Thông tư 06/2006/TT-BCN của Bộ Công nghiệp về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 06/2006/TT-BCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 06/2006/TT-BCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/09/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Điện lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 06/2006/TT-BCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 06/2006/TT-BCN NGÀY 26 THÁNG 9 NĂM 2006
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG QUY
ĐỊNH TẠI
NGHỊ
ĐỊNH SỐ 106/2005/NĐ-CP
NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2005
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC VỀ BẢO VỆ AN
TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
Căn cứ Nghị
định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005
của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Điện lực về bảo vệ an
toàn công trình lưới điện cao áp;
Bộ Công nghiệp
hướng dẫn thực hiện một số nội
dung quy định tại Nghị định số
106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Điện lực
về bảo vệ an toàn công trình lưới điện
cao áp như sau:
1. Tăng cường các biện pháp an toàn về
điện và về xây dựng đối với đoạn
đường dây quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 2 Nghị định 106/2005/NĐ-CP
được thực hiện như sau:
a) Tiết
diện của dây dẫn điện, dây chống sét không
nhỏ hơn quy định tại bảng sau:
Loại
dây |
Tiết
diện tối thiểu (mm2) |
Dây
nhôm
|
70 |
Dây nhôm lõi thép và dây
hợp kim nhôm |
35 |
Dây thép, dây
đồng |
25 |
b) Hệ
số an toàn của dây dẫn điện, dây chống sét
không nhỏ hơn 2,5 và được tính theo công thức
sau:
sKĐ
KAT =
sCD
Trong đó:
- KAT là hệ số an toàn;
- sKĐ là ứng suất kéo đứt dây;
- sCD là ứng suất căng dây theo tính toán thực
tế.
c) Dây dẫn, dây chống sét không
được có mối nối. Trường hợp dây
dẫn có tiết diện từ 240mm2 trở lên
được phép có một mối nối cho một dây
trong một khoảng cột;
d) Cách điện phải bố
trí kép bằng hai vật cách điện cùng chủng
loại và đặc tính kỹ thuật. Dây dẫn, dây
chống sét nếu mắc trên cách điện kiểu treo
phải sử dụng khoá đỡ kiểu cố
định.
Hệ số an toàn của cách
điện: ở chế độ làm việc bình
thường không nhỏ hơn 2,7; ở chế độ
nhiệt độ trung bình năm khi không có gió không nhỏ
hơn 5,0; ở chế độ sự cố không nhỏ
hơn 1,8.
Hệ số an toàn của
phụ kiện: ở chế độ làm việc bình
thường không nhỏ hơn 2,5; ở chế độ
sự cố không nhỏ hơn 1,7.
Riêng hệ số an toàn của
chân cách điện đứng ở chế độ làm
việc bình thường không nhỏ hơn 2,0; ở
chế độ sự cố không nhỏ hơn 1,3;
đ) Cột phải là cột
thép hoặc bê tông cốt thép. Hệ số an toàn của
cột, xà móng cột không
nhỏ hơn 1,2;
e) Không được vận
hành quá tải đoạn đường dây này.
2.
Ống bảo vệ quy định tại khoản 3 Điều 2
Nghị định 106/2005/NĐ-CP là ống nhựa
cứng hoặc ống bằng kim loại.
3.
Tiêu chuẩn kỹ thuật và mục đích sử
dụng dây bọc
a) Là dây dẫn điện chuyên
dùng cho đường dây trên không, có vỏ bọc ngoài
chịu được điện áp pha của cấp
điện áp sử dụng;
b) Dây bọc phải
mắc trên vật cách điện như đối với
dây trần;
c) Dây bọc
được sử dụng nhằm mục đích
giảm chiều rộng hành lang bảo vệ an toàn công
trình lưới điện cao áp (sau đây gọi tắt
là hành lang an toàn), giảm số lượng cây xanh phải
chặt tỉa khi xây dựng, vận hành công trình
lưới điện.
4.
Chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật
đường thuỷ nội địa quy
định tại khoản 3 Điều 3 Nghị
định 106/2005/NĐ-CP được quy định
tại TCVN 5661-1992 Phân cấp kỹ thuật
đường thuỷ nội địa, cụ thể
như sau:
Cấp
đường thuỷ |
Chiều
cao tĩnh không (m) |
I |
12 |
II |
11 |
III |
9 |
IV |
8 |
V |
8 |
VI |
8 |
5. Cây trong trường hợp đặc
biệt quy định tại điểm b khoản 1
Điều 5 Nghị định 106/2005/NĐ-CP là cây có giá
trị lịch sử, văn hoá, được Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương công nhận bằng văn bản và phải
bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Cây phải
được chặt, tỉa để bảo
đảm khoảng cách từ bất kỳ bộ
phận nào của cây đến dây dẫn khi dây ở
trạng thái tĩnh không nhỏ hơn quy định trong
bảng sau:
Điện
áp (kV) |
66
đến 110 |
220 |
500 |
Khoảng cách (m) |
2,0 |
3,0 |
4,5 |
b) Cây
phải được chằng, chống để không
đổ vào đường dây. Khoảng cách từ
bộ phận chằng, chống cây đến phần mang
điện của đường dây không nhỏ hơn
quy định ở điểm a mục này.
6.
Cây có khả năng phát triển nhanh trong thời gian ngắn quy định tại khoản
3 Điều 5 Nghị định 106/2005/NĐ-CP là cây trong
một chu kỳ phát quang hành lang an toàn đã phát triển
trở lại và có thể gây sự cố lưới
điện.
7. Chặt tỉa cây
đảm bảo khoảng cách an toàn
Đối với cây
trong và ngoài hành lang phải được chặt tỉa
để đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy
định tại Điều 5, Nghị định 106/2005/NĐ-CP.
Riêng đối với những cây có giá trị lịch
sử, văn hoá hoặc có giá trị đặc biệt,
trước khi chặt tỉa, đơn vị quản lý
lưới điện cao áp phải thoả thuận
với cơ quan trực tiếp quản lý cây.
Trường hợp không thoả thuận được,
đơn vị quản lý lưới điện cao áp làm
văn bản đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh để giải quyết.
Trong quá trình xây dựng mới hoặc
sửa chữa thay thế đường dây cao áp,
để đảm bảo an toàn cho thi công, chủ công
trình lưới điện được phép chặt
tỉa một số cây không vi phạm khoảng cách an toàn
quy định tại Điều 5 Nghị định
106/2005/NĐ-CP, nhưng phải thoả thuận và
đền bù cho chủ sở hữu cây theo quy định
của pháp luật.
8.
Khoảng cách 0,5 mét quy định ở khoản 4
Điều 5 Nghị định 106/2005/NĐ-CP là
khoảng cách được tính từ mép ngoài phần bê
tông móng cột, móng néo nằm ở phía trên mặt
đất (đối với móng cột, móng néo có phần
nổi trên mặt đất) hoặc từ mép ngoài
phần đất đắp chân móng cột, móng néo sát
với mặt đất tự nhiên theo thiết kế
trở ra (đối với móng cột, móng néo chìm
dưới mặt đất).
9.
Vật liệu không cháy quy định tại điểm a khoản 1
Điều 6 Nghị định 106/2005/NĐ-CP là vật
liệu khi bị tác động của lửa hay nhiệt
độ cao không bốc cháy, không cháy âm ỉ và không bị
các bon hoá.
10.
Nối đất quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 6
Nghị định 106/2005/NĐ-CP được thực
hiện như sau:
a) Mái lợp, khung nhà,
tường bao bằng kim loại được nối
với cọc tiếp đất bằng dây nối
đất;
d) Chủ
sở hữu, người sử dụng hợp pháp công
trình trong hành lang an toàn có trách nhiệm quản lý hệ
thống nối đất. Khi phát hiện hư hỏng
hoặc có hiện tượng bất thường báo ngay
cho đơn vị quản lý vận hành lưới điện
cao áp để phối hợp giải quyết;
đ)
Chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận
hành, người sử dụng công trình xây dựng sau
chịu mọi chi phí cho việc lắp đặt, bảo
dưỡng, sửa chữa hệ thống nối
đất.
