Quyết định 34/2006/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định về kỹ thuật an toàn lưới điện hạ áp nông thôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 34/2006/QĐ-BCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 34/2006/QĐ-BCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/09/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 34/2006/QĐ-BCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
SỐ 34 /2006/QĐ-BCN
NGÀY 13 THÁNG 9 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN HẠ
ÁP NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ
Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ
Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật
an toàn công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về kỹ thuật an toàn lưới
điện hạ áp nông thôn.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Quyết định số 41/2001/QĐ-BCN ngày 30 tháng 8
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
về việc ban hành Quy định về an toàn
điện nông thôn.
Điều
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các
Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ,
Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam, Giám đốc Sở Công nghiệp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Hoàng
Trung Hải
QUY ĐỊNH
VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN HẠ ÁP NÔNG THÔN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 34 /2006/QĐ-BCN
ngày
13 tháng 9 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi và
đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định tiêu
chuẩn kỹ thuật an toàn và hướng dẫn
những biện pháp phòng tránh tai nạn trong công tác xây
dựng, quản lý vận hành, bảo dưỡng, sửa
chữa và sử dụng lưới điện hạ áp
nông thôn.
2. Quy định này áp dụng đối
với các tổ chức, cá nhân hoạt động
điện lực và sử dụng điện ở
lưới điện hạ áp nông thôn; các tổ chức,
cá nhân khi tiến hành công việc khác có khả năng gây
sự cố hoặc tai nạn ở lưới
điện hạ áp nông thôn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Nông thôn là phần địa giới hành
chính không thuộc khu vực nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn.
2. Lưới điện hạ áp nông thôn là
phần lưới điện có điện áp đến
400V được xác định
từ thiết bị đóng cắt tổng phía thứ
cấp của máy biến áp hoặc từ máy phát
điện độc lập đến khu vực
quản lý của bên mua điện ở khu vực nông
thôn.
3. Đường trục là đường
dây hạ áp xuất tuyến của máy biến áp hoặc
máy phát điện độc lập.
4. Nhánh rẽ là đường dây hạ áp
nối vào đường trục đến dây vào công
tơ.
5. Dây vào công tơ là dây dẫn
được tính từ điểm đấu nối vào
đường trục hoặc nhánh rẽ đến công
tơ.
6. Dây sau công tơ là dây dẫn
được tính từ công tơ đến khu vực
quản lý của bên mua điện.
7. Đơn vị quản lý điện nông
thôn là tổ chức, cá nhân hoạt động điện
lực có phạm vi hoạt động chỉ trong khu
vực lưới điện hạ áp nông thôn.
8. Thợ điện nông thôn là người
quản lý vận hành, sửa chữa lưới
điện của đơn vị quản lý điện
nông thôn.
9. Máy phát điện độc lập là máy
phát điện không được đấu nối
với hệ thống điện quốc gia và có
điện áp ra đến 400V.
Điều
3. Tiêu chuẩn thợ điện nông thôn
Thợ
điện nông thôn phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
1. Đủ 18 tuổi trở lên.
2. Được cơ quan y tế có
thẩm quyền chứng nhận có đủ sức
khoẻ dể làm việc.
3. Có chứng chỉ hoặc bằng tốt
nghiệp chuyên ngành điện.
4. Có Thẻ an toàn điện do Sở Công
nghiệp cấp.
Điều
4. Huấn luyện về an toàn điện
1. Người sử dụng lao động;
người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao
động và thợ điện nông thôn của đơn
vị quản lý điện nông thôn phải
được huấn luyện về an toàn lao
động, vệ sinh lao động theo quy định
của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh
lao động. Riêng nội dung về an toàn điện do
Sở Công nghiệp tổ chức thực hiện
2. Nội dung huấn luyện về an toàn
điện bao gồm các nội dung trong Quy định này
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan phù
hợp với đặc thù của đơn vị
quản lý điện nông thôn.
3. Thợ điện nông thôn không đạt
yêu cầu khi sát hạch định kỳ hoặc vi
phạm các quy định về an toàn điện
để xảy ra tai nạn trong khi làm việc thì
đơn vị quản lý điện nông thôn không bố
trí làm công việc liên quan trực tiếp đến điện.
Trong thời hạn không quá 10 ngày đối với
trường hợp không đạt yêu cầu khi sát
hạch định kỳ, 30 ngày kể từ ngày không
được bố trí làm việc liên quan trực
tiếp đến điện đối với
trường hợp vi phạm các quy định về an
toàn điện để xảy ra tai nạn nhưng
chưa đến mức buộc thôi việc hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự, thợ điện nông thôn
phải được Sở Công nghiệp sát hạch
lại, nếu đạt yêu cầu thì được
tiếp tục làm việc. Trường hợp sau 2
lần sát hạch lại liên tiếp vẫn không
đạt yêu cầu thì đơn vị quản lý
điện nông thôn phải thu hồi Thẻ an toàn
điện nộp cho Sở Công nghiệp và không
được bố trí người đó làm công việc
liên quan đến điện.
Điều
5. Cấp, sử dụng và thu hồi Thẻ an
toàn điện
1. Cấp thẻ an toàn điện
a) Sau khi huấn luyện và sát hạch
lần đầu đạt yêu cầu, thợ
điện nông thôn được Sở Công nghiệp
cấp Thẻ an toàn điện. Mẫu thẻ
được quy định tại Phụ lục 1;
b) Thợ điện nông thôn làm rách, làm
mất Thẻ an toàn điện phải báo cáo ngay cho
đơn vị quản lý điện nông thôn biết;
đơn vị quản lý điện nông thôn phải báo
cáo với Sở Công nghiệp để cấp lại;
c) Ngoài trường hợp thu hồi theo quy
định tại khoản 3 Điều 4 của Quy
định này, đơn vị quản lý điện nông
thôn phải thu hồi Thẻ an toàn điện của
thợ điện nông thôn khi người đó nghỉ
công tác, chuyển sang làm công việc khác hoặc chuyển đơn
vị khác và nộp về Sở Công nghiệp để
huỷ bỏ.
2. Sử dụng thẻ
Thẻ an toàn điện được
cấp cho thợ điện nông thôn và có thời hạn
sử dụng lâu dài. Khi làm việc, thợ điện nông
thôn phải mang theo và xuất trình thẻ này khi
người có thẩm quyền yêu cầu.
Điều
6. Điều kiện để đấu
nối vào lưới điện hạ áp
1. Đối với đường trục
a) Chủ đầu tư xây dựng công
trình đã hoàn thành công tác nghiệm thu và đã bàn giao
đầy đủ các hồ sơ, tài liệu liên quan
đến xây dựng công trình cho đơn vị quản
lý vận hành;
b) Đơn vị quản lý vận hành
đã hoàn thành công tác tổ chức nhân sự; có
đầy đủ quy trình, sổ sách, biểu mẫu,
sơ đồ lưới điện; dụng cụ làm
việc; trang bị bảo hộ lao động và an toàn
lao động phục vụ công tác quản lý vận hành
sửa chữa lưới điện.
2. Đối với dây dẫn nhánh rẽ,
dây trước công tơ, dây sau công tơ chỉ
được đưa vào vận hành khi bảo
đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định
tại Chương II của Quy định này.
Chương II
TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT
Mục 1
DÂY DẪN
Điều
7. Dây dẫn
1. Dây dẫn có thể dùng các loại sau
đây:
a) Dây trần;
b) Dây bọc cách điện;
c) Cáp bọc cách điện, cáp vặn
xoắn (sau đây gọi chung là cáp điện).
2. Dây dẫn có thể là dây nhiều sợi
hoặc một sợi, cấm dùng dây dẫn
được tách ra từ dây nhiều sợi.
3. Dây dẫn đường trục phải
được lựa chọn phù hợp với nhu cầu
tiêu thụ điện của phụ tải, có tính
đến khả năng phát triển phụ tải trong 5
năm. Tiết diện dây dẫn đường trục
không nhỏ hơn 16mm2 với dây nhôm nhiều sợi, không
nhỏ hơn 10mm2 với dây nhôm lõi thép, dây nhôm hợp kim và
dây đồng.
4. Dây dẫn nhánh rẽ phải chọn phù
hợp với công suất sử dụng của các hộ
sử dụng điện nhưng tiết diện không
nhỏ hơn 4,0mm2 đối với dây nhiều sợi,
không nhỏ hơn 7mm2 với dây một sợi.
5. Dây vào công tơ và dây sau công tơ phải
dùng dây bọc cách điện hoặc cáp điện.
Tiết diện dây phải phù hợp với công suất
sử dụng của hộ sử dụng điện
nhưng tối thiểu không nhỏ hơn 2,5mm2. Nếu dây
dẫn sau công tơ dài trên 50m phải áp dụng tiêu
chuẩn kỹ thuật an toàn như dây dẫn nhánh rẽ.
6. Dây trung tính: Với cùng loại vật
liệu dẫn điện, đường dây ba pha dùng
để cấp điện cho phụ tải ba pha thì
tiết diện dây trung tính không nhỏ hơn 50% tiết
diện dây pha, dùng để cấp điện cho các phụ
tải một pha hoặc cấp điện cho cả
phụ tải một pha và ba pha thì tiết diện dây trung
tính không nhỏ hơn 70% tiết diện dây pha;
đường dây một pha tiết diện dây trung tính
phải bằng tiết diện dây pha.
Điều
8. Nối dây dẫn
1. Nối dây dẫn đường trục
phải dùng kẹp nối hoặc ống nối phù
hợp.
2. Nối dây dẫn nhánh rẽ có thể dùng
kẹp nối, ống nối, nếu dây dẫn nhánh
rẽ là dây một sợi được nối bằng
cách vặn xoắn.
3. Dây vào công tơ, dây sau công tơ
được nối bằng cách vặn xoắn sau
đó dùng băng cách
điện bọc kín mối nối.
4. Những mối nối giữa hai dây
dẫn được làm bằng hai kim loại khác nhau
hoặc có tiết diện dây khác nhau phải dùng kẹp
nối dây chuyên dùng phù hợp. Các mối nối này không
được chịu lực kéo cơ học.
5. Không được nối dây dẫn
ở chỗ võng nhất của khoảng cột.
6. Dây dẫn ở các khoảng cột
vượt nhà ở, đường xe lửa,
đường bộ, đường dây thông tin bưu
điện cấp I, sông, hồ không được có
mối nối; các khoảng cột còn lại
được phép không quá một mối nối cho mỗi
dây.
