Thông tư 08/2006/TT-BCN của Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục dán nhãn tiết kiệm năng lượng đối với các sản phẩm sử dụng năng lượng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 08/2006/TT-BCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 08/2006/TT-BCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Trình tự, thủ tục dán nhãn sản phẩm tiết kiệm năng lượng - Theo Thông tư số 08/2006/TT-BCN ban hành ngày, Bộ Công nghiệp hướng dẫn: các nhà sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm tiêu thụ năng lượng trong Danh mục các sản phẩm sử dụng năng lượng được lựa chọn có quyền đề nghị Bộ Công nghiệp đánh giá và cấp Giấy chứng nhận tiết kiệm năng lượng cho sản phẩm của mình nếu đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Công nghiệp quy định và tiến hành dán nhãn theo quy định... Có 02 loại nhãn dành cho các sản phẩm tiết kiệm năng lượng khác nhau đó là nhãn xác nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng và nhãn so sánh sản phẩm tiết kiệm năng lượng. Trong đó, nhãn xác nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng là nhãn được dán cho các sản phẩm hàng hoá lưu thông trên thị trường khi những sản phẩm này có mức sử dụng năng lượng đạt hoặc vượt tiêu chuẩn do Bộ Công nghiệp quy định theo từng thời kỳ. Và nhãn so sánh sản phẩm tiết kiệm năng lượng là nhãn được dán cho các sản phẩm hàng hoá lưu thông trên thị trường nhằm cung cấp cho người tiêu dùng biết các thông tin để so sánh mức năng lượng tiêu thụ của sản phẩm được dán nhãn so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Trên nhãn ghi rõ thông tin về mức năng lượng tiêu thụ và các quy định cụ thể giúp người sử dụng lựa chọn được sản phẩm có mức tiêu thụ năng lượng tiết kiệm hơn so với sản phẩm cùng loại... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 08/2006/TT-BCN tại đây
tải Thông tư 08/2006/TT-BCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
CÔNG NGHIỆP SỐ 08/2006/TT-BCN NGÀY 16 THÁNG 11 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC DÁN NHÃN
TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG ĐỐI VỚI CÁC
SẢN PHẨM SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
Căn cứ Nghị định số
55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
102/2003/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ
về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả;
Căn cứ Quyết định số
80/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình tiết kiệm điện giai
đoạn 2006-2010;
Bộ Công nghiệp hướng dẫn trình
tự, thủ tục dán nhãn sản phẩm tiết
kiệm năng lượng như sau:
I.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn trình
tự thủ tục đăng ký, đánh giá, cấp
giấy chứng nhận và dán nhãn tiết kiệm năng
lượng đối với các sản phẩm sử
dụng năng lượng.
2. Đối tượng áp dụng
Các nhà sản xuất, nhập khẩu các
sản phẩm tiêu thụ năng lượng trong Danh
mục các sản phẩm sử dụng năng
lượng được lựa chọn để dán
nhãn có quyền đề nghị Bộ Công nghiệp
đánh giá và cấp giấy chứng nhận tiết
kiệm năng lượng cho sản phẩm nếu
đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Công
nghiệp quy định.
Thông tư này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu các
sản phẩm sử dụng năng lượng và các
tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Giải thích từ ngữ
a) Danh mục các sản phẩm sử
dụng năng lượng được lựa chọn
để dán nhãn là danh mục các sản phẩm
đạt các tiêu chuẩn đánh giá được quy
định tại Phụ lục 1 của Thông tư này và
được bổ sung hàng năm theo Quyết
định của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp.
b) Nhãn tiết kiệm năng lượng là
nhãn được dán lên sản phẩm tiêu thụ năng
lượng có hiệu quả cao nhằm cung cấp thông
tin cho người tiêu dùng lựa chọn khi mua hàng. Nhãn
tiết kiệm năng lượng bao gồm hai hình
thức:
- Nhãn xác nhận sản phẩm tiết
kiệm năng lượng là nhãn được dán cho các
sản phẩm hàng hoá lưu thông trên thị trường
khi những sản phẩm này có mức sử dụng
năng lượng đạt hoặc vượt tiêu
chuẩn do Bộ Công nghiệp quy định theo từng
thời kỳ. Mẫu nhãn xác nhận sản phẩm
tiết kiệm năng lượng được quy
định chi tiết tại phần A, Phụ lục 4
của Thông tư này.