11. Việc đặt biển cấm, biển báo quy định tại Điều 9 Nghị
định 106/2005/NĐ-CP được thực hiện
như sau:
a)
Đối với đường dây dẫn điện
trên không, trên cột phải đặt biển báo an toàn
điện theo TCVN 2572-78 kiểu 2aX bắt cố
định trên cột hoặc dùng khuôn biển kiểu 2K
để in biển trực tiếp lên cột ở
độ cao 2,0 đến 2,5m về phía dễ nhìn
thấy. Biển báo an toàn điện phải đặt
hoặc in ở tất cả các cột;
b) Đối với
đường cáp điện ngầm, trên mặt
đất ở vị trí tim rãnh cáp phải đặt
cột mốc hoặc biển báo "CÁP ĐIỆN
LỰC"; cột mốc hoặc biển báo phải
được đặt ở những chỗ sao cho có
thể xác định được đường cáp
ở mọi vị trí; khoảng cách giữa hai cột
mốc, biển báo liền kề không quá 30m;
c) Đối với trạm
điện có tường rào bao quanh, trên cửa hoặc
cổng ra vào trạm phải đặt biển báo an toàn
điện theo TCVN 2572-78 kiểu 1aX bắt trực
tiếp lên cửa hoặc cổng của trạm
điện;
d)
Đối với trạm điện treo, trên cột
đặt trạm phải đặt biển báo an toàn
điện như quy định đối với
đường dây trên không;
đ) Tại các trạm
điện, ngoài biển báo an toàn điện còn phải
đặt biển báo an toàn phòng cháy theo quy định
của pháp luật về phòng cháy chữa cháy.
12. Về thoả thuận khi xây dựng
mới hoặc cải tạo nhà ở, công trình trong hành
lang an toàn
a) Chủ
đầu tư, chủ sở hữu, người sử
dụng nhà ở, công trình (sau đây gọi tắt là công
trình) phải có đề nghị bằng văn bản
gửi đơn vị quản lý vận hành lưới
điện cao áp. Mẫu văn bản đề nghị
quy định tại Phụ lục 1
Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề
nghị, đơn vị quản
lý vận hành lưới điện cao áp phải
thực hiện khảo sát hiện trường
đoạn đường dây dự kiến xây dựng,
cải tạo công trình.
Nếu không đồng ý thì
đơn vị quản lý
vận hành lưới điện cao áp phải
trả lời bằng văn bản cho chủ đầu
tư, chủ sở hữu, người sử dụng
hợp pháp công trình biết, trong đó phải nêu rõ lý do
không đồng ý. Nếu đồng ý thì đơn vị
quản lý vận hành
lưới điện cao áp thông báo cho chủ
đầu tư, chủ sở hữu, người sử
dụng hợp pháp công trình mang một trong những
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng
hợp pháp đất, công trình đến thoả thuận
các điều kiện để xây dựng, cải
tạo công trình. Mẫu Biên bản thoả thuận quy
định tại Phụ lục 2;
b) Trường hợp các bên liên
quan không thoả thuận được thì chuyển
vụ việc sang Sở Công nghiệp giải quyết;
c) Kinh phí đảm bảo các
biện pháp an toàn về điện cho đường dây
(nếu có) do chủ đầu tư xây dựng, chủ
sở hữu công trình chịu.
13.