Điều
9. Lắp đặt dây dẫn
1. Lắp đặt dây dẫn trên cột
a) Dây dẫn được đỡ
hoặc néo trên cột bằng xà và sứ cách điện
(đối với dây trần và dây bọc) hoặc các
phụ kiện thay thế (đối với cáp
điện);
b) Nếu dây dẫn lắp đặt theo
phương thẳng đứng thì dây trung tính phải
lắp đặt dưới các dây pha, nếu các dây
dẫn lắp đặt theo phương nằm ngang thì
dây trung tính có thể lắp đặt ngang với các dây
pha;
c) Khoảng cách giữa các dây dẫn trên
cột được quy định như sau:
Khoảng cột (m) |
Đến 30 |
Đến 40 |
Đến 50 |
Đến 60 |
Đến 70 |
Trên 70 |
|
Khoảng cách giữa các dây theo
phương (m) |
Nằm ngang |
0,20 |
0,25 |
0,30 |
0,35 |
0,40 |
0,50 |
Thẳng đứng |
0,40 |
0,40 |
0,40 |
0,40 |
0,40 |
0,40 |
d) Cáp bọc cách điện nếu treo trên
cột phải được treo trên dây chịu lực
bằng dây buộc.
Dây chịu lực là dây kim loại không
gỉ hoặc phải được mạ kẽm
chống gỉ, có đường kính không nhỏ hơn
4mm, được bắt lên cột bằng sứ cách
điện, khoảng cách từ sứ đến các
kết cấu của đường dây là 0,25m đến
0,30m.
Khoảng cách giữa hai dây buộc không quá
1,0m;
đ) Cầu chì bảo vệ đặt trên
cột trước công tơ phải lắp đặt
thấp hơn các dây dẫn;
e) Cho phép nhiều đường dây
được đi chung trên một cột nếu
khoảng cách giữa hai dây dẫn gần nhất của
hai đường dây không nhỏ hơn 0,4m;
g) Dây dùng cho chiếu sáng ngoài trời mắc
chung cột với đường trục hạ áp
phải lắp đặt dưới dây trung tính.
2. Lắp đặt cáp điện: Cho phép cáp
điện được bắt sát tường xây kín
hoặc luồn trong ống dẫn cáp được
ốp vào thành cầu, gầm cầu.
Mục 2
SỨ CÁCH ĐIỆN
Điều
10. Sứ cách điện
1. Tuỳ theo cách bố trí dây dẫn trên
cột, đường dây hạ áp trên không có thể
sử dụng sứ đứng hoặc sứ ống
chỉ để đỡ, néo dây dẫn.
2. Nếu sử dụng sứ đứng
thì tại vị trí cột đỡ mỗi dây
được bắt trên một sứ, tại vị trí
cột néo mỗi dây được néo trên hai sứ;
nếu sử dụng sứ ống chỉ thì mỗi dây
dẫn được đỡ hoặc néo bằng
một sứ, chiều lắp đặt sứ phải
đáp ứng được yêu cầu chịu lực của
sứ tại từng vị trí cột.
3. Sứ, các phụ kiện của sứ có
hệ số an toàn không nhỏ hơn 2,5.
4. Nếu cần mắc nhiều dây dẫn
trên một sứ thì phải dùng sứ nhiều tán hoặc
sứ đệm nhiều tầng. Cấm mắc nhiều
dây dẫn chồng lên nhau trên một cổ sứ.
5. Để buộc dây dẫn vào cổ
sứ có thể sử dụng dây nhôm một sợi có
tiết diện 3,5mm2 hoặc dây buộc chuyên dùng.
Mục 3
XÀ VÀ GIÁ DỌC
Điều
11. Xà và giá dọc
1. Xà dùng để bắt sứ đỡ
hoặc néo dây dẫn điện theo phương nằm
ngang. Xà được làm bằng thép và phải
được bảo vệ chống ăn mòn bề
mặt, riêng xà của các nhánh rẽ một pha có thể
được làm bằng gỗ và phải xử lý
chống mục.
2. Giá dọc dùng để bắt sứ
đỡ hoặc néo dây dẫn điện theo
phương thẳng đứng. Giá dọc
được làm bằng thép và phải được
bảo vệ chống ăn mòn bề mặt.
3. Tuỳ theo cách bố trí dây dẫn trên
cột, chức năng cột để lựa chọn
xà, giá dọc cho từng vị trí như sau:
a) Xà đơn: Dùng cho cột đỡ,
mỗi pha được bắt trên một sứ;
b) Xà kép: Dùng cho các cột néo, cột
vượt; mỗi pha được bắt trên 2 sứ;
c) Giá dọc: Dùng cho các cột khi bố trí
dây dẫn thẳng đứng;
4. Hệ số an toàn cơ học của xà
và giá dọc không nhỏ hơn 1,2
Điều
12. Xà, giá dọc phụ
Tại các vị trí cột có đấu
nối nhánh rẽ phải lắp thêm xà hoặc giá dọc
phụ để néo dây đầu nhánh rẽ.
Mục 4
CỘT VÀ MÓNG CỘT
Điều
13. Cột
1. Cột có thể dùng cột thép, cột bê
tông cốt thép, cột gỗ, cột tre già. Đối
với các nhánh rẽ một pha, dây trước công tơ,
dây sau công tơ cho phép sử dụng cột gỗ, cột
tre già nhưng phải được xử lý chống
mối, mục.
2. Tất cả các loại cột
đều phải tính toán để đảm bảo làm
việc bình thường trong điều kiện áp lực
gió tiêu chuẩn lớn nhất theo khí hậu từng vùng,
tần suất một lần trong 20 năm. Đối
với cột dưới 12m, trị số áp lực gió
tiêu chuẩn được phép lấy giảm đi 15%.
3. Hệ số an toàn của cột thép, bê
tông cốt thép không nhỏ hơn 1,2.
4. Cột phải bố trí tránh khu vực
bị xói lở; không gây cản trở việc qua lại
của người và phương tiện giao thông; không
đặt trước cổng, cửa ra vào của nhà
ở, cơ quan và các công trình xây dựng khác.
5. Cột có
thể dùng cột đơn, cột kép; có hoặc không có
dây néo. Dây néo có thể là cáp thép hoặc thép tròn
được sơn hoặc mạ kẽm chống
rỉ, tiết diện không được nhỏ hơn
25mm2, dây néo phải được bố trí sao cho không gây
cản trở phương tiện tham gia giao thông, đi
lại của người đi bộ.
Điều
14. Móng cột, móng néo
1. Móng cột có thể dùng móng bê tông, bê tông
cốt thép hoặc không móng.
2. Ở vùng đất khô, không bị
ngập nước cho phép chôn cột trực tiếp trong
đất có hoặc không có thanh ngáng. Độ sâu chôn
cột từ 12% đến 15% chiều cao cột.
Đất lấp hố móng phải đổ từng
lớp dày 0,20m sau đó đầm chặt và đắp cao
hơn mặt đất tự nhiên 0,20m đến 0,30m.
3. Ở những vùng còn lại, móng cột
phải là móng bê tông hoặc bê tông cốt thép. Độ sâu
chôn cột từ 10% đến 14% chiều cao cột.
4. Móng néo được đúc sẵn
bằng bê tông cốt thép M200, đáy móng đặt
dưới mặt đất tự nhiên ít nhất 1,5m.
5. Hệ số an toàn của móng cột không
được nhỏ hơn 1,2.
Mục 5
NỐI ĐẤT
Điều
15. Các bộ phận và vị trí phải nối
đất
1. Nối đất lặp lại cho dây
trung tính
a) Tại khu vực thưa dân cư, trung bình
từ 400m đến 500m đặt một bộ;
b) Tại các khu vực đông dân cư, trung
bình từ 200m đến 250m đặt một bộ;
c) Tại các vị trí: néo đầu, néo
cuối, rẽ nhánh; giao chéo với đường giao
thông, đường dây cao áp và tại các vị trí
đường dây đi chung cột với
đường dây cao áp, mỗi vị trí đặt
một bộ.
2. Nối đất xà và ty sứ cách
điện tại các vị trí đường dây đi
chung cột, giao chéo với đường dây cao áp.
Điều
16. Trị số điện trở nối
đất
1. Đối với đường dây
hạ áp đi độc lập, trị số
điện trở nối đất không lớn hơn 50W.
2. Đối với đường dây
hạ áp đi trong khu vực dân cư không có cây cao, nhà cao tầng, ống khói công
nghiệp, trị số điện trở nối
đất không lớn hơn 30W.
3. Đối với đường dây
hạ áp đi chung cột với đường dây cao áp,
các bộ phận phải nối đất của
đường dây hạ áp được nối chung và
theo tiêu chuẩn nối đất của cột
đường dây cao áp.
Điều
17. Kết cấu nối đất
1. Nối đất gồm có bộ tiếp
đất và dây nối.
2. Bộ tiếp đất có thể
được chế tạo theo kiểu hình tia hoặc
cọc và tia hỗn hợp và thực hiện theo quy
định như sau:
a) Bộ tiếp đất kiểu hình tia: Dùng
thép tròn có đường kính không nhỏ hơn 8mm hoặc
thép dẹt có kích thước không nhỏ hơn 24 x 4mm
đặt dưới mặt đất tự nhiên ít
nhất 0,7m;
b) Bộ tiếp đất kiểu cọc
và tia hỗn hợp: Dùng thép tròn đường kính không
nhỏ hơn 16mm hoặc thép góc có chiều dầy không nhỏ
hơn 4mm; chiều dài không nhỏ hơn 1,5m làm cọc
tiếp đất. Cọc tiếp đất
được đặt chìm trong đất theo
phương thẳng đứng, đầu trên của
cọc tiếp đất cách mặt đất tự
nhiên ít nhất 0,5m, khoảng cách giữa hai cọc tiếp
đất từ 2,0m đến 2,5m.
Dùng thép dẹt có kích thước không nhỏ
hơn 24 x 4mm làm tia để nối các cọc với nhau
bằng phương pháp hàn.
3. Dây nối đất dùng để nối
bộ phận phải nối đất của
đường dây với bộ tiếp đất. Dây
nối đất có thể được làm bằng: thép
tròn đường kính không nhỏ hơn 6mm, thép dẹt
kích thước không nhỏ hơn 24 x 3mm, dây đồng
mềm tiết diện không nhỏ hơn 16mm2. Nếu dây
nối đất làm bằng thép thì phải
được mạ kẽm hoặc sơn chống
gỉ.
4. Dây nối đất nối với bộ
phận tiếp đất đặt chìm trong đất
bằng phương pháp hàn, các vị trí còn lại có
thể hàn hoặc bắt bu lông.