- Nhãn so sánh sản phẩm tiết kiệm
năng lượng là nhãn được dán cho các sản
phẩm hàng hoá lưu thông trên thị trường nhằm
cung cấp cho người tiêu dùng biết các thông tin
để so sánh mức năng lượng tiêu thụ
của sản phẩm được dán nhãn so với các
sản phẩm cùng loại trên thị trường. Trên
nhãn ghi rõ thông tin về mức năng lượng tiêu
thụ và các quy định cụ thể giúp người
sử dụng lựa chọn được sản
phẩm có mức tiêu thụ năng lượng tiết
kiệm hơn so với sản phẩm cùng loại; quy cách
nhãn so sánh tiết kiệm năng lượng
được quy định chi tiết tại phần B,
Phụ lục 4 của Thông tư này.
c) Dán nhãn tiết kiệm năng lượng
là hình thức dán nhãn tự nguyện, không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Nghị định số
89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
về ghi nhãn hàng hoá và các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan.
d) IECEE Schemes là phương thức chứng
nhận của Uỷ ban quốc tế về thiết
bị điện tử đối với hoạt
động thử nghiệm thiết bị điện,
điện tử.
đ) ILAC (International Laboratory Accreditation
Cooperation) là Hiệp hội các phòng thử nghiệm
được công nhận quốc tế.
e) APLAC (Asia Pacific Laboratory Accreditation Cooperation)
là Hiệp hội các phòng thử nghiệm được
công nhận Châu Á - Thái Bình Dương.
II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. Đơn vị thử nghiệm
Các phòng thử nghiệm sau đây sẽ
được xem xét, chỉ định thử nghiệm
sản phẩm sử dụng năng lượng
để làm cơ sở chứng nhận sản phẩm
tiết kiệm năng lượng:
1. Phòng thử nghiệm chuyên ngành đã
được công nhận theo tiêu chuẩn của hệ
thống VILAS hoặc các phòng thử nghiệm đã
được công nhận bởi các tổ chức công
nhận đã ký kết thoả ước thừa nhận
lẫn nhau (ILAC và APLAC);
2. Phòng thử nghiệm chưa
được công nhận theo tiêu chuẩn của hệ
thống VILAS nhưng có đủ năng lực thử
nghiệm các chỉ tiêu tiêu thụ năng lượng
được Bộ Công nghiệp tổ chức kiểm
tra, đánh giá và chỉ định thực hiện
chức năng thử nghiệm sản phẩm sử
dụng năng lượng để dán nhãn tiết
kiệm năng lượng, cụ thể như sau:
a) Về năng lực chuyên môn:
- Có nhân viên thử nghiệm được
đào tạo đúng chuyên ngành kỹ thuật năng
lượng bậc cao đẳng trở lên và có ít
nhất hai năm kinh nghiệm thử nghiệm;
- Có Lãnh đạo phòng thử nghiệm
tốt nghiệp bậc đại học trở lên các
ngành kỹ thuật năng lượng và có ít nhất ba
năm kinh nghiệm thử nghiệm.