Xử lý hành vi vi phạm các quy định về bảo
vệ an toàn lưới điện cao áp
a) Khi phát hiện hành vi vi
phạm các quy định
về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp,
đơn vị quản lý
vận hành lưới điện cao áp có trách
nhiệm thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm biết; yêu cầu họ không được
tiếp tục thực hiện các hành vi vi phạm; khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay
đổi do hành vi vi phạm của họ gây ra. Mẫu
Thông báo quy định tại Phụ lục 3;
b) Nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm vẫn tiếp tục thực hiện các hành vi vi
phạm hoặc không khôi phục lại tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm
của họ gây ra, đơn vị quản lý vận hành lưới
điện cao áp báo cáo với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo
quy định tại Nghị định số
74/2003/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực điện lực và Thông tư số 03/2003/TT-BCN
ngày 19 tháng 11 năm 2003 của Bộ Công nghiệp
hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 74/ 2003/ NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện
lực.
14.
Trách nhiệm của chủ đầu tư công trình
lưới điện cao áp và của đơn vị quản lý vận hành lưới
điện cao áp
a) Trước khi đóng
điện, chủ đầu tư xây dựng công trình
lưới điện cao áp phải hoàn thành việc di
dời hoặc cải tạo nhà ở, công trình, chặt
tỉa cây theo quy định tại Nghị định
106/2005/NĐ-CP. Những tồn tại chưa xử lý
được phải lập biên bản, có thống
nhất của đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp
về nội dung tồn tại, biện pháp, thời gian
khắc phục;
b) Chủ
đầu tư xây dựng công trình lưới
điện cao áp phải bàn giao đầy đủ hồ
sơ liên quan đến bồi thường, hỗ
trợ để di dời, cải tạo nhà ở, công
trình trong hành lang bảo vệ an toàn lưới
điện cao áp cho đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp.
15.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Thông tư số 07/2001/TT-BCN ngày 11 tháng 9 năm 2001 của
Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện
một số nội dung kỹ thuật quy định tại
Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm
1999 của Chính phủ về bảo vệ an toàn
lưới điện cao áp.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh
về Bộ Công nghiệp để xem xét, giải
quyết./.
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Trung Hải
Phụ lục 1
CỘNG
HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Kính gửi:
…………(1)……………
…………(2)…………… là ……(3)…… ……..(4)…...
nằm trong hành lang bảo
vệ an toàn ………(5)………….
Do ………(6)……… nay …………..(2)………. viết
đơn này đề nghị ……..(1)……. cho ……(2)…
được ….(7)………..
………(4)……..
……(2)…..cam đoan thực hiện
đầy đủ các quy định của pháp luật
về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
trong quá trình …(7)…. và sử dụng …(4)….
……(2)….. trân trọng cảm
ơn!
…….. (8)……….
(Ký, ghi rõ họ tên)
Hướng
dẫn thực hiện:
(1): Tên đơn vị quản
lý vận hành lưới điện cao áp (5).
(2): Nếu là cá nhân thì ghi rõ họ và tên;
số CMTND, ngày và nơi cấp CMTND/ Nếu là các tổ
chức, doanh nghiệp thì ghi rõ tên, địa chỉ,
quyết định thành lập hoặc giấy phép
đầu tư tổ chức, doanh nghiệp.
(3): Là chủ sở hữu/
người sử dụng hợp pháp.
(4): Tên, địa chỉ,
căn cứ để xác định đối
tượng (nhà hay đất) sở hữu hay sử
dụng hợp pháp.
(5): Tên công trình lưới
điện cao áp mà chủ sở hữu/ người
sử dụng hợp pháp (4) có nhu cầu (7) trong phạm vi
hành lang an toàn.
(6): Lý do để thực
hiện (7), ví dụ nhà ở bị xuống cấp không
đảm bảo an toàn/ mở rộng sản xuất…
(7): Nhu cầu của chủ
sở hữu/ người sử dụng hợp pháp là xây
dựng mới hay cải tạo, sửa chữa.
(8): Là người viết đơn (nếu
là cá nhân) hoặc người đại diện theo pháp
luật (nếu là tổ chức, doanh nghiệp).
Phụ lục 2
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN
BẢN THOẢ THUẬN
V/v
……(1)…….. trong hành lang bảo vệ an toàn lưới
điện cao áp
Căn cứ đơn
đề nghị ngày …./…../……. của ………(2)…………
Căn cứ kết quả
khảo sát ngày …./…../…….. của ………(3)………..