Mục 6
ĐƯỜNG DÂY GIAO CHÉO VÀ ĐI GẦN CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC
Điều
18. Đường dây đi qua khu vực dân
cư, công trình xây dựng
Khoảng cách thẳng đứng từ dây
dẫn thấp nhất ở trạng thái tĩnh
đến mặt đất, mặt nước, công trình
không nhỏ hơn quy định sau:
Đặc điểm của
khu vực |
Khoảng cách (m) |
Đến mặt đất khu vực đông dân
cư |
6,0 |
Đến mặt đất khu vực thưa dân
cư |
5,0 |
Đến mặt đất khu vực khó đến |
4,0 |
Đến mặt đất khu vực rất khó
đến |
2,0 |
Đến mặt đường ôtô cấp I, II |
7,0 |
Đến mặt đường ôtô các cấp còn
lại |
6,0 |
Đến mặt ray đường sắt |
7,5 |
Đến vỉa hè, đường dành cho
người đi bộ ở đoạn nhánh rẽ vào
nhà |
3,5 |
Đến mái nhà, sân thượng (đối với
dây trần) |
2,5 |
Đến mức nước cao nhất của sông,
kênh, rạch không có tàu thuyền qua lại |
2,0 |
Đến mức nước cao nhất của sông,
kênh, rạch có tàu thuyền qua lại |
Tĩnh không theo cấp kỹ
thuật + 1,5m |
Đến mặt đê, đập |
6,0 |
Đến cây trồng |
Dây trần: 1,0 Dây bọc, cáp: 0,5 |
Điều
19. Giao chéo với đường dây thông tin, tín
hiệu trên không
Đường dây hạ áp giao chéo với
đường dây thông tin, tín hiệu trên không phải
đáp ứng các điều kiện sau:
1. Dây hạ áp đi phía trên; tiết diện
dây dẫn không nhỏ hơn 35mm2 đối với dây nhôm,
không nhỏ hơn 16mm2 đối với dây nhôm lõi thép
hoặc dây đồng; dây dẫn phải được
mắc trên hai sứ cách điện và không được
nối trong khoảng cột giao chéo.
2. Khoảng cách thẳng đứng từ
dây hạ áp ở trạng thái tĩnh đến dây thông
tin, tín hiệu không nhỏ hơn 1,25m.
Điều
20. Giao chéo với đường dây cao áp trên
không
Đường dây hạ áp giao chéo với
đường dây cao áp trên không phải đáp ứng các điều
kiện sau:
1. Dây cao áp phải đi phía trên; tiết
diện dây dẫn không nhỏ hơn 50mm2 đối
với dây nhôm, không nhỏ hơn 35mm2 đối với dây
nhôm lõi thép, dây hợp kim nhôm hoặc dây đồng.
2. Trong khoảng cột giao chéo, dây dẫn và
dây chống sét có tiết diện dưới 240mm2 không
được nối; dây dẫn và dây chống sét có
tiết diện từ 240mm2 trở lên được phép
có một mối nối cho một dây.
3. Khoảng cách theo phương thẳng
đứng từ dây dưới cùng của
đường dây cao áp đến dây trên cùng của
đường dây hạ áp khi dây ở trạng thái tĩnh
không nhỏ hơn quy định sau:
Cấp điện áp (kV) |
Đến 15 |
22-35 |
66-110 |
220 |
500 |
Khoảng cách thẳng đứng (m) |
2 |
2,5 |
3 |
4 |
6,5 |
Điều
21. Đi gần công trình khác
1. Đối với dây dẫn trần,
khoảng cách theo phương nằm ngang từ dây dẫn
gần nhất khi bị gió thổi lệch đi nhiều
nhất tới các bộ phận của nhà ở, công trình
không nhỏ hơn quy định sau:
Bộ phận công trình |
Khoảng cách (m) |
Đến cửa sổ, ban công, sân thượng,
bộ phận gần nhất của cầu |
1,5 |
Đến tường xây kín, cây xanh |
1,0 |
Đến tường xây kín nếu dây dẫn
được đặt trên giá gắn vào tường
và khoảng cách giữa các giá không lớn hơn 30m |
0,3 |
Đến cột xăng dầu, kho chứa nhiên
liệu, hoá chất dễ cháy, nổ |
10 |
2. Đối với dây dẫn bọc,
khoảng cách theo phương nằm ngang từ dây dẫn
ngoài cùng khi bị gió thổi lệch đi nhiều
nhất tới các bộ phận của nhà ở, công trình
được phép giảm đi 50% so với quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều
22. Đi chung cột với cáp thông tin, tín
hiệu
Cáp thông tin, tín hiệu đi chung cột
với đường dây hạ áp phải đáp ứng
các điều kiện sau:
1. Được sự đồng ý của
đơn vị quản lý đường dây điện
lực.
2. Dây hạ áp đi phía trên.
3. Khoảng cách theo phương thẳng
đứng tại cột từ dây hạ áp thấp
nhất đến cáp thông tin, tín hiệu cao nhất không
nhỏ hơn 1,25m.
4. Cáp thông tin, tín hiệu được
đặt cách thân cột ít nhất 0,20m.
Điều
23. Đi chung cột với đường dây
cao áp
Đường dây hạ áp đi chung
cột với đường dây cao áp đến 35kV
phải đáp ứng được các điều
kiện sau:
1. Được sự đồng ý của
đơn vị quản lý đường dây cao áp.
2. Dây cao áp phải đi phía trên, có tiết
diện tối thiểu 35mm2.
3. Khoảng cách theo phương thẳng
đứng tại cột từ dây dẫn cao áp thấp
nhất đến dây dẫn hạ áp cao nhất không
nhỏ hơn 1,5m nếu dây hạ áp được bố
trí theo phương thẳng đứng; các trường
hợp khác không nhỏ hơn 2,5m.
Điều
24. Đi gần đường dây thông tin, tín
hiệu
Khoảng cách theo phương nằm ngang
giữa hai dây gần nhất của đường dây
hạ áp và đường dây thông tin không nhỏ hơn 2m,
trong điều kiện chật hẹp không nhỏ hơn
1,5m.
Chương III
AN TOÀN KHI LÀM VIỆC Ở LƯỚI ĐIỆN HẠ ÁP
NÔNG THÔN
Mục 1
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC
Điều
25. Phiếu công tác, lệnh công tác
1. Mọi công việc làm trên lưới
điện hạ áp nông thôn phải có ít nhất hai
người thực hiện theo Phiếu công tác hoặc
Lệnh công tác.
Mẫu Phiếu công tác, Lệnh công tác
được quy định tại Phụ lục 2 và
Phụ lục 3.
2. Các công việc phải thực hiện theo
Phiếu công tác gồm có:
a) Đấu nối nhánh rẽ mới xây
dựng, công tơ mới lắp đặt vào lưới
điện;
b) Thay thế, sửa chữa: xà, giá, sứ
cách điện, dây dẫn, áp-tô-mát, thanh dẫn; nối
lại dây dẫn bị đứt, bị xước;
xử lý tiếp xúc mối nối trên dây dẫn;
c) Loại nhánh rẽ, công tơ ra khỏi
vận hành.
3. Các công việc được thực
hiện theo Lệnh công tác gồm:
a) Thay dây chảy cầu chì, bóng đèn
chiếu sáng;
b) Kiểm tra lưới điện
định kỳ, đột xuất nhưng không trèo lên
cột quá 3 mét;
c) Đắp đất móng cột; sửa
chữa, bổ sung tiếp địa.
Điều
26. Trình tự
thực hiện phiếu công tác
1. Phiếu công tác do đơn vị
trưởng, đơn vị phó hoặc tổ
trưởng của đơn vị quản lý
điện nông thôn cấp. Đơn vị quản lý
điện nông thôn phải báo cáo danh sách người
được cấp phiếu công tác của đơn
vị với Sở Công nghiệp.
2. Phiếu phải ghi làm hai bản, một
bản người cấp phiếu lưu giữ, một
bản giao cho người chỉ huy trực tiếp.
Phiếu không được tẩy xoá, không
được viết bằng bút chì.
3. Sau khi hoàn thành công việc, người
chỉ huy trực tiếp công tác phải ký vào phiếu và
trả lại phiếu cho người cấp phiếu.
4. Nếu công việc chưa hoàn thành theo
thời gian ghi trong phiếu mà phải kéo dài sang ngày hôm sau
thì thực hiện như sau:
a) Nếu nơi công tác vẫn
được cắt điện, biện pháp an toàn
kỹ thuật vẫn giữ nguyên thì người chỉ
huy trực tiếp công tác phải làm thủ tục với
người cấp phiếu để gia hạn thêm
thời gian hiệu lực của phiếu;
b) Nếu đóng điện trở lại
nơi công tác thì phải khoá phiếu, ngày làm việc sau
thực hiện theo thủ tục và phiếu mới.
5. Phiếu công tác sau khi thực hiện xong
phải lưu một tháng mới được huỷ
bỏ. Trường hợp xảy ra sự cố, tai
nạn thì các phiếu công tác có liên quan phải được
lưu trong hồ sơ điều tra sự cố, tai
nạn lao động của đơn vị.
Điều
27. Cho phép vào làm việc và giám sát trong khi làm
việc
1. Sau khi thực hiện xong các biện pháp
kỹ thuật, người chỉ huy trực tiếp
phải kiểm tra lại hiện trường công tác.
Nếu không còn nghi ngờ gì nữa mới được
ra lệnh cho tổ công tác vào làm việc.
2. Trong thời gian làm việc, người
chỉ huy trực tiếp phải giám sát mọi
người trong tổ thực hiện nghiêm túc các biện
pháp an toàn. Nếu phạm vi làm việc hẹp, công việc
đơn giản thì người chỉ huy trực
tiếp được tham gia làm việc nhưng vẫn
phải chịu trách nhiệm chính về việc giám sát an
toàn.
3. Người chỉ huy trực tiếp công
tác có quyền đình chỉ công việc đối với
những người vi phạm quy định an toàn trong
khi làm việc.
Điều
28. Trường hợp phải tạm ngừng
làm việc
Khi đang tiến hành công tác nếu phát
hiện yếu tố gây mất an toàn, người chỉ
huy trực tiếp công tác cho ngừng toàn bộ công
việc hoặc ngừng từng phần việc tuỳ
theo tình hình cụ thể.
Điều
29. Thay đổi người chỉ huy trực
tiếp và ngừng toàn bộ công việc
Khi người chỉ huy trực tiếp
công tác vắng mặt thì người cấp phiếu có
quyền thay thế để chỉ đạo công
việc. Nếu cả hai người vắng mặt thì
phải ngừng toàn bộ công việc.
Điều
30. Kết thúc công tác
1. Khi kết thúc công việc, người
chỉ huy trực tiếp phải tự mình kiểm tra
đối chiếu với Phiếu công tác về khối
lượng công việc; kiểm tra dụng cụ làm
việc, vật tư, trang bị an toàn xem còn để sót
ở hiện trường công tác hay không, nếu không thì ra
lệnh cho đơn vị công tác rút khỏi vị trí làm
việc và tháo tiếp đất lưu động.
2. Sau khi tháo tiếp đất lưu
động phải coi như đường dây đã có
điện, không ai được quay trở lại
vị trí làm việc để làm bất cứ công
việc gì.
