Phần 7: Xác định độ bn kéo vuông góc với mặt ván

ISO 16999, Wood-based panels - Sampling and cutting of test pieces (Ván gỗ nhân tạo - Lấy mẫu và cắt mẫu th)

3  Nguyên tắc

Độ bền kéo vuông góc với bề mặt của ván (liên kết bên trong), được xác định bằng cách sử dụng các mẫu thử được luộc trong nước sôi.

4  Thiết bị

4.1  Thước kẹp, như được chỉ rõ trong ISO 9424.

4.2  Bể ngâm thí nghiệm, kiểm soát được nhiệt độ, có khả năng nâng lên đến điểm sôi với tốc độ quy định (xem 6.1) và duy trì thời gian sôi trong khoảng thời gian không ít hơn 2 h.

Bộ phận gia nhiệt nên được đặt tách riêng với mẫu thử được ngâm nhờ các vách ngăn hoặc bằng cách sử dụng buồng riêng. Như vậy sẽ ngăn chặn được sự làm mòn các mẫu th do bọt khí hoặc dòng nước mạnh. Thiết bị điều chỉnh mức nước (ví dụ như phao) cũng cần có để duy trì mức nước khi nước bị mát đi do quá trình bay hơi. Mối liên hệ hồi lưu giữa bể ngâm và buồng phao đảm bo sự gia nhiệt sơ bộ cho nước đưa vào bể ngâm từ buồng phao.

4.3  Máy thử, như được mô tả trong ISO 16984 (hoặc TCVN 7756-7:2007).

4.4  Tai kéo, bằng kim loại, gỗ cây lá rộng hoặc ván dán (làm từ gỗ cây lá rộng), tương thích với thiết bị cố định, để dán các mẫu thử lên (xem Hình 1). Gỗ cây lá rộng hoặc ván dán gỗ cây lá rộng phải có khối lượng th tích lớn hơn 600 kg/m3.

Đối với các tấm ván mỏng (có độ dày nh hơn 8 mm) hoặc các tấm ván có khối lượng thể tích cao (lớn hơn 800 kg/m3) khi thử phải dùng tai kéo kim loại.

4.5  Tủ sấy, tuần hoàn không khí, có khả năng duy trì nhiệt độ bên trong (70 ± 2)°C

Kích thước tính bằng milimet

Chú dẫn

1  Tai kéo bằng kim loại

2  Tai kéo bằng kim loại, gỗ cây lá rộng hoặc ván dán (làm từ gỗ cây lá rộng)

3  Tai kéo bằng ván dán làm từ gỗ cây lá rộng (không thích hợp cho ván mỏng)

4  Mẫu th

5  Mối nối khớp cầu tự chỉnh

t 15 mm

Hình 1 - Ví dụ về thiết bị để th độ bền kéo vuông góc với bề mặt của ván

5  Mẫu thử

5.1  Lấy mẫu

Mỗi tấm ván lấy và cắt ít nhất tám mẫu và được tiến hành theo các nguyên tắc theo ISO 16999.

5.2  Kích thước

Kích thước của các mẫu thử như mô tả theo ISO 16984 (hoặc TCVN 7756 -7:2007).

5.3  Xử lý ổn định mẫu

Các mẫu th và các tai kéo bằng gỗ cây lá rộng, hoặc ván dán gỗ cây lá rộng sẽ được điều hòa đến khối lượng không đổi trong điều kiện tiêu chuẩn (20 ± 2)°C và độ m (65 ± 5)%. Khối lượng mẫu thử được cho là không đổi, khi kết quả của hai lần cân liên tiếp trong khoảng thời gian 24 h, chênh lệch không lớn hơn 0,1% khối lượng của mẫu thử.

5.4  Đo kích thước

Sau khi ổn định mẫu, đo chiều dài và chiều rộng của mỗi mẫu th theo ISO 9424.

5.5  Dán mẫu thử vào tai kéo

Mỗi mẫu thử sẽ được dán vào tai kéo bằng keo dán phù hợp. Các tai kéo phía trên và phía dưới phải được dán vuông góc như mô tả trong Hình 1. Lượng keo dán dư đẩy ra từ mặt dán phải được loại bỏ trước khi th.

Dán các mẫu thử vào các tai kéo chỉ được thực hiện sau khi mẫu đã được xử lý luộc (Xem 6.1) và các xử lý tiếp theo (xem 6.2).