b) Về trang thiết bị và tiêu chuẩn
thử nghiệm:
- Thiết bị thí nghiệm phải
đảm bảo hoạt động tốt, bảo
dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn đúng
theo quy định và đủ độ chính xác để
thực hiện các chỉ tiêu thử nghiệm;
- Đầy đủ các trang thiết
bị và phương pháp thử nghiệm phù hợp
với các tiêu chuẩn thử nghiệm tại Phụ
lục 1 của Thông tư này và các tiêu chuẩn khác do
Bộ Công nghiệp quy định bổ sung theo từng
thời kỳ;
- Tài liệu về tiêu chuẩn và quy trình
thử nghiệm phải thể hiện bằng tiếng
Việt.
c) Xây dựng và duy trì hệ thống quản
lý hồ sơ bao gồm:
- Hồ sơ đào tạo nhân viên thử
nghiệm;
- Hồ sơ theo dõi việc kiểm
định, hiệu chuẩn, bảo trì và bảo
dưỡng thiết bị thử nghiệm;
- Hồ sơ lưu giữ kết quả
thử nghiệm.
3. Bộ Công nghiệp thừa nhận
kết quả thử nghiệm của các phòng thử
nghiệm được chứng nhận theo hệ
thống IECEE Schemes.
4. Nguyên tắc chứng nhận sản
phẩm tiết kiệm năng lượng
a) Thử nghiệm mẫu điển hình
để đánh giá sự phù hợp của sản
phẩm hàng hoá đối với các yêu cầu về tiêu
thụ năng lượng của sản phẩm.
b) Việc thử nghiệm mẫu
điển hình phải tiến hành tại phòng thử
nghiệm được chỉ định.
c) Giám sát hàng hoá sau chứng nhận mức
tiết kiệm năng lượng tại cơ sở
sản xuất, kho chứa hàng hoặc trên thị
trường.
B. Trình tự chứng nhận sản phẩm
tiết kiệm năng lượng
1. Chuẩn bị
Doanh nghiệp sản xuất, nhập
khẩu hàng hoá thuộc Danh mục sản phẩm sử
dụng năng lượng được lựa chọn
để dán nhãn có nhu cầu được chứng
nhận và dán nhãn xác nhận sản phẩm tiết
kiệm năng lượng hoặc nhãn so sánh sản
phẩm tiết kiệm năng lượng cho sản
phẩm cần thực hiện các bước sau đây:
a) Lấy mẫu: Doanh nghiệp lấy
mẫu điển hình của hàng hoá theo tiêu chuẩn quy
định và gửi tới phòng thử nghiệm
được chỉ định để thử
nghiệm;
b) Thử nghiệm: Phòng thử nghiệm
được chỉ định có trách nhiệm thử
nghiệm sản phẩm hàng hoá theo tiêu chuẩn
tương ứng và cấp phiếu kết quả
thử nghiệm đúng chủng loại sản phẩm
đã thử nghiệm cho doanh nghiệp;
c) Lập hồ sơ kỹ thuật: Hồ
sơ kỹ thuật do doanh nghiệp lập bao gồm các
tài liệu sau:
- Hồ sơ thiết kế sản
phẩm;
- Các thông số kỹ thuật của hàng
hoá, đặc biệt là các thông số về chỉ tiêu
tiêu thụ năng lượng;
- Bản công bố tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm hàng hoá và công bố hàng hoá phù
hợp tiêu chuẩn của sản phẩm tiết kiệm
năng lượng;
- Nhãn hàng hoá;
- Các giấy chứng nhận, chứng
chỉ khác về hệ thống quản lý chất
lượng, chất lượng sản phẩm,
đặc tính kỹ thuật (nếu có).
2. Đăng ký
Hồ sơ đăng ký chứng nhận
sản phẩm tiết kiệm năng lượng gửi
về Bộ Công nghiệp bao gồm:
a) Tờ đăng ký chứng nhận
sản phẩm tiết kiệm năng lượng, trong
đó nêu rõ doanh nghiệp đăng ký dán nhãn so sánh sản
phẩm tiết kiệm năng lượng hay nhãn xác
nhận sản phẩm tiết kiệm năng
lượng (theo mẫu tại Phụ lục 2);
b) Hồ sơ kỹ thuật (nêu tại
điểm c, khoản 1, mục này);
c) Phiếu kết quả thử nghiệm
bản chính được cấp bởi đơn vị
quy định tại phần A, Mục II hoặc bản
sao hợp lệ với thời hạn không quá sáu tháng
kể từ ngày cấp.
Thủ tục đăng ký, các biểu
mẫu chi tiết cho việc dán nhãn sản phẩm tiêu
thụ năng lượng được công bố trên
trang thông tin điện tử (website: http://www.moi.gov.vn)
của Bộ Công nghiệp.
3. Xem xét và đánh giá hồ sơ
Việc xem xét, đánh giá hồ sơ
đăng ký được thực hiện theo các
bước sau:
a) Trong thời hạn năm ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ
đăng ký chứng nhận sản phẩm tiết
kiệm năng lượng, Bộ Công nghiệp xem xét
sự phù hợp của các tài liệu trong hồ sơ
với yêu cầu của việc chứng nhận sản
phẩm tiết kiệm năng lượng, nếu hồ
sơ phù hợp thì chuyển sang đánh giá kỹ thuật,
trường hợp hồ sơ không phù hợp, Bộ Công
nghiệp sẽ thông báo bằng văn bản yêu cầu
doanh nghiệp bổ sung hoàn chỉnh;
b) Đánh giá kỹ thuật: Trong thời
hạn năm ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ
đăng ký chứng nhận dán nhãn sản phẩm
tiết kiệm năng lượng được
chuyển sang đánh giá kỹ thuật, Bộ Công
nghiệp sẽ tiến hành đánh giá sự phù hợp
của phiếu kết quả thử nghiệm với
hồ sơ kỹ thuật và tiêu chuẩn đánh giá; xác
định mức tiêu thụ năng lượng của
sản phẩm đạt được so với các tiêu
chuẩn đã công bố; chất lượng sản
phẩm so với mức trung bình của các sản phẩm
cùng loại trên thị trường. Trường hợp
kết quả đánh giá đạt, doanh nghiệp
được cấp giấy chứng nhận sản
phẩm tiết kiệm năng lượng.
Trường hợp kết quả đánh
giá không đạt, Bộ Công nghiệp thông báo bằng
văn bản cho doanh nghiệp biết, nêu rõ lý do không
đạt để doanh nghiệp có biện pháp khắc
phục trong thời hạn chín mươi ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được thông báo. Quá
thời hạn trên, hồ sơ đăng ký chứng
nhận sản phẩm tiết kiệm năng
lượng của doanh nghiệp hết hiệu lực và
doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục
đăng ký lại từ đầu.
C. Giấy chứng nhận sản phẩm
tiết kiệm năng lượng
1. Các doanh nghiệp được
cấp giấy chứng nhận sản phẩm tiết
kiệm năng lượng được phép dán nhãn xác
nhận sản phẩm tiết kiệm năng
lượng hoặc nhãn so sánh sản phẩm tiết
kiệm năng lượng theo đúng chủng loại
sản phẩm tiết kiệm năng lượng đã
được Bộ Công nghiệp cấp chứng
nhận.
2. Giấy chứng nhận sản phẩm
tiết kiệm năng lượng được cấp
cho doanh nghiệp với thời hạn tối đa là ba
năm.
3. Mẫu Giấy chứng nhận sản
phẩm tiết kiệm năng lượng theo quy
định tại Phụ lục 3 của Thông tư này.
D. Dán nhãn tiết kiệm năng lượng
1. Sau khi được cấp giấy
chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng
lượng, doanh nghiệp thực hiện in nhãn tiết
kiệm năng lượng tại cơ sở in do Bộ
Công nghiệp chỉ định và dán nhãn xác nhận
sản phẩm tiết kiệm năng lượng
hoặc nhãn so sánh sản phẩm tiết kiệm năng
lượng lên sản phẩm sử dụng năng
lượng đã đăng ký theo mức tiết kiệm
năng lượng xác định trong giấy chứng
nhận sản phẩm tiết kiệm năng
lượng được cấp.