3. Người chỉ huy trực tiếp ra
lệnh thu hồi biển báo an toàn đã treo trước
khi làm việc, ghi tóm tắt kết quả công tác, ký vào
phiếu sau đó bàn giao hiện trường công tác cho
người trực tiếp quản lý để đóng
điện đưa đường dây vào vận hành.
Mục 2
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
Điều
31. Cắt điện
1. Khi thực hiện sửa chữa,
đấu nối trên lưới điện phải
cắt điện những phần sau:
a) Phần sẽ có người làm việc
trên đó;
b) Phần mang điện gần nơi công
tác mà trong quá trình làm việc người thực hiện
không thể bảo đảm khoảng cách an toàn với
phần này.
Khoảng cách an toàn là khoảng cách cho phép
nhỏ nhất từ phần mang điện đến
bất kỳ bộ phận nào của cơ thể
để bảo đảm an toàn cho người công tác.
Khoảng cách an toàn được quy định ở
bảng sau:
Cấp điện áp (kV) |
Khoảng cách an toàn (m) |
Đến 15 |
0,7 |
Trên 15 ¸35
|
1,0 |
Trên 35 ¸
110 |
1,5 |
2. Cắt điện đường dây
hạ áp phải thực hiện bằng cầu dao
hoặc áp-tô-mát, nếu cắt bằng cầu dao thì
phải kiểm tra nhìn thấy rõ cả 3 lưỡi dao
đã ở vị trí cắt.
3. Sau khi cắt điện xong phải treo
ngay biển báo "Cấm đóng điện! có
người đang làm việc" ở tay cầu dao
hoặc áp-tô-mát vừa cắt.
4. Người chỉ huy trực tiếp
phải kiểm tra việc cắt điện đúng
với sơ đồ, khoá cửa tủ cầu dao
hoặc cửa trạm (nếu có) và giữ chìa khoá.
Điều
32. Kiểm tra xác định hết điện
1. Tại nơi làm việc phải dùng bút
thử điện hạ áp để kiểm tra không còn
điện ở các dây dẫn pha đã cắt điện
để làm việc.
2. Bút thử điện phải
được kiểm tra ở nơi có điện
trước để chắc chắn bút làm việc
tốt.
Điều
33. Đặt và tháo tiếp đất lưu
động
1. Sau khi kiểm tra xác định không còn
điện, phải đặt tiếp đất lưu
động ngay tại các pha đã cắt điện
để làm việc bằng cách nối chúng với dây
trung tính. Vị trí đặt tiếp đất lưu
động được thực hiện trước và
sau vị trí làm việc một khoảng cột.
2. Dây tiếp đất lưu động
phải là dây đồng mềm, nhiều sợi, tiết
diện không nhỏ hơn 16mm2; các đầu dây của dây
tiếp đất lưu động phải có bộ
phận bắt chặt dây tiếp đất vào các dây pha
và dây trung tính (hoặc cọc tiếp đất thay
thế).
3. Nguyên tắc đặt tiếp đất
lưu động:
a) Bắt một đầu của dây
tiếp đất với dây trung tính (hoặc cọc
tiếp đất thay thế) trước;
b) Dùng sào bắt chặt các đầu còn
lại lên từng dây pha đã cắt điện
để công tác;
c) Đối với đường cáp
điện, việc đặt tiếp đất lưu
động được thực hiện như sau: tháo
các dây dẫn ở 2 đầu cáp điện sau đó dùng
dây tiếp đất lưu động nối ngắn
mạch các dây dẫn pha với dây trung tính (hoặc cọc
tiếp đất thay thế).
4. Tháo tiếp đất lưu động:
Tháo bộ phận bắt dây tiếp địa lưu
động vào dây pha trước, tháo bộ phận
bắt dây tiếp địa vào dây trung tính (hoặc
cọc tiếp đất thay thế) sau cùng.
5. Chỉ có người chỉ huy trực
tiếp mới có quyền ra lệnh đặt hoặc
tháo tiếp đất lưu động.
Mục 3
BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
Điều
34. Làm việc trên đường dây hạ áp
đi chung cột, giao chéo với đường dây cao áp
Trước khi làm việc trên
đường dây hạ áp đi chung cột, giao chéo
với đường dây cao áp, đơn vị quản
lý đường dây hạ áp phải liên hệ với
đơn vị quản lý đường dây cao áp
để cùng phối hợp thực hiện các biện
pháp an toàn cần thiết.
Điều
35. Làm việc trên đường dây hạ áp
giao chéo với đường giao thông
Làm việc tại nơi đường dây
hạ áp giao chéo với đường giao thông, đơn
vị công tác phải cử người cảnh giới
cách chỗ làm việc 100m về các phía của
đường giao thông. Người cảnh giới
cầm cờ đỏ (ban ngày) hoặc đèn đỏ
(ban đêm) để báo tín hiệu.
Điều
36. Làm việc trên đường dây hạ áp
đi chung cột với đường dây hạ áp khác
1. Nếu các đường dây hạ áp
đi chung cột sử dụng dây dẫn là cáp
điện hoặc dây bọc thì khi tháo lèo, đấu
nối nhánh rẽ, đấu nối công tơ vào
đường dây dưới cùng không bắt buộc
phải cắt điện các đường dây đi phía
trên.
2. Các trường hợp còn lại phải
cắt điện tất cả các đường dây
đi chung cột mới được thực hiện.
Điều
37. Làm việc trên
cao
1. Người làm việc trên cột ở
độ cao từ 3m trở lên phải thực hiện
quy định sau:
a) Quần áo gọn gàng, tay áo buông và cài cúc,
chân đeo giầy bảo hộ lao động;
b) Đeo dây an toàn, đội mũ nhựa
cứng;
c) Nếu làm việc trên cột ly tâm thì
phải đứng trên guốc trèo hoặc thang di dộng.
2. Dây an toàn phải được mắc vào
những vật cố định, chắc chắn;
phải được thử nghiệm định kỳ
6 tháng một lần bằng cách treo khối lượng
hoặc dùng thiết bị thử dây chuyên dùng với
khối lượng thử là 225kg đối với dây
cũ và 300kg đối với dây mới, thời gian
thử là 5 phút nếu dây nào bị biến dạng hoặc
khoá móc bị hỏng phải loại bỏ; trước
khi sử dụng, người sử dụng phải
kiểm tra lại dây nếu tốt mới được
sử dụng.
3. Thang di động phải chắc
chắn, không bị mọt, mục; đầu thang
phải được tì vào vật chắc chắn không
bị trơn trượt, đổ, gẫy; nếu chân
thang đặt trên nền trơn phải có biện pháp
chống trơn; phải có người giữ chân thang.
4. Guốc trèo phải phù hợp với
cột; thân guốc không được rạn, nứt;
đệm cao su chống trượt không được
mòn quá mức cho phép; khi sử dụng phải kèm dây an toàn
và dịch chuyển guốc tịnh tiến theo thân
cột, nếu gặp chướng ngại vật
phải cho dây an toàn vượt qua trước sau đó
mới được bước guốc qua chướng
ngại vật. Guốc trèo phải được thử
nghiệm 6 tháng một lần bằng cách treo trọng
lượng 120kg; nếu dây đeo, đệm cao su và thân
guốc không có biến dạng mới được
sử dụng.
5. Làm việc trên mái nhà dốc hoặc khi
phải leo ra cành cây để phát quang tuyến thì phải
dùng dây chão bảo hiểm, một đầu dây buộc vào
chỗ chắc chắn, một đầu buộc ngang
bụng.
6. Khi trời mưa, giông không được
tiến hành bất kỳ công việc gì trên
đường dây và trên thiết bị điện ngoài
trời.
Điều
38. Làm việc ở nhánh rẽ
Nếu chỉ làm việc ở nhánh rẽ,
đơn vị công tác có thể cắt điện
để tháo lèo vào nhánh rẽ. Lèo tháo ra phải
được quấn gọn lại và buộc vào
điểm chắc chắn, cách các bộ phận khác
của đường dây ít nhất 0,3m. Sau khi làm xong
phải cắt điện, đấu lại lèo như
cũ.
Chương IV
AN TOÀN TRONG LẮP ĐẶT VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN
Mục 1
LẮP ĐẶT VÀ GHI CHỈ SỐ CÔNG TƠ
Điều
39. Lắp đặt công tơ
1. Công tơ điện phải
được lựa chọn phù hợp với nhu cầu
sử dụng điện.
2. Vị trí đặt công tơ phải
bảo đảm các yêu cầu về an toàn, mỹ quan,
thuận lợi cho bên mua điện kiểm tra và bên bán
điện ghi chỉ số công tơ.
3. Công tơ treo trên tường ngoài nhà
hoặc treo trên cột phải được đặt
trong hộp. Hộp công tơ phải đảm bảo
độ bền cơ học, tránh nước mưa
dột hoặc hắt vào công tơ.
4. Mỗi cột không treo quá 4 hộp công
tơ, mỗi hộp không lắp đặt quá 6 công tơ.
Chiều ngang của hộp công tơ treo trên cột không
được quá 0,80m; không hạn chế chiều ngang
đối với hộp công tơ treo trên tường.
5. Hộp công tơ bằng kim loại
phải được nối đất. Trị số
điện trở nối đất không lớn hơn 50W.
Điều
40. Tháo và kiểm tra công tơ
1. Chỉ được tháo công tơ sau khi
đã cắt điện. Những đầu dây của dây
vào, dây sau công tơ phải được bọc kín
bằng băng cách điện.
2. Khi kiểm tra công tơ và các mạch đo
lường, cho phép không cắt điện. Người
thực hiện công việc này phải được
huấn luyện về chuyên môn và khi làm việc phải có
ít nhất 2 người.
Điều
41. Ghi chỉ số công tơ
1. Nhân viên ghi chỉ số công tơ không
được tự ý tháo lắp, sửa chữa,
hiệu chỉnh công tơ cũng như các bộ phận
khác của hệ thống đo đếm. Nếu có nghi
ngờ công tơ hư hỏng, sai sót phải báo cho
người có trách nhiệm biết để kiểm tra,
xử lý.
2. Khi trèo cao để ghi chỉ số công
tơ phải có thang hoặc có vật kê chắc chắn và
tránh va chạm vào vật mang điện ở xung quanh.
Mục 2
LẮP ĐẶT VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN
Điều
42. Lắp đặt thiết bị đóng
cắt, bảo vệ
1. Không được lắp đặt
thiết bị đóng cắt, bảo vệ trên dây trung
tính của đường dây ba pha.
2. Trên mạch điện một pha một
trung tính, các thiết bị bảo vệ, đóng cắt
phải lắp đặt trên dây pha; khuyến khích lắp
đặt thiết bị bảo vệ, đóng cắt
đồng thời cả dây pha và dây trung tính.