I.
Thời gian: Từ
lúc….giờ…phút ngày…../…/…….
II.
Địa điểm: ……………………………………………………………
III.
Thành phần:
1. Đại diện …….(4)………:
Ông (bà): ……………………………… Chức vụ:
…………………….
Ông (bà): ……………………………… Chức vụ:
…………………….
2. Đại diện ………(2)………:
Ông (bà): ……………………………… Chức vụ:
…………………….
Ông (bà): ……………………………… Chức vụ:
…………………….
IV.
Nội dung làm việc:
1. …...(4).....…đã thông báo cho
.....(2)…... biết các tình trạng kỹ thuật của
..(5)..:
a) Dây dẫn và dây chống sét: Có
bị sờn xước hay không, nối hay không; khoảng
cách nhỏ nhất từ dây dẫn điện đến
mặt đất tự nhiên;
b) Cách điện: Loại cách
điện, đơn hay kép;
c) Xà: Loại xà, tình trạng
kỹ thuật của xà;
d) Cột: Loại cột,
cột đơn hay kép, tình trạng cột;
đ) Móng cột: Loại móng
cột, tình trạng kỹ thuật của móng cột;
e) Dòng điện cực
đại chảy qua đoạn dây dẫn
2. Căn cứ vào ……(6)……. ……(4)……… đồng ý cho …..(2)…..
được ……..(1) ……… nếu …. (2)…… đáp ứng
được các điều kiện sau:
a) Đối với
đường dây: …………………(7a)……………………;
b) Đối với công trình
của (2): …………(7b)………………………;
c) Trong khi sử dụng công
trình: …… (7c) ….……………………
3. Các thoả thuận khác
(nếu có): …………(8)……………………
4. Các ý kiến khác: ……..(9)……….
Biên bản này được
lập xong lúc … giờ … phút … ngày …/….../….. và được
viết thành … bản có giá trị như nhau, mỗi bên
giữ … bản
ĐẠI DIỆN ………(10)….. |
ĐẠI DIỆN ……(11)….. |
(Ký tên, đóng dấu, ghi
rõ họ tên) |
(Ký tên,
đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
Hướng
dẫn thực hiện
(1): Cải tạo hay xây dựng
mới.
(2): Tên tổ chức, cá nhân
đề nghị.
(3): Tên đơn vị khảo
sát tình trạng kỹ thuật đường dây.
(4): Đơn vị quản lý
đường dây.
(5): Đoạn đường
dây vượt qua phần đất mà chủ đầu
tư dự định xây dựng công trình, vượt qua
công trình mà chủ sở hữu hoặc người sử
dụng hợp pháp dự định cải tạo.
(6): Là các điều khoản
của các văn bản quy phạm pháp luật quy
định điều kiện về kỹ thuật, an
toàn mà (2) phải chấp hành khi xây dựng (hoặc cải
tạo) và sử dụng công trình.
(7a): Những điều
kiện cụ thể mà (2) phải thực hiện
hoặc tổ chức thực hiện để
đường dây đáp ứng được các
điều kiện cho nhà, công trình nằm trong hành lang an
toàn.
(7b): Những điều
kiện cụ thể mà (2) phải thực hiện
để nhà, công trình của (2) đáp ứng
được các điều kiện nằm trong hành lang
an toàn.
(7c): Những yêu cầu mà (2)
phải thực hiện hoặc phải thông báo cho
người sử dụng hợp pháp phải thực
hiện khi sử dụng công trình.
(8): Là các thoả thuận
chưa được đề cập đến ở
(7) nhưng do nhu cầu hoặc đề nghị của
một bên được bên còn lại chấp nhận (ví
dụ: chủ đầu tư muốn thuê đơn
vị quản lý vận hành giám sát về an toàn, thoả
thuận về thực hiện việc đóng cắt
điện…).
