Thông tư 27/2011/TT-BCT về trình tự, thủ tục điều tra và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 27/2011/TT-BCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 27/2011/TT-BCT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Hoàng Quốc Vượng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/07/2011 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Vi phạm hành chính, Điện lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy trình điều tra và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực
Ngày 19/07/2011, Bộ Công thương đã ban hành Thông tư số 27/2011/TT-BCT quy định trình tự, thủ tục điều tra và xử phạt vi phạm trong lĩnh vự điện lực.
Theo quy định trong Thông tư này, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc điều tra, xử phạt vi phạm có trách nhiệm hợp tác, cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết, liên quan đến vụ việc vi phạm theo yêu cầu của người có thẩm quyền xử phạt. Tổ chức, cá nhân có liên quan từ chối cung cấp thông tin mà không có lý do chính đáng thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xét thấy vụ việc cần tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ, người có thẩm quyền xử phạt có quyền ra Quyết định điều tra vụ việc vi phạm, trong thời hạn ba 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ việc vi phạm.
Việc điều tra vụ việc vi phạm được thực hiện bằng một hoặc một số biện pháp sau đây: Thu thập chứng cứ, tang vật, phương tiện, tài liệu liên quan đến hành vi có dấu hiệu vi phạm; yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm giải trình; yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc vi phạm; lấy ý kiến chuyên gia.
Cũng theo Thông tư này, trong quá trình điều tra vụ việc vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt có quyền yêu cầu trưng cầu giám định chứng cứ, tang vật, phương tiện, tài liệu liên quan đến hành vi có dấu hiệu vi phạm khi thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của tổ chức, cá nhân bị điều tra.
Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm ký ban hành kết luận điều tra vụ việc vi phạm trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày cán bộ thụ lý, điều tra vụ việc trình dự thảo kết luận điều tra. Kết luận điều tra vụ việc vi phạm được gửi cho tổ chức, cá nhân bị điều tra trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký.
Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm phải chấp hành Quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định xử phạt. Quá thời hạn nêu trên mà tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm không tự nguyện chấp hành Quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/09/2011.
Xem chi tiết Thông tư 27/2011/TT-BCT tại đây
tải Thông tư 27/2011/TT-BCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG THƯƠNG Số: 27/2011/TT-BCT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 19 tháng 07 năm 2011 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐIỀU TRA VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN LỰC
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục điều tra và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này quy định trình tự, thủ tục điều tra và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực và Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (sau đây gọi chung là người có thẩm quyền xử phạt) theo quy định tại Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực (sau đây viết là Nghị định số 68/2010/NĐ-CP).
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
TIẾP NHẬN VÀ THỤ LÝ VỤ VIỆC VI PHẠM
Mẫu trình báo được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐIỀU TRA VI PHẠM
Mẫu Quyết định điều tra vụ việc vi phạm được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Chỉ rõ hành vi vi phạm, nguyên nhân, tính chất, mức độ vi phạm;
- Nêu cụ thể trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm;
- Nêu rõ các quy định pháp luật làm căn cứ để xác định hành vi vi phạm.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM
Khi có đủ căn cứ để kết luận có hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt phải ra Quyết định đình chỉ hành vi vi phạm nếu hành vi đó vẫn đang được thực hiện và lập Biên bản vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 23 và Phụ lục 1 của Nghị định số 68/2010/NĐ-CP.
- Ngày, tháng, năm ra quyết định;
- Căn cứ ra quyết định;
- Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định;
- Họ tên, nơi cư trú của cá nhân hoặc tên, trụ sở của tổ chức bị ngừng cung cấp điện;
- Thời gian ngừng cung cấp điện;
- Địa điểm và phạm vi ngừng cung cấp điện;
- Đơn vị được giao thực hiện ngừng cung cấp điện;
- Chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Việc khiếu nại các quyết định trong quá trình điều tra, xử phạt vi phạm của người có thẩm quyền xử phạt được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 1
MẪU TRÌNH BÁO
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2011/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương
quy định trình tự, thủ tục điều tra và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------------
..................., ngày........tháng........năm...............
TRÌNH BÁO
VỀ HÀNH VI CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM
Kính gửi:..........................................................................................................
Tên người (hoặc tổ chức) trình báo:...........................................................................
....................................................................................................................................
Địa chỉ của người (hoặc tổ chức) trình báo: ..............................................................
....................................................................................................................................
Nội dung trình báo về việc phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về điện lực:
Tên người (hoặc tổ chức) thực hiện hành vi: ............................................................
...................................................................................................................................
Địa chỉ của người (hoặc tổ chức) thực hiện hành vi ..................................................
....................................................................................................................................
Hành vi có dấu hiệu vi phạm: .....................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Thời gian xảy ra hành vi:.............................................................................................
Địa điểm xảy ra hành vi:.............................................................................................
....................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Lý do phát hiện hành vi: ............................................................................................
...................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan nội dung trình báo trên đây là đúng sự thật.
|
Người trình báo (ký hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ tên) |
PHỤ LỤC 2
MẪU QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRA VỤ VIỆC VI PHẠM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2011/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương
quy định trình tự, thủ tục điều tra và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực)
BỘ CÔNG THƯƠNG Số: /QĐ- Đơn vị |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày........tháng........năm............... |
QUYẾT ĐỊNH
Điều tra vụ việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
Căn cứ Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;
Căn cứ Thông tư số ....../2011/TT-BCT ngày tháng năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục điều tra và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực điện lực;
Theo đề nghị của (trưởng đơn vị)...............................................................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều tra vụ việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực đối với:
Ông (bà)/tổ chức: ....................................................................................................(2);
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ................................................................................;
Địa chỉ: .........................................................................................................................;
Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép hoạt động điện lực (nếu có) số: ................................................., Cấp ngày............................................. tại ....................................................................
Điều 2. Ông/bà .................................................. (3) chức vụ............................................ có trách nhiệm thực hiện điều tra, xác minh hành vi có dấu hiệu vi phạm do ông (bà)/tổ chức có tên trong Điều 1 thực hiện.
1. Phạm vi điều tra: ..................................................................................................
2. Thời hạn điều tra: .................................................................................................
|
LÃNH ĐẠO (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
----------------------------------------------------------------
(1) Cục Điều tiết điện lực hoặc Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp.
(2) Họ tên cá nhân hoặc tên tổ chức bị điều tra.
(3) Họ tên cán bộ thực hiện điều tra, xác minh