3. Phải lắp đặt thiết bị
bảo vệ ở đầu dây sau công tơ.
4. Các thiết bị đóng cắt, bảo
vệ phải chọn phù hợp với công suất sử
dụng. Khi có sự cố hoặc quá tải thì thiết
bị bảo vệ phải tác động. Dây chảy
được chọn theo quy định ở Phụ
lục 6, chỉnh định thời gian tác động
của áp-tô-mát theo dòng điện quy định ở
Phụ lục 7.
5. Các thiết bị đóng cắt, bảo
vệ phải có nắp đậy che kín phần mang
điện.
6. Khuyến khích các hộ sử dụng
điện lắp đặt thiết bị bảo
vệ chống rò điện.
Điều
43. Lắp đặt điện ngoài nhà
1. Dây dẫn điện đi xuyên
tường vào nhà phải đặt trong ống nhựa
hoặc ống sứ. Ống nhựa, ống sứ
phải đặt sao cho nước không đọng
lại trong ruột ống.
2. Tại đầu hồi nhà có thể dùng
giá đỡ bắt vào tường để đỡ
dây dẫn vào nhà. Khoảng cách theo phương thẳng
đứng từ dây dẫn đến mặt đất
không nhỏ hơn 3,5m.
Điều
44. Lắp đặt điện trong nhà
1. Dây dẫn điện trong nhà phải dùng
dây bọc cách điện được lắp
đặt trên sứ kẹp, puli sứ, luồn trong
ống nhựa bảo vệ hoặc đi ngầm trong
tường xây. Nếu dùng sứ kẹp hoặc puli
sứ thì khoảng cách giữa hai sứ không quá 2,0m;
khoảng cách giữa dây dẫn với tường,
trần, cột, kèo không nhỏ hơn 0,01m.
2. Tiết diện dây dẫn điện
phải chọn phù hợp với công suất sử
dụng. Cách chọn dây dẫn theo công suất sử
dụng quy định ở Phụ lục 5.
3. Cầu dao, cầu chì, áp-tô-mát, công tắc,
ổ cắm trong gia đình phải đặt ở
nơi khô ráo và thuận tiện cho việc sử dụng.
Riêng các hộ sử dụng điện có trẻ nhỏ
hoặc nằm trong vùng có thể bị ngập
nước, các thiết bị trên còn phải đặt
cách mặt đất ít nhất 1,4m.
4. Nối dây dẫn điện phải
nối so le và bọc kín mối nối bằng băng cách
điện.
5. Dây dẫn điện ngầm trong
tường phải dùng dây bọc 2 lớp cách điện
và không được nối.
Điều
45. Sửa chữa điện trong nhà
1. Chỉ được sửa chữa
điện trong nhà sau khi đã cắt điện, chân tay
khô ráo và chân đi giầy hoặc dép khô.
2. Khi dây dẫn điện trong nhà bị
sờn, đứt, tróc cách điện phải cắt
điện và sửa chữa ngay.
3. Các thiết bị, đồ dùng điện trong nhà nếu hư hỏng phải thay thế hoặc sửa chữa xong mới được tiếp tục sử dụng.
Mục 3
LẮP ĐẶT VÀ SỬ DỤNG MÁY PHÁT ĐIỆN
ĐỘC LẬP
Điều
46. Lắp đặt máy phát điện
độc lập
1. Máy phát điện độc lập
phải được đặt chắc chắn
để máy không bị nghiêng, đổ trong khi vận
hành.
2. Chủ sở hữu hoặc người
sử dụng máy phát điện độc lập
phải có biện pháp để người khác và gia súc
không ngẫu nhiên đi đến được chỗ
đặt máy.
Điều
47. Tiêu chuẩn kỹ thuật đường
dây sau máy phát điện độc lập
1. Dây dẫn phải dùng dây bọc cách
điện, tiết diện tối thiểu là 4mm2. Tất
cả các chỗ nối dây đều phải bọc cách
điện.
2. Cột đỡ dây điện có thể
dùng cột gỗ hoặc cột tre già, khoảng cách
giữa các cột không quá 20m. Cột không được
chắp nối. Độ sâu chôn cột không
được nhỏ hơn 12% chiều cao cột. Không
dùng những cột bị mục, ải, sâu mọt.
3. Khoảng cách thẳng đứng từ
dây dẫn điện đến mặt đất tại
chỗ võng nhất không nhỏ hơn 2,5m; đến
mặt đường có ô-tô qua lại không nhỏ hơn
6m.
4. Đường kính cột đỡ dây
điện vượt đường ôtô không nhỏ
hơn 0,1m. Cột phải cách mép đường ô-tô
tối thiểu là 1m. Dây điện vượt
đường ô-tô không được có mối nối.
Chương V
QUẢN LÝ LƯỚI ĐIỆN HẠ ÁP NÔNG THÔN
Mục 1
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ
Điều
48. Trách nhiệm của đơn vị quản
lý điện nông thôn
1. Kiểm tra định kỳ lưới
điện phải được thực hiện ba tháng
một lần. Nội dung kiểm tra gồm:
a) Kiểm tra dây dẫn và các phụ kiện
mắc dây;
b) Kiểm tra cột;
c) Kiểm tra móng cột;
d) Kiểm tra xà hoặc giá dọc;
đ) Kiểm tra toàn thể dây néo (nếu
có);
e) Kiểm tra hệ thống tiếp
địa;
g) Các hiện tượng bất
thường khác ảnh hưởng đến vận hành
an toàn lưới điện.
2. Kiểm tra đột xuất
được thực hiện sau mỗi đợt thiên
tai hoặc có các hiện tượng bất thường
khác.
3. Khắc phục kịp thời những
khiếm khuyết sau kiểm tra. Kết quả kiểm tra
và biện pháp khắc phục được ghi vào sổ
theo dõi và phải được lưu giữ trong hồ
sơ công trình điện theo quy định.
4. Đo trị số điện trở
nối đất ít nhất ba năm một lần.
Điều
49. Trách nhiệm của chủ sở hữu
hoặc người sử dụng máy phát điện
độc lập
1. Kiểm tra định kỳ máy phát
điện độc lập, đường dây dẫn
điện từ máy phát điện độc lập
đến đến nơi sử dụng điện
một tháng một lần.
2. Kiểm tra bất thường máy phát
điện độc lập, đường dây dẫn
điện từ máy phát điện độc lập
đến đến nơi sử dụng điện sau
mỗi đợt thiên tai.
3. Khắc phục kịp thời những
khiếm khuyết sau kiểm tra.
Điều
50. Trách nhiệm của Sở Công nghiệp
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc
lắp đặt máy phát điện độc lập, xây
dựng đường dây dẫn điện hạ áp;
sử dụng điện an toàn và cách phòng tránh tai nạn
điện.
2. Thống kê và
quản lý máy phát điện độc lập để
việc lắp đặt, sử dụng máy bảo
đảm an toàn, không ảnh hưởng tới môi
trường và các công trình khác.
3. Thống kê, báo cáo tai nạn điện nói
chung và tai nạn trên lưới điện hạ áp nông
thôn nói riêng theo quy định.
Mục 2
CÁC HÀNH VI GÂY MẤT AN TOÀN BỊ NGHIÊM CẤM
Điều
51. Các hành vi gây mất an toàn bị nghiêm cấm
1. Người không có nhiệm vụ trèo lên
bất cứ bộ phận nào của đường dây.
2. Dùng điện để bắt cá,
bẫy chuột, bẫy trộm.
3. Phơi quần áo, đồ dùng lên dây
điện.
4. Dùng điện bằng cách lấy
điện một pha, còn dây nguội đấu xuống
giếng, xuống ao, vào đường ống
nước.
5. Thả diều, đá bóng ở gần
đường dây điện.
6. Bắn chim đậu trên dây điện,
trạm điện.
7. Quăng, ném bất kỳ vật gì lên
đường dây điện, trạm điện.
8. Tháo gỡ dây chằng néo, dây tiếp
đất của cột.
9. Đào đất gây lún sụt móng cột
điện.
10. Lợi dụng cột điện
để làm nhà, lều quán bán hàng, buộc trâu bò hoặc
gia súc khác.
11. Đến gần chỗ dây điện
bị đứt, cột điện bị đổ và
tự ý thu dọn khi chưa có ý kiến của
người phụ trách điện thông báo đã cắt
điện.
12. Trồng và để cành cây, dây leo của
gia đình phát triển gây ảnh hưởng đến
vận hành an toàn đường dây.
13. Lắp đặt cột ăng ten, dây
chằng cột ăng ten gần đường dây.
14. Thợ điện nông thôn uống
rượu, bia hoặc sử dụng chất kích thích khác trước
và trong khi làm việc.
15. Các hành vi khác gây mất an toàn lưới
điện theo quy định của pháp luật.
Điều
52. Xử lý các hành vi vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các
quy định về an toàn điện nông thôn sẽ
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự,
trường hợp gây thiệt hại phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Mục 3
KHAI BÁO VÀ ĐIỀU TRA TAI NẠN
Điều
53. Cấp cứu người bị điện
giật
Khi có
người bị điện giật, người phát
hiện phải tìm mọi cách để cấp cứu
họ. Phương pháp cấp cứu người bị
điện giật theo quy định tại Phụ
lục 9.
Điều
54. Trách nhiệm khai báo, điều tra tai nạn
điện
1. Nếu nạn nhân là thợ điện
nông thôn hoặc người được cử
đến làm việc trên lưới điện nông thôn và
tai nạn xảy ra gắn liền với việc họ
thực hiện công việc được giao thì
đơn vị quản lý điện nông thôn có trách
nhiệm khai báo, điều tra tai nạn theo quy
định hiện của pháp luật về khai báo và
điều tra tai nạn lao động.
2. Nếu nạn nhân là các đối
tượng khác bị tai nạn trên lưới
điện hạ áp nông thôn, đơn vị quản lý
điện nông thôn phải khai báo với cơ quan công an và
chính quyền địa phương cấp xã.
3. Tất cả các vụ tai nạn trên
lưới điện hạ áp nông thôn, ngoài việc
phải khai báo theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, đơn vị quản lý điện
nông thôn còn phải báo cáo với Sở Công nghiệp.
4. Đơn vị quản lý điện nông thôn phải mở sổ theo dõi các vụ tai nạn trên lưới điện do đơn vị quản lý. Mẫu sổ theo dõi quy định tại Phụ lục 8.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
55. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý điện nông thôn
1. Tổ chức triển khai thực
hiện Quy định này và các văn bản pháp luật
liên quan.
2. Phối hợp với các cơ quan
chức năng có liên quan trong việc tuyên truyền về
an toàn điện.
3. Hướng dẫn khách hàng sử dụng
điện an toàn, tiết kiệm.
Điều
56. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
sử dụng điện ở nông thôn
1. Thực hiện nghiêm túc các nội dung
của Quy định này và các văn bản pháp luật
liên quan.
2. Sử dụng điện an toàn, tiết
kiệm, hiệu quả.
3. Sử dụng các trang thiết bị
điện đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và
yêu cầu về an toàn điện.
Điều
57. Trách nhiệm của Sở Công nghiệp
1. Tuyên truyền, vận động và
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng
điện an toàn theo các nội dung của Quy định
này và các văn bản có liên quan.
2. Huấn luyện, sát hạch về an toàn
điện cho người sử dụng lao động,
người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao
động và thợ điện nông thôn.
3. Phối hợp với các cơ quan
chức năng có liên quan kiểm tra, xử lý các hành vi vi
phạm các quy định về an toàn điện theo quy
định của pháp luật.
Điều
58. Trách nhiệm của Cục Kỹ thuật an
toàn công nghiệp
Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
BỘ TRƯỞNG
Đã
ký
Hoàng
Trung Hải
Phụ lục I
MẪU THẺ AN TOÀN ĐIỆN
MẶT TRƯỚC
MẶT SAU
Họ
tên:.........................(4)..................…………. Công việc:..................(5)........…………………. Đơn
vị công tác................(6)................……….. Thời gian
huấn luyện lần đầu: Từ
ngày..../.../2000…đến..../..../200.... ... (7) …, ngày.......tháng......năm
200.... GIÁM ĐỐC (8) (Ký tên, đóng dấu) Ngày
cấp: .......tháng.......năm......
tr>
1. Kích thước thẻ là 85 x 55 mm, nền
mầu xanh nước biển, các chữ sử dụng
font Arial cỡ 12 mầu đen; riêng chữ THẺ
AN TOÀN ĐIỆN cỡ 22, đậm, màu đỏ.
2. Quy định về viết thẻ:
(1) Ghi tên Sở Công nghiệp cấp thẻ
(ví dụ: Sở Công nghiệp Hà Nội).
(2) Số thứ tự Thẻ an toàn do
Sở Công nghiệp cấp và được giữ nguyên
sau mỗi lần cấp lại thẻ. Thẻ an toàn
của mỗi Đơn vị quản lý điện nông
thôn được đánh số thứ tự từ 01
đến hết.
(3) Chữ viết tắt của tên
Đơn vị quản lý điện nông thôn (do Sở
Công nghiệp quy định).
(4) Họ tên của người
được cấp thẻ (viết chữ in hoa có
dấu, ví dụ TRẦN VĂN A)
(5) Công việc hiện đang làm của
người được cấp thẻ (ví dụ:
Quản lý vận hành và sửa chữa điện hạ
áp).
(6) Tên đơn vị người
được cấp thẻ đang làm việc (ví dụ:
Tổ quản lý điện xã ….).
(7) Ngày cấp (hoặc ngày cấp lại)
thẻ.
(8) Chữ ký của Giám đốc (hoặc
người ký thay) và dấu của Sở Công nghiệp
cấp thẻ.
Phụ lục II
……..................(1)................………. ……..................(2)................……….. |
PHIẾU CÔNG TÁC |
Số:...../...../.....(3) |
1. Cấp cho:
1.1. Người chỉ huy trực tiếp:
…………..............................(4).........................................
1.2. Nhân viên đơn vị công tác gồm có:
TT |
Họ và tên |
TT |
Họ và tên |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Thực hiện công việc:
2.1.
Nội dung công việc: …………………………………………………
………….……………………………………………………………… (5)
………….………………………………………………………………
2.2.
Địa điểm làm việc: ………………………………………………….
…………..……………………………………………………………… (6)
………….………………………………………………………………
2.3. Thời gian công tác (theo kế hoạch):
Từ ......giờ ......phút ngày...... tháng..... năm ......
đến ......giờ ......phút ngày...... tháng...... năm.....
Phiếu được cấp lúc …. giờ
…. phút ngày ... tháng ... năm ...
Người cấp phiếu
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Các biện pháp an toàn đã thực
hiện:
3.1. Đã cắt điện:
………………………………(7)……………………………………………………
3.2. Đã đặt biển biển báo an
toàn tại các vị trí:
………………………………(8)……………………………………………………
3.3. Đã đặt tiếp đất
tại các vị trí:
………………………………(9)………………………………………………….
3.4. Các chỉ dẫn khác:
………………………………(10)…………………………………………………
Hiện trường công tác đã đảm
bảo an toàn để làm việc, người chỉ huy
trực tiếp cho đơn vị công tác bắt
đầu thực hiện công việc lúc ..giờ ... phút,
ngày ... tháng ... năm .......
Người
chỉ huy trực tiếp
(Ký)
4. Thay đổi nhân viên đơn vị công
tác:
TT |
Họ, tên |
Cho phép |
Từ lúc |
Chữ ký của |
|
Nhân viên được thay
đổi |
Người cho phép thay
đổi |
||||
|
|
(11) |
(12) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Kết thúc công tác:
Công việc đã thực hiện xong lúc
.......giờ ....... ngày....... tháng...... năm......,
đơn vị công tác đã
rút khỏi hiện trường, các biện pháp an toàn do
đơn vị công tác thực hiện đã
được dỡ bỏ, hiện trường công tác
đã bảo đảm an toàn để đóng điện.
Người chỉ huy trực tiếp
(Ký)
6. Trả phiếu:
Phiếu công tác đã trả lại cho người cấp lúc .......giờ ....... ngày....... tháng...... năm......
Người cấp
phiếu Người chỉ huy
trực tiếp
(Ký và ghi họ tên) (Ký)
HƯỚNG DẪN PHIẾU CÔNG TÁC
Phiếu này được sử dụng khi
đơn vị quản lý điện nông thôn thực
hiện các công việc được quy định ở
khoản 2 Điều 25 của Quy định này trên
lưới điện do chính đơn vị quản lý
vận hành.
Khi công tác trên lưới điện,
để bảo đảm an toàn, đơn vị công tác
phải nghiêm chỉnh thực hiện nội dung
Chương III của Quy định này.
Ngoài ra, đơn vị công tác còn phải
thực hiện các quy định sau:
1. Đối với những công việc
được thực hiện theo kế hoạch,
Phiếu công tác có thể được cấp tại
trụ sở đơn vị;
2. Trường hợp khắc phục
sự cố, Phiếu công tác phải được
cấp tại hiện trường công tác;
3. Mỗi Phiếu công tác chỉ
được cấp cho một đơn vị công tác
thực hiện công việc tại một đường
dây hoặc tủ điện nhất định.
Trường hợp một đơn vị công tác
thực hiện công việc tại nhiều
đường dây hoặc nhiều tủ điện khác
nhau thì sau khi trả phiếu công tác ở vị trí này
mới được cấp phiếu công tác ở vị
trí khác;
4. Người chỉ huy trực tiếp có
trách nhiệm quản lý phiếu trong quá trình làm việc.
5. Trình tự thực hiện phiếu:
a) Người cấp phiếu kiểm tra
kỹ các nội dung 1 và 2 và ký vào chỗ Người
cấp phiếu ở cuối mục 2 sau đó giao một
bản Phiếu công tác cho người chỉ huy trực
tiếp đơn vị công tác;
b) Sau khi nhận Phiếu công tác từ
Người cấp phiếu, Người chỉ huy
trực tiếp phải kiểm tra lại, nếu có
thắc mắc gì thì hỏi lại Người cấp
phiếu;
c) Căn cứ đặc thù công việc,
vị trí làm việc, Người chỉ huy trực
tiếp đề ra các biện pháp an toàn đầy
đủ, phù hợp và phân công trách nhiệm thực
hiện các biện pháp an toàn cho từng cá nhân cụ
thể;
d) Đến hiện trường công tác,
Người chỉ huy trực tiếp kiểm tra hiện
trường công tác xem có trở ngại gì không, các biện
pháp để bảo đảm an toàn khi thực hiện
công việc đã thực hiện đúng và đầy
đủ chưa, sau đó ghi thời gian bắt
đầu công tác, ký vào chỗ Người chỉ huy
trực tiếp ở cuối mục 3 rồi ra lệnh
cho đơn vị công tác bắt đầu làm việc;
đ) Trong quá trình thực hiện phiếu,
nếu cần thay đổi nhân viên đơn vị công
tác thì người chỉ huy trực tiếp phải ghi rõ
họ tên người được thay đổi,
nội dung và thời điểm thay đổi
Chỉ có người chỉ huy trực
tiếp hoặc người cấp phiếu mới có
quyền cho phép thay đổi nhân viên đơn vị công
tác;
e) Kết thúc công việc, Người
chỉ huy trực tiếp yêu cầu nhân viên đơn
vị công tác thu dọn dụng cụ làm việc và rút
khỏi vị trí công tác, phân công người dỡ bỏ
các biện pháp an toàn tại hiện trường do
đơn vị công tác thực hiện sau đó ký vào
chỗ Người chỉ huy trực tiếp cuối
mục 5 và bàn giao đường dây cho người
trực tiếp quản lý vận hành để đóng
điện;
g) Sau khi kết thúc công tác, đường
dây đã đóng điện an toàn, Người chỉ huy
trực tiếp ký vào mục 6 và trả lại phiếu cho
người cấp.
6. Trách nhiệm của những người
tham gia thực hiện phiếu:
a) Người cấp phiếu chịu trách
nhiệm:
- Trình độ, khả năng của
người chỉ huy trực tiếp và nhân viên đơn
vị công tác để thực hiện công việc bảo
đảm an toàn;
- Về nội dung và ghi từ đầu
phiếu đến hết mục 2.
b) Người chỉ huy trực tiếp
chịu trách nhiệm:
Người chỉ huy trực tiếp là
người trục tiếp chỉ đạo, phân công công
việc của một đơn vị công tác. Trong
việc thực hiện phiếu, người chỉ huy
trực tiếp chịu trách nhiệm sau:
- Số lượng, chất lượng
của các dụng cụ làm việc, trang bị an toàn
sử dụng khi thực hiện công việc;
- Kiểm tra và tổ chức thực
hiện đúng, đầy đủ các biện pháp
để bảo đảm toàn khi làm việc;
- Phân công công việc cho từng nhân viên
đơn vị công tác phù hợp với khả năng,
trình độ của họ;
- Giám sát đơn vị công tác trong suốt
quá trình làm việc;
- Ghi các mục 3, 4 và 5 Phiếu công tác.
c) Nhân viên đơn vị công tác:
- Chỉ được thực hiện công
việc khi các biện pháp an toàn đã thực hiện
đầy đủ, phù hợp và theo sự phân công
hợp lý của người chỉ huy trực tiếp.
- Chấp hành các quy định về an toàn
liên quan đến công việc được giao.
7. Hướng dẫn viết Phiếu công
tác:
(1) Là cơ quan chủ quản trực
tiếp của (2), ví dụ UBND HUYỆN …
(2) Là tên tổ chức thực hiện công
tác, ví dụ XÍ NGHIỆP ĐIỆN NƯỚC ...
(3) Là số phiếu được ghi theo
quy định: Số thứ tự của phiếu phát ra
trong tháng/tháng thực hiện công tác/ năm thực
hiện công tác, ví dụ 01/8/2006 là phiếu có số thứ
tự là 01 phát ra trong tháng 8 năm 2006.
(4) Là họ tên của người trực
tiếp chỉ đạo thực hiện công việc
của một đơn vị công tác.
(5) Là công việc đơn vị công tác
thực hiện theo phiếu.
(6) Là vị trí thực hiện công việc,
ví dụ: Cột số … đường dây Y trạm
biến áp Z (khi công tác chỉ tại một vị trí
cột nhất định) hoặc đoạn từ
cột số … đến cột số … đường
dây Y trạm biến áp Z (khi công tác trên một đoạn
đường dây) hoặc đường dây Y trạm Z
(khi công tác trên cả đường dây).
(7) Ghi rõ tên những thiết bị đóng,
cắt có liên quan đến vị trí công tác đang ở
vị trí cắt; tên đường dây đã
được cắt điện.
(8) Ghi rõ tiếp đất đã
được đặt ở vị trí nào.
(9) Ghi rõ nội dung và vị trí đã
đặt biển báo an toàn.
(10) Tuỳ đặc thù vị trí làm
việc, nếu còn yếu tố nguy hiểm nào khác có
thể gây mất an toàn trong quá trình làm việc thì phải
ghi rõ vào đây, ví dụ: Đường dây cao áp phía trên
đang vận hành (nếu công tác tại vị trí
đường dây hạ áp đi chung cột với
đường dây cao áp) hoặc thực hiện các
biện pháp bảo đảm an toàn cho người và các
phương tiện giao thông (nếu công tác tại
những vị trí đường dây vượt
đường giao thông).
(11) Ghi rõ việc thay đổi nhân viên
đơn vị công tác là cho phép rút khỏi hay bổ sung
thêm.
(12) Ghi rõ giờ, phút thay đổi nhân viên
đơn vị công tác.
Phụ lục III
MẪU SỔ LỆNH CÔNG TÁC
Thời gian |
Tên người ra lệnh và chữ ký |
Nội dung lệnh |
Tên người nhận lệnh
và chữ ký |
Tóm tắt kết quả công
việc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phụ lục IV
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA MỘT SỐ LOẠI DÂY
DẪN ĐIỆN
1. Dây nhôm
Mã hiệu dây dẫn |
Đường kính dây (mm) |
Điện trở (W/km) |
Số và đường kính
sợi (mm) |
Chiều dài dây (km) |
Khối lượng (kg/km) |
Dòng điện cho phép (A) |
A-16 |
5,1 |
1,98 |
7x1,7 |
4,5 |
44 |
105 |
A-25 |
6,4 |
1,28 |
7x2,12 |
4,0 |
68 |
135 |
A-35 |
7,5 |
0,92 |
7x2,5 |
4,0 |
95 |
170 |
A-50 |
9 |
0,64 |
7x3,0 |
3,5 |
136 |
215 |
A-70 |
10,7 |
0,46 |
7x3,55 |
2,5 |
191 |
265 |
A-95 |
12,4 |
0,34 |
7x4,12 |
2,0 |
257 |
320 |
A-120 |
14 |
0,27 |
19x2,8 |
1,5 |
322 |
357 |
2. Dây nhôm lõi thép
Mã hiệu dây dẫn |
Đường kính dây (mm) |
Điện trở (W/km) |
Số và đường kính
sợi (mm) |
Chiều dài dây (km) |
Khối lượng (kg/km) |
Dòng điện cho phép(A) |
|
Nhôm |
Thép |
||||||
AC-10 |
4,4 |
3,12 |
5x1,6 |
1x1,2 |
3 |
38 |
80 |
AC-16 |
5,4 |
2,06 |
6x1,8 |
1x1,8 |
3 |
62 |
105 |
AC-25 |
6,6 |
1,38 |
6x2,2 |
1x2,2 |
3 |
92 |
130 |
AC-35 |
8,4 |
0,85 |
6x2,8 |
1x2,8 |
3 |
150 |
175 |
AC-50 |
9,6 |
0,65 |
6x3,2 |
1x3,2 |
3 |
196 |
210 |
AC-70 |
11,4 |
0,46 |
6x3,8 |
1x3,8 |
2 |
275 |
265 |
AC-95 |
13,5 |
0,33 |
6x4,5 |
1x4,5 |
1,5 |
386 |
330 |
AC-120 |
15,2 |
0,27 |
28x2,3 |
7x2,0 |
2 |
492 |
380 |
3. Cáp đồng hạ áp (cách điện PVC)
Tiết diện (mm2) |
Đường kính (mm) |
Trọng lượng (kg/km) |
Điện trở (W/km) |
Dòng điện cho phép (A) |
||
Lõi |
Vỏ |
Trong nhà |
Ngoài trời |
|||
Cáp 2 lõi |
||||||
2x1,5 |
1,4 |
10,5 |
127 |
12,1 |
37 |
26 |
2x2,5 |
1,8 |
11,5 |
155 |
7,41 |
48 |
36 |
2x4 |
2,25 |
13 |
211 |
4,61 |
63 |
49 |
2x6 |
2,90 |
14,0 |
285 |
3,08 |
80 |
63 |
2x10 |
3,80 |
16,0 |
390 |
1,83 |
104 |
86 |
2x16 |
4,80 |
18,5 |
535 |
1,15 |
136 |
115 |
2x25 |
6,0 |
22,0 |
830 |
0,727 |
173 |
149 |
2x35 |
7,1 |
24,5 |
1105 |
0,524 |
208 |
185 |
Cáp 3 pha 4 dây |
||||||
3x35+1x25 |
7,1/6,0 |
27,3 |
1680 |
0,254/0,727 |
174 |
158 |
3x50+1x35 |
8,4/7,1 |
31,1 |
2225 |
0,387/0,524 |
206 |
192 |
3x70+1x35 |
10/7,1 |
36,2 |
2985 |
0,268/0,524 |
254 |
246 |
3x70+1x50 |
10/8,4 |
36,2 |
3120 |
0,268/0,387 |
254 |
246 |
3x95+1x50 |
11,1/8,4 |
40,6 |
3910 |
0,193/0,387 |
301 |
298 |
3x120+1x70 |
12,6/10 |
45,4 |
5090 |
0,153/0,268 |
343 |
346 |
3x150+1x70 |
14/10 |
49,5 |
6055 |
0,124/0,268 |
397 |
395 |
3x185+1x70 |
15,6/10 |
54,4 |
7400 |
0,991/0,268 |
434 |
450 |
3x240+1x95 |
17,9/11,1 |
61,5 |
9600 |
0,754/0,193 |
501 |
538 |
Phụ lục V
HƯỚNG DẪN TÍNH TOÁN
VÀ CHỌN TIẾT DIỆN DÂY ĐIỆN TRONG GIA ĐÌNH
Đối với hệ thống
điện 220V, để đơn giản trong tính toán,
cho phép lấy giá trị gần đúng sau:
- Đối với dây đồng : Mật
độ dòng điện cho phép Jđ = 6A/mm2
=
tương đương 1,3 kW/mm2
- Đối với dây nhôm : Mật
độ dòng điện cho phép Jn
= 4,5 A/mm2
=
tương đương 1 kW/mm2
Ví dụ:
1. Tổng công suất các thiết bị
điện dùng đồng thời trong gia đình P = 3 kW.
Nếu dùng dây đồng làm trục chính trong gia đình thì
mỗi pha phải có tiết diện (s) tối thiểu:
s
= P / Jđ
s
= 3 kW/1,3 kW/mm2 = 2,3mm2
Vậy tiết diện tối thiểu dây
điện đường trục trong gia đình là 2,3mm2.
Trên thị trường có các loại dây
cỡ 2,5mm2 và 4mm2. Để dự phòng phát triển
phụ tải nên sử dụng cỡ dây 4mm2.
2. Dây nhánh trong gia đình (dây di động)
từ ổ cắm điện hoặc công tắc
điện đến đèn, quạt, ti vi, tủ lạnh
hoặc các thiết bị khác có công suất dưới 1kW
thì nên dùng đồng loạt 1 dây là dây súp mềm, tiết
diện 2 x 1,5mm2. Các dây di động dùng cho bếp
điện, lò sưởi… có công suất từ 1kW
đến 2kW nên dùng loại cáp PVC có 2 lớp cách
điện, tiết diện 2 x 2,5mm2 để đảm
bảo an toàn cả về điện và về cơ.
Đối với thiết bị điện khác có công
suất lớn hơn 2kW thì phải tuỳ theo công suất
mà tính toán chọn tiết diện dây như trên đã
hướng dẫn.
Phụ lục VI
BẢNG CHỌN DÂY CHẢY CỦA CẦU CHÌ HẠ ÁP
Dòng điện tác động
làm đứt dây chảy (A) |
Đường kính của dây
chảy (mm) |
||
Dây đồng |
Dây chì |
Dây nhôm |
|
1 |
0,05 |
0,21 |
0,15 |
2 |
0,09 |
0,27 |
0,17 |
3 |
0,11 |
0,37 |
0,19 |
4 |
0,13 |
0,45 |
0,20 |
5 |
0,15 |
0,55 |
0,22 |
10 |
0,25 |
0,90 |
0,26 |
12 |
0,27 |
1,00 |
0,30 |
15 |
0,31 |
1,20 |
0,33 |
20 |
0,38 |
1,40 |
0,40 |
25 |
0,42 |
1,75 |
0,46 |
28 |
0,46 |
1,80 |
0,50 |
32 |
0,50 |
2,05 |
0,60 |
35 |
0,55 |
2,21 |
0,65 |
40 |
0,60 |
2,30 |
0,80 |
50 |
0,70 |
2,75 |
0,90 |
60 |
0,85 |
3,20 |
1,00 |
70 |
0,92 |
3,48 |
1,10 |
80 |
1,00 |
3,82 |
1,20 |
90 |
1,08 |
4,12 |
1,30 |
100 |
1,16 |
4,42 |
1,40 |
120 |
1,31 |
5,00 |
1,60 |
150 |
1,50 |
5,80 |
1,90 |
200 |
1,80 |
8,80 |
2,30 |
300 |
2,30 |
9,10 |
2,90 |
Ghi chú: Bảng trên là số liệu tính toán
chính xác. Trong thực tế sẽ phải dùng cỡ dây
được nhà chế tạo sản xuất, do đó
cho phép nội suy và chọn cỡ dây xấp xỉ với
giá trị dòng điện tính toán.
Ví dụ: Cần bảo vệ có dòng
điện tính toán là 10A. Tra bảng trên, nếu dùng dây chì
thì cần dây có đường kính 0,9mm. Nhưng trong
thực tế không có nhà sản xuất nào sản xuất
dây chì 0,9mm, vậy phải chọn dây chì 1,0mm.
Phụ lục VII
BẢNG TIÊU CHUẨN CHỈNH ĐỊNH
THỜI GIAN TÁC ĐỘNG
CỦA ÁPTÔMÁT HẠ ÁP (LOẠI 380V VÀ 220V)
Loại áptômát |
Thời gian tác động
của rơ le nhiệt (bảo vệ quá tải) |
Thời gian tác động
của rơ le điện từ (bảo vệ ngắn
mạch) |
||
1,1 I ddm |
1,3 I dm |
6 I đm |
³10 I đm |
|
ba pha (380V) |
Không tác động |
£ 30 phút |
£ 10 giây |
£ 0,1 giây |
một pha (220V) |
Không tác động |
£ 30 phút |
£ 10 giây |
£ 0,1 giây |
Ghi chú: I đm = dòng điện định
mức
Phụ lục VIII
MẪU SỐ THỐNG KÊ TAI NẠN
Đơn
vị:…….
SỔ
THỐNG KÊ TAI NẠN
Số TT |
Họ, tên người bị
tai nạn |
Năm sinh |
Thời gian xảy ra tai nạn |
Tóm tắt diễn biến tai
nạn |
Mức độ tai nạn
(nhẹ, nặng hoặc chết) |
Nguyên nhân tai nạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Đóng thành tập, lưu giữ
trong nhiều năm.
- Cột nguyên nhân tai
nạn cần ghi rõ do nạn nhân vi phạm quy định
an toàn điện, do thiếu trang bị bảo hộ lao
động, chưa được đào tạo, huấn
luyện hoặc do nguyên nhân nào khác.
Phụ lục IX
HƯỚNG DẪN CẤP CỨU NGƯỜI
BỊ ĐIỆN GIẬT
Khi phát hiện có người bị
điện giật, trong bất cứ trường
hợp nào người phát hiện (sau đây gọi là
người cứu) cũng phải tìm cách tách và cấp
cứu người bị nạn (sau đây gọi là
nạn nhân) nhanh, hiệu quả và kịp thời.
Để bảo đảm an toàn cho
người cứu và cấp cứu nạn nhân có hiệu
quả cao nhất, người cứu phải biết:
I. Cách tách
nạn nhân ra khỏi nguồn điện
Trước hết, người cứu
phải biết nơi nạn nhân bị điện
giật có gần các thiết bị đóng cắt hay không
mà áp dụng một trong hai cách sau:
1. Trường hợp cắt
được mạch điện
Nếu nạn nhân bị giật ở
gần các thiết bị đóng, cắt thì người
cứu nhanh chóng dùng các thiết bị này để cắt
nguồn điện, nếu là mạch điện đi
vào đèn chiếu sáng phải có ánh sáng khác thay thế,
nếu nạn nhân bị giật ở trên cao thì có
phương tiện để hứng đỡ.
2. Trường hợp không cắt
được mạch điện
Trong trường hợp này, người
cứu phải phân biệt được nạn nhân
bị điện cao thế hay hạ thế giật.
a) Nếu nạn nhân bị điện
hạ thế giật, người cứu phải:
- Đứng trên bàn, ghế...
được làm bằng gỗ khô, đi dép hoặc
đeo ủng cao su để kéo nạn nhân ra khỏi
nguồn điện.
- Nếu không có các phương tiện trên
thì có thể nắm vào quần áo nạn nhân chỗ còn khô
để kéo họ ra khỏi nguồn điện.
- Dùng gậy bằng tre, gỗ khô gạt
nạn nhân ra khỏi nguồn.
- Dùng kìm cách điện, búa hoặc rìu cán
gỗ để chặt đứt dây điện (về
phía nguồn)
b) Nếu nạn nhân bị điện cao
thế thế giật, người cứu phải:
- Đeo găng, ủng cách điện dùng
sào cách điện để gạt nạn nhân ra khỏi
nguồn điện.
- Dùng một đoạn dây dẫn, một
đầu tiếp địa, đầu còn lại
quăng lên đường dây gây ngắn mạch
để máy cắt đầu đường dây tác
động cắt đường dây khỏi vận hành.
II. Phương
pháp cấp cứu nạn nhân
Ngay sau khi tách được nạn nhân ra
khỏi nguồn điện, người đi cứu
tuỳ thuộc vào khả năng, điều kiện
của mình và căn cứ vào tình trạng của nạn
nhân để nhanh chóng thực hiện phương pháp phù
hợp để cấp cứu họ.
Nguyên tắc cấp cứu nạn nhân bị
điện giật
- Nhanh chóng;
- Áp dụng phương pháp cấp cứu
hiệu quả nhất, hợp lý nhất;
- Động tác làm phải chính xác;
- Phải kiên trì đến khi nạn nhân
tự thở được hoặc có ý kiến của y,
bác sỹ mới thôi.
1. Nếu nạn nhân chưa mất tri giác
Nếu nạn nhân chưa mất tri giác,
chỉ bị hôn mê trong giây lát, tim còn đập nhẹ,
thở yếu thì đưa nạn nhân ra nơi thoáng mát,
yên tĩnh để chăm sóc nạn nhân đến khi
họ tỉnh lại thì đi mời bác sĩ hoặc
đưa đến cơ quan y tế gần nhất
để chăm sóc tiếp.
2. Nếu nạn nhân đã mất tri giác
Nếu nạn nhân đã mất tri giác
nhưng vẫn còn thở nhẹ, tim đập yếu thì
đưa nạn nhân ra nơi thoáng mát; yên tĩnh; nới
rộng quần áo, thắt lưng; moi rớt rãi trong
miệng nạn nhân (nếu có) sau đó cho nạn nhân
ngửi a-mô-ni-ắc và ma sát toàn thân cho người nạn
nhân nóng lên và đi mời bác sỹ đến để
chăm sóc.
3. Nạn nhân đã tắt thở
Nếu nạn nhân đã tắt thở, tim
ngừng đập, toàn thân sinh co giật thì đưa
nạn nhân ra nơi thoáng mát, yên tĩnh; nới lỏng
quần áo, thắt lưng; moi rớt rãi trong miệng
nạn nhân (nếu có); kéo lưỡi nạn nhân ra nếu
lưỡi tụt vào sau đó nhanh chóng làm hô hấp nhân
tạo hoặc hà hơi thổi ngạt cấp cứu nạn
nhân.
3.1 Phương pháp hà hơi thổi ngạt
kết hợp xoa bóp tim ngoài lồng ngực:
a) Chuẩn bị:
- Đưa nạn nhân ra nơi bằng
phẳng, thoáng mát;
- Đặt nạn nhân nằm ngửa,
dưới gáy kê một cái gối hoặc ít quần áo
để cho đầu nạn nhân hơi ngửa ra phía
sau;
- Nới lỏng quần áo, thắt lưng;
- Moi rớt dãi trong miệng nạn nhân
(nếu có), kéo lưỡi ra nếu lưỡi tụt vào.
b) Tiến hành:
Một người làm động tác ép tim,
người này đứng hoặc quỳ bên cạnh
nạn nhân, đặt chéo hai bàn tay lên ngực trái nạn
nhân rồi dùng sức của mình ấn nhanh, mạnh hai bàn
tay làm lồng ngực nạn nhân lõm xuống 3-4cm.
Khoảng 1/3 giây sau thả lỏng tay nhưng vẫn
để ở vị trí cũ cho lồng ngực nạn
nhân trở lại bình thường, động tác này
thực hiện 60 lần/phút.
Một người hà hơi, người này
cũng đứng hoặc quỳ bên cạnh nạn nhân,
dùng một miếng gạc hoặc khăn sạch che lên
miệng nạn nhân. Người hà hơi một tay
giữ miệng, một tay bịt mũi nạn nhân; hít
thật mạnh để lấy được nhiều
không khí vào lồng ngực mình và ngay sau đó ghé sát
miệng mình vào miệng nạn nhân, thổi lượng
không khí vừa hít được vào miệng họ,
động tác này thực hiện từ 14-15 lần/phút.
3.2 Phương pháp hô hấp nhân tạo:
Phương pháp hô hấp nhân tạo có hai cách sau:
3.2.1. Cách 1: Đặt nạn nhân nằm
sấp
a) Chuẩn bị:
- Đưa nạn nhân ra nơi bằng
phẳng, thoáng mát;
- Đặt nạn nhân nằm sấp;
một tay gối đầu, một tay duỗi thẳng;
mặt quay về phía tay duỗi.
- Nới lỏng quần áo, thắt lưng;
- Moi rớt dãi trong miệng nạn nhân
(nếu có), kéo lưỡi ra nếu lưỡi tụt vào.
b) Tiến hành:
Người làm hô hấp nhân tạo quỳ
phía trên lưng nạn nhân, hai đầu gối kẹp vào
hai bên hông nạn nhân, hai bàn tay đặt vào hai bên cạnh
sườn và ngón cái sát sống lưng nạn nhân. Sau
đó ấn mạnh tay và dướn người về
phía trước, đếm nhẩm 1-2-3 rồi từ
từ thẳng người lên, tay buông lỏng nhưng
vẫn để ở vị trí cũ, đếm nhẩm
4-5-6. Động tác này thực hiện 12 lần/phút
3.2.2. Cách 2: Đặt nạn nhân nằm
ngửa
a) Chuẩn bị:
- Đưa nạn nhân ra nơi bằng
phẳng, thoáng mát;
- Đặt nạn nhân nằm ngửa,
dưới gáy kê một cái gối hoặc ít quần áo vo
tròn, đầu hơi ngửa ra phía sau.
- Nới lỏng quần áo, thắt lưng;
- Moi rớt dãi trong miệng nạn nhân
(nếu có), kéo lưỡi ra nếu lưỡi tụt vào.
b) Tiến hành:
Một người ngồi cạnh
đầu nạn nhân, dùng khăn sạch kéo lưỡi
nạn nhân ra và giữ lưỡi họ.
Một người quỳ phía đỉnh
đầu nạn nhân, hai đầu gối cách đầu
nạn nhân 20-30cm, hai tay cầm hai cánh tay nạn nhân chỗ
gần khuỷu sau đó từ từ đưa tay nạn
nhân lên phía đầu sao cho hai bàn tay họ gần chạm
vào nhau. Sau 2-3 giây lại nhẹ nhàng đưa tay nạn
nhân xuống sau đó gập lại và lấy sức mình ép
mạnh tay nạn nhân vào lồng ngực họ, 2-3 giây sau
lại đưa tay nạn nhân lên. Động tác này
thực hiện từ 16-18 lần/phút.