(9): Nếu (2) không nhất trí
với một hoặc nhiều điều kiện của
(1) đưa ra thì ghi ý kiến đó vào đây.
Trường hợp này, hai bên vẫn ký, đóng dấu biên
bản, sau đó (2) gửi khiếu nại kèm theo biên
bản này đến Sở Công nghiệp giải quyết.
(10), (11): Là đại diện
hợp pháp theo pháp luật của (2) và (1).
Phụ lục 3
…………(1)………
…………(2)………. |
CỘNG
HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
|
Số: /TB- … (3)….
|
……(4)……., ngày tháng năm 200 ..
|
THÔNG BÁO
Về việc vi phạm hành lang bảo vệ an
toàn lưới điện cao áp
Kính gửi: ……….(5)…………..
Ngày …..tháng ... năm…., ….(2)….. kiểm tra hành lang
bảo vệ an toàn …(6)…. theo quy định tại Nghị
định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005
của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Điện lực về bảo vệ an
toàn công trình lưới điện cao áp (sau đây viết
tắt là Nghị định 106/2005/NĐ-CP). Trong quá trình
kiểm tra, (2) đã phát hiện ….(5)…. đang …..(7)….
tại ……(8)…… của …..(6)…… nói trên, hiện trạng cụ
thể như sau:
……………………………(9)…………………………….
…. (2) ….…thông báo để .. …(5)…… biết, hành
vi …(7)….. đã vi phạm quy định về bảo
vệ an toàn ….(6)….. được quy định tại
Điều …(10)… và Điều …… Nghị định
106/2005/NĐ-CP.
Căn cứ khoản 1 Điều 10
Nghị định 106/2005/NĐ-CP, …. (2) .…. đề
nghị ……(5)……. thực hiện ngay những công việc sau:
. ………………………………(11)………………………….
….(5) ….. phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật
nếu tai nạn, sự cố xảy ra tại/trên
…..(6)…..
|
|
………(2)………. |
|
|
(Chức
danh,chữ ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
Hướng
dẫn thực hiện
(1): Tên cơ quan chủ quản (ví dụ CÔNG
TY ĐIỆN LỰC I/ UBND HUYỆN…).
(2): Tên cơ quan ban hành Thông báo
(ví dụ ĐIỆN LỰC… /CHI NHÁNH ĐIỆN…/
TRUYỀN TẢI ĐIỆN…hoặc XÍ NGHIỆP
ĐIỆN NƯỚC..).
(3): Chữ viết tắt tên
cơ quan trên các công văn của (2).
(4): Tên địa bàn nơi (2)
đặt trụ sở chính:
a) Là tên tỉnh, thành phố
trực thuộc TW nếu (2) quản lý trên địa bàn
nhiều tỉnh;
b) Là tên quận, huyện,
thị xã nếu (2) quản lý trên địa bàn một
tỉnh hoặc một huyện, thị xã;
c) Là tên phường, xã nếu
(2) chỉ quản lý trên địa bàn một
phường, xã.
(5): Tên tổ chức, cá nhân là:
chủ đầu tư/ người quản lý/
người sử dụng hợp pháp (7).
(6): Tên công trình lưới
điện cao áp (ví dụ đường dây 110 kV 171-A53).
(7): Tên hành vi và đối
tượng vi phạm (ví dụ xây nhà, trồng bạch
đàn).
(8): Vị trí thực hiện
hành vi vi phạm (ví dụ khoảng cột 10-11).
(9): Mô tả hiện trạng vi
phạm bằng lời hoặc hình vẽ để
diễn đạt được chính xác hiện trạng
vi phạm.
(10): Tên điều, khoản
của Nghị định 106/2005/NĐ-CP quy định
không được thực hiện các hành vi (7).
(11): Là các biện pháp mà (5)
phải thực hiện bao gồm: không được
tiếp tục thực hiện các hành vi vi phạm, tuỳ
theo từng trường hợp cụ thể có thể
đề nghị (5) khôi phục tình trạng ban
đầu.