2. Nhãn sản phẩm tiết kiệm năng
lượng phải in theo mẫu do Bộ Công nghiệp quy
định tại Phụ lục 4 của Thông tư này.
3. Nhãn sản phẩm tiết kiệm năng
lượng được in, dán trên sản phẩm
hoặc bao gói sản phẩm phải có kích thước phù
hợp, không được gây nhầm lẫn, che lấp
hoặc ảnh hưởng tới thông tin ghi trên nhãn hàng
hoá theo quy định của pháp luật.
4. Hết thời hạn có hiệu lực
của giấy chứng nhận sản phẩm tiết
kiệm năng lượng, doanh nghiệp không
được tiếp tục dán nhãn sản phẩm
tiết kiệm năng lượng lên sản phẩm
của mình và phải đăng ký chứng nhận
lại.
Đ. Chứng nhận lại
1. Doanh nghiệp phải đăng ký
chứng nhận lại khi giấy chứng nhận
sản phẩm tiết kiệm năng lượng hết
hiệu lực; tiêu chuẩn đánh giá có thay đổi
hoặc hàng hoá đánh giá đã được chứng
nhận có những thay đổi về mức tiêu thụ
năng lượng.
2. Sản phẩm hàng hoá chứng nhận
lại nếu đạt các yêu cầu theo quy định
tại Thông tư này sẽ được cấp giấy
chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng
lượng mới. Nội dung và thủ tục chứng
nhận lại được thực hiện như
chứng nhận lần đầu.
III. KIỂM TRA, GIÁM SÁT SAU CHỨNG NHẬN,
ĐÌNH CHỈ VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN
SẢN PHẨM TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG
1. Giám sát sau chứng nhận, báo cáo và
kiểm tra
a) Định kỳ sáu tháng một lần
các doanh nghiệp đã được cấp chứng
nhận và dán nhãn sản phẩm tiết kiệm năng
lượng có trách nhiệm lập báo cáo về số
lượng, chủng loại sản phẩm đã
được xuất xưởng và dán nhãn tiết
kiệm năng lượng gửi về Bộ Công
nghiệp;
b) Định kỳ hoặc bất
thường, Bộ Công nghiệp chủ động
hoặc phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
tiến hành kiểm tra mẫu điển hình sản
phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Trừ trường
hợp có khiếu nại hoặc có biểu hiện nghi
vấn về các chỉ tiêu tiêu thụ năng lượng
của sản phẩm, việc kiểm tra mẫu sản phẩm
hàng hoá được tiến hành không quá một lần
trong một năm. Kinh phí thử nghiệm mẫu
điển hình chỉ tiêu tiêu thụ năng lượng
của sản phẩm do doanh nghiệp chi trả;
c) Bộ Công nghiệp tổ chức
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
kiểm tra, thử nghiệm sản phẩm tiết
kiệm năng lượng tại các phòng thử
nghiệm được chỉ định;
d) Bộ Công nghiệp tổ chức kiểm
tra, giám sát hoạt động in, cung cấp nhãn tiết
kiệm năng lượng tại các đơn vị in
ấn được chỉ định.
đ) Việc kiểm tra tại chỗ
phải thực hiện theo đúng các quy định
của pháp luật về thanh tra và kiểm tra.
2. Đình chỉ giấy chứng nhận
sản phẩm tiết kiệm năng lượng
Bộ Công nghiệp ra quyết định
đình chỉ giấy chứng nhận sản phẩm
tiết kiệm năng lượng khi doanh nghiệp có
một trong các hành vi sau:
a) Dán nhãn sản phẩm tiết kiệm
năng lượng giả hoặc tiến hành dán nhãn
sản phẩm tiết kiệm năng lượng khi
chưa được cấp giấy chứng nhận
sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
b) In sai mẫu và sử dụng sai mục
đích nhãn tiết kiệm năng lượng với
mục đích khác có thể gây nhầm lẫn cho khách hàng;
c) Thể hiện trên nhãn tiết kiệm
năng lượng sai mức tiết kiệm năng
lượng được Bộ Công nghiệp cấp
trong giấy chứng nhận;
d) Sử dụng nhãn tiết kiệm năng
lượng cho đối tượng sản phẩm khác
không phải là sản phẩm đã được
đăng ký và cấp giấy chứng nhận tiết
kiệm năng lượng;
đ) Tiếp tục dán nhãn tiết kiệm
năng lượng cho sản phẩm của mình khi
giấy chứng nhận đã hết hạn;
e) Có các thay đổi về thiết kế
và chế tạo sản phẩm làm giảm chỉ tiêu
tiết kiệm năng lượng nhưng không
đăng ký lại với Bộ Công nghiệp;
g) Không thực hiện việc báo cáo Bộ
Công nghiệp về số lượng, chủng loại
nhãn tiết kiệm năng lượng đã
được dán cho các sản phẩm xuất
xưởng;
h) In nhãn tiết kiệm năng lượng
tại các cơ sở in không do Bộ Công nghiệp chỉ
định.
Doanh nghiệp bị đình chỉ giấy
chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng
lượng không được tiếp tục dán nhãn
sản phẩm tiết kiệm năng lượng cho
đến khi thực hiện xong các biện pháp sửa
chữa, khắc phục vi phạm.
Quyết định đình chỉ
được đồng thời gửi đến doanh
nghiệp vi phạm và Hội tiêu chuẩn và bảo vệ
người tiêu dùng Việt
3. Thu hồi giấy chứng nhận sản
phẩm tiết kiệm năng lượng
Bộ Công nghiệp ra quyết định
thu hồi giấy chứng nhận sản phẩm tiết
kiệm năng lượng khi doanh nghiệp có một trong
các hành vi sau:
a) Vi phạm quy định tại khoản 2
mục này từ hai lần trở lên;
b) Gian dối trong việc gửi kết
quả thử nghiệm và hồ sơ đăng ký
sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn tiết kiệm
năng lượng để đăng ký chứng
nhận sản phẩm tiết kiệm năng
lượng;
c) Khi doanh nghiệp bị Bộ Công
nghiệp ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng
lượng, doanh nghiệp phải thực hiện ngay
việc thu hồi hoặc có biện pháp phong tỏa các
sản phẩm đã được dán nhãn sản phẩm
tiết kiệm năng lượng của mình đang
lưu hành trên thị trường đồng thời
ngừng ngay việc dán nhãn sản phẩm tiết kiệm
năng lượng, gửi báo cáo về Bộ Công
nghiệp và đề xuất giải pháp khắc phục.
Quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng
lượng được đồng thời gửi
đến doanh nghiệp vi phạm, Hội tiêu chuẩn và
bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam và được
đăng tải trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Tổ chức thực hiện
Giao Vụ Khoa học, Công nghệ thực
hiện các nhiệm vụ sau:
a) Hàng năm xây dựng, trình Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp công bố bổ sung Danh
mục sản phẩm sử dụng năng lượng
được lựa chọn để dán nhãn; các tiêu
chuẩn đánh giá; các phòng thử nghiệm
được chỉ định đánh giá và các yêu
cầu tối thiểu khác đối với sản
phẩm như: chất lượng, mỹ quan, công
dụng;
b) Phối hợp với Tổng cục Tiêu
chuẩn, Đo lường và Chất lượng xây
dựng và đề nghị Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành tiêu chuẩn Việt Nam về đánh giá, quy
trình đánh giá sản phẩm sử dụng năng
lượng phù hợp tiêu chuẩn tiết kiệm năng
lượng; hàng năm, xây dựng và trình Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp ban hành Quyết
định xem xét, bổ sung Danh mục sản phẩm được
lựa chọn để dán nhãn sản phẩm tiết
kiệm năng lượng, các tiêu chuẩn, quy
định kỹ thuật có liên quan;
c) Tổ chức tiếp nhận hồ
sơ đăng ký chứng nhận sản phẩm
tiết kiệm năng lượng;
d) Phối hợp với các cơ quan
chức năng giải quyết các khiếu nại, tranh
chấp liên quan đến việc đăng ký, đánh
giá, chứng nhận, cấp chứng nhận và dán nhãn
tiết kiệm năng lượng;
đ) Kiểm tra, giám sát hoạt động
các phòng thí nghiệm được chỉ định
kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật sản phẩm
tiết kiệm năng lượng;
e) Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt
động tại các cơ sở in nhãn tiết kiệm
năng lượng được chỉ định
g) Công bố chi tiết thông tin về thủ
tục đăng ký, các biểu mẫu chi tiết cho
việc dán nhãn sản phẩm tiêu thụ năng
lượng trên trang thông tin điện tử (website:
http://www.moi.gov.vn) của Bộ Công nghiệp.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp phải thường xuyên
thực hiện và duy trì các biện pháp đảm bảo
sản phẩm đạt tiêu chuẩn sử dụng
năng lượng tiết kiệm như đã
đăng ký và được xác nhận trong giấy
chứng nhận;
b) Khi có các thay đổi về thiết
kế làm ảnh hưởng tới mức tiêu thụ
năng lượng, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo
Bộ Công nghiệp các chỉ tiêu công nghệ thay
đổi, các tác động tăng hoặc giảm các
chỉ tiêu tiêu thụ năng lượng của sản
phẩm, thực hiện đăng ký chứng nhận lại
theo quy định tại phần Đ, Mục II của
Thông tư này;
c) Khi phát hiện hàng hoá của mình có biểu
hiện không phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá
tương ứng, doanh nghiệp phải chủ
động báo cáo về Bộ Công nghiệp đồng
thời tiến hành các biện pháp khắc phục
đối với hàng hoá đang sản xuất hoặc
nhập khẩu, hàng hoá đang lưu thông trên thị
trường cũng như hàng hoá đang trong quá trình
sử dụng.
3. Trách nhiệm đơn vị in nhãn
tiết kiệm năng lượng được chỉ
định
Sáu tháng một lần, các cơ sở in nhãn
tiết kiệm năng lượng do Bộ Công nghiệp
chỉ định tập hợp số liệu báo cáo
về Bộ Công nghiệp: tên các đơn vị
đặt in, số lượng và chủng loại nhãn
tiết kiệm năng lượng đã tổ chức
in, cung cấp cho khách hàng.
4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc hoặc vấn đề mới phát
sinh, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh
về Bộ Công nghiệp để kịp thời xử
lý./.
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Trung Hải
PHỤ
LỤC 1
DANH MỤC
SẢN PHẨM TIÊU THỤ NĂNG LƯỢNG
ĐƯỢC DÁN NHÃN,
CÁC TIÊU
CHUẨN ĐÁNH GIÁ, TIÊU CHUẨN THỬ NGHIỆM VÀ
ĐƠN VỊ THỬ NGHIỆM
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 08/2006/TT-BCN ngày 16
tháng 11 năm 2006 của Bộ Công nghiệp)
TT |
Trang
thiết bị |
Tiêu
chuẩn đánh giá |
Tiêu
chuẩn/phương pháp thử nghiệm sản phẩm
tiết kiệm năng lượng |
Đơn
vị thử nghiệm |
Các tiêu
chuẩn chất lượng và yêu cầu tối
thiểu khác |
1 |
Trang thiết bị
chiếu sáng -
Bóng đèn huỳnh quang T8 (loại
60 cm và 120 cm) -
Balat đèn huỳnh quang |
TCVN 7541-1:2005 |
TCVN 7541-2:2005 |
- Phòng thí nghiệm Trung tâm
Kỹ thuật 1- Tổng cục Tiêu chuẩn, Đo
lường và Chất lượng - Phòng thí nghiệm Công ty
cổ phần bóng đèn Điện Quang - Phòng thí nghiệm Công ty
cổ phần bóng đèn, phích nước Rạng
Đông. - Phòng thí nghiệm Viện
nghiên cứu KHKT Bảo hộ Lao động. |
|
2 |
Động cơ
điện 03 pha không đồng bộ (công suất
từ 0,55 - 150 kW) |
TCVN 7540-1:2005 |
TCVN 7540-2:2005 |
- Phòng thí nghiệm Trung tâm
Đo lường - Tổng cục Tiêu chuẩn, Đo
lường và Chất lượng - Phòng thí nghiệm Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Chế tạo máy
điện Việt - Phòng thí nghiệm
điện Trung tâm đo lường chất
lượng quân đội. |
|
PHỤ
LỤC 2
BẢN ĐĂNG KÝ CHỨNG
NHẬN SẢN PHẨM TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG
(Ban hành kèm
theo Thông tư số: 08 /2006/TT-BCN
ngày 16 tháng 11
năm 2006 của Bộ Công nghiệp)
TÊN DOANH NGHIỆP
Số:........ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc ......, ngày.... tháng.... năm 200.... |
PHỤ
LỤC 3 - GIẤY CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM TIẾT
KIỆM NĂNG LƯỢNG
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 08/2006/TT-BCN ngày 16 tháng 11 năm 2006 của Bộ Công
nghiệp)
BỘ CÔNG NGHIỆP CHỨNG
NHẬN Sản
phẩm:............................ Nhà sản
xuất:....................... Đạt tiêu
chuẩn sản phẩm tiết kiệm năng
lượng/đạt mức so sánh tiết kiệm
năng lượng số:......
Quyết định số: /QĐ-BCN BỘ TRƯỞNG (Ghi
chú: Nền giấy chứng nhận có thể có trang trí
văn hoa)
Sản
phẩm tiết kiệm năng lượng
Ngày tháng năm
PHỤ LỤC 3 - GIẤY CHỨNG NHẬN SẢN
PHẨM TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2006/TT-BCN ngày 16 tháng
11 năm 2006 của Bộ Công
nghiệp)
BỘ CÔNG NGHIỆP
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
|
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: /CNTKNL-BCN |
|
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 200.. |
GIẤY CHỨNG NHẬN SẢN
PHẨM TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG
NGHIỆP
Căn cứ .......................................................................................
Căn
cứ
.......................................................................................
Xét
đề nghị cấp giấy chứng nhận sản
phẩm tiết kiệm năng lượng của .... tại công văn số ngày,
tháng , năm
........................
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa
học, Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1: Chứng nhận
sản phẩm .... do nhà
sản xuất .....
Trụ sở ..... tại, điện
thoại .....
Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số .... do .... cấp ngày .....
Đạt tiêu chuẩn
sản phẩm tiết kiệm năng lượng
Điều 2: Sản phẩm .... . đạt yêu cầu
dán nhãn Xác nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng/
nhãn so sánh sản phẩm tiết kiệm năng lượng
mức .....
Trong quá trình tham gia Chương
trình dán nhãn sản phẩm tiết kiệm năng lượng
........ phải thực hiện đúng các yêu cầu của
Thông tư .... đảm bảo chất lượng và các
chỉ tiêu đăng ký về tiết kiệm năng lượng.
Điều 3: Giấy chứng nhận này có giá trị đến
ngày .... tháng năm ..../.
Nơi
nhận:
- Như trờn, - ......... - Lưu: VT, KHCN. |
BỘ
TRƯỞNG (Ký tờn, đúng dấu) |