Đối với ván dăm, các khối tải trọng cũng có thể được dán với các mẫu thử trước khi xử lý luộc nếu chng minh được có mối tương quan chặt chẽ với quy trình nói trên. Trong trường hợp này, việc ngâm nước sẽ ch được tiến hành sau khi keo dán có đ thời gian đóng rắn hoàn toàn, (để không phá hủy màng keo) và sau khi các mẫu thử cỏ đủ thời gian để lấy lại thăng bằng về độ ẩm. Trong thời gian giữ để cho keo đóng rắn, thiết bị duy trì áp lực cho mối dán nên để trong phòng có độ m của môi trường (65 ± 5)% và nhiệt độ (20 ± 2)°C. Thực nghiệm cho thấy các điều kiện thăng bằng đạt được trong khoảng thời gian khoảng 24 h nếu sử dụng keo epoxy và khoảng 72 h nếu sử dụng nhựa phenoMity resorcinol.

Khi dán, các ứng suất phụ tác động đến mẫu thử, ví dụ do độ ẩm trong keo dán và/hoặc sự tăng của nhiệt độ phải được hạn chế càng nhiều càng tốt.

Chú thích 1: Các kết hợp sau đây được chứng minh là phù hợp:

- Sử dụng keo epoxy đối với tai kéo kim loại;

- Sử dụng keo epoxy, nhựa phenol-resorcinol và nhựa polyuretan hai thành phần với tai kéo ván dán gỗ cây lá rộng.

Chú thích 2: Làm sạch các tai kéo bằng kim loại đ sử dụng lại có thể tiến hành như sau. Sau khi loại b xơ bộ, phần còn lại của các mẫu thử dính vào tai kéo, các tai kéo được ngâm trong axeton trong khoảng thời gian từ 12 h đến 24 h. Như vậy, loại b dễ dàng keo dán còn lại

CNH BÁO - Axeton rất d cháy.

6  Quy trình

6.1  Xử lý luộc

Đặt các mẫu thử ngập trong bể nước sạch (4.2) với nhiệt độ (20 ± 5)°C và có độ pH = 7 ± 1 đến độ sâu (75 ± 25) mm. Các mẫu thử phải được đặt cách nhau, cách các thành bên và đáy của bể ngâm ít nhất 15 mm, để đảm bảo s tuần hoàn tự do của nước. Khoảng cách này phải được duy trì trong suốt quá trình xử lý.

Nước phải được thay mới cho mỗi một thử nghim.

Gia nhiệt để đun nước đến điểm sôi (= 100°C) trong khoảng thời gian (90 ± 10) min. Để nước sôi liên tục trong khoảng thời gian (120 ± 5) min. Nước phải được sôi lăn tăn không được sôi cuộn ở phía dưới hoặc trên mặt.

6.2  Làm nguội và sấy khô mẫu trước khi thử nghiệm

Sau khi luộc, lấy các mẫu thử ra và ngâm vào nước ở nhiệt độ (20 ± 5)°C trong khoảng thời gian (60 ± 5) min.

Đ bề mặt của mẫu thử theo phương thẳng đứng, các mẫu thử phải được đặt cách nhau, cách thành và đáy của bể ngâm ít nhất 15 mm

Lấy các mẫu thử ra khỏi bể ngâm, lau khô bằng khăn giầy và đặt vào tủ sấy (4.5) với mặt của mẫu thử theo phương nằm ngang nhiệt độ (70 ± 2)°C trong khoảng thời gian (960 ±15) min.

Ly các mẫu thử ra khỏi tủ sấy, làm mát tự nhiên nhiệt độ trong phòng và dán các tai kéo (4.4) với bề mặt của mẫu th.

Chú thích: Nếu bề mặt của các mẫu thử thô ráp hoặc không bằng phng, thì có thể làm nhẵn trước khi dán trên các tai kéo bằng giấy ráp gắn trên một mặt phẳng.

6.3  Thử tải trọng và phương pháp đo tải trọng phá hủy

Xem ISO 16984 (hoặc TCVN 7756 -7:2007).

7  Biểu thị kết quả

Xem ISO 16984 (hoặc TCVN 7756 -7:2007).

8  Báo cáo kết quả

Báo cáo thí nghiệm phải có đầy đủ các thông tin sau:

- Tên và địa ch của phòng thí nghiệm;

- Báo cáo lấy mẫu theo ISO 16999;

- Ngày làm báo cáo thử nghiệm;

- Viện dẫn tiêu chun này;

- Loại và chiều dày của ván th;

- Các thông số kỹ thuật sản phẩm;

- Xử lý bề mặt, nếu liên quan;

- Thiết bị cụ thể được sử dụng, trong trường hợp được phép sử dụng các thiết bị khác nhau trong tiêu chuẩn này;

- Các kết quả thí nghiệm được thể hiện như được chỉ rõ trong Mục 7;

- Tất cả các sai khác với tiêu chuẩn này.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi