Quyết định 80/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006 -2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 80/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 80/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phê duyệt Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2006 - 2010 - Theo Quyết định số 80/2006/QĐ-TTg ban hành ngày 14/4/2006, Thủ tướng Chính phủ ywu cầu: tiết kiệm điện tại công sở, trụ sở các cơ quan với mục tiêu: đưa việc sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả tại cơ quan, đơn vị vào nề nếp, thực hiện tiết kiệm ít nhất 10% chi phí điện năng sử dụng hàng năm của cơ quan, đơn vị. Chỉ sử dụng điều hoà nhiệt độ khi thật cần thiết và chỉ để chế độ làm mát từ 25oC trở lên. Dùng quạt thay thế điều hoà nhiệt độ khi thời tiết không quá nóng. Từ năm 2006, chỉ sử dụng bóng đèn huỳnh quang hiệu suất cao T8 (36W/32W, 18W), T5 để thay thế cho bóng huỳnh quang thông thường hiệu suất thấp T10 (40W, 20W) đã cháy... Khi thay thế các thiết bị sử dụng điện, khuyến khích trang bị những thiết bị sử dụng điện có dán nhãn tiết kiệm năng lượng... Tiết kiệm điện trong sinh hoạt và kinh doanh dịch vụ: Các hộ gia đình hạn chế sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện lớn (máy điều hoà, bình nước nóng, bàn là điện...) trong các giờ cao điểm, khuyến khích sử dụng các loại bóng đèn tiết kiệm điện như bóng compact hoặc bóng đèn huỳnh quang T8, T5, chấn lưu hiệu suất cao, ngắt các thiết bị điện không sử dụng ra khỏi nguồn điện. Các nhà hàng, cơ sở dịch vụ thương mại... tuân thủ nghiêm các quy định tại địa phương về chiếu sáng tiết kiệm và hiệu quả, sẵn sàng cắt, giảm nhu cầu sử dụng điện khi có thông báo của Điện lực tại địa phương trong trường hợp xẩy ra thiếu điện... Từ năm 2006 nghiên cứu, xây dựng và từng bước đưa vào áp dụng giá điện cao, thấp điểm áp dụng cho các hộ gia đình... Tiết kiệm điện trong sản xuất công nghiệp: Xây dựng các giải pháp sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, đảm bảo sử dụng đúng công suất và biểu đồ phụ tải đã đăng ký trong hợp đồng mua bán điện, Bố trí kế hoạch sản xuất hợp lý, hạn chế tối đa việc huy động các thiết bị tiêu thụ công suất điện lớn như các máy nghiền, trạm bơm nước, máy nén khí... vào giờ cao điểm, không để các thiết bị điện hoạt động không tải, Chuẩn bị các nguồn dự phòng để đáp ứng nhu cầu sản xuất khi xẩy ra thiếu điện, xây dựng phương án cắt giảm phụ tải khi xảy ra thiếu điện... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 80/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 80/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 80/2006/QĐ-TTG
NGÀY 14 THÁNG 4 NĂM 2006 PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH
TIẾT KIỆM ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình
tiết kiệm điện giai đoạn 2006 - 2010
gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
I. Mục tiêu của Chương
trình:
Nâng cao nhận thức của cộng đồng, xây
dựng ý thức sử dụng điện tiết
kiệm và hiệu quả vì sự phát triển bền
vững của đất nước, đưa hoạt
động sử dụng điện tiết kiệm và
hiệu quả vào cuộc sống hàng ngày của mọi
gia đình và xã hội.
Đảm bảo sử dụng điện tiết
kiệm và hiệu quả, ổn định cung cấp
điện năng cho sản xuất kinh doanh, tiêu dùng,
hạn chế đến mức thấp nhất việc
ngừng, giảm mức cung cấp điện.
II. Nội dung của Chương
trình:
1. Vận động toàn dân tham gia tiết kiệm
điện
a) Mục tiêu:
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến thông tin, giáo dục, vận động cộng
đồng, nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen
sử dụng điện, thúc đẩy các hoạt động sử
dụng điện tiết kiệm và hiệu quả trong
toàn xã hội.
b) Nội dung:
- Xây dựng các chương trình truyền thanh,
truyền hình về tiết kiệm điện phát trên sóng
của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình
Việt Nam, Đài phát thanh và truyền hình địa phương
với thời lượng thích hợp bằng các hình
thức: tọa đàm trực tiếp, thông tin về công
nghệ, phóng sự về hoạt động tiết
kiệm điện, giới thiệu những mô hình tiêu
biểu về tiết kiệm điện...
- Xây dựng một chương trình truyền hình
chuyên đề giới thiệu các sản phẩm tiết
kiệm điện, cung cấp các thông tin cần thiết
về các sản phẩm tiết kiệm điện,
định hướng và khuyến khích thói quen sử
dụng tiết kiệm điện, tập trung vào lĩnh
vực sử dụng các thiết bị chiếu sáng,
điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh, thiết
bị văn phòng và thiết bị sử dụng
điện khác.
- Mở các khóa đào tạo, tập huấn về
tiết kiệm điện cho các cán bộ quản lý, cán
bộ kỹ thuật công nghệ, tuyên truyền viên... trong
phạm vi cả nước.
- Tổ chức các phong trào vận động,
tạo điều kiện cho toàn xã hội cùng tham gia vào chương
trình tiết kiệm điện, như tổ chức các
cuộc thi, phong trào thi đua, giới thiệu các gương
điển hình, mô hình ''gia đình tiết kiệm điện'',
đơn vị, xí nghiệp, tòa nhà tiết kiệm năng
lượng...
- Phát hành tờ rơi, tờ dán, quảng cáo, cuốn
sách nhỏ hướng dẫn sử dụng điện
tiết kiệm và hiệu quả, giới thiệu các mô
hình tiết kiệm điện tiêu biểu của địa
phương, của doanh nghiệp... kịp thời
phổ biến, nhân rộng diện áp dụng.
- Xây dựng trang thông tin điện tử về
tiết kiệm năng lượng do Bộ Công nghiệp
chịu trách nhiệm quản lý, hoạt động từ
năm 2006.
c) Tổ chức thực hiện:
- Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp
với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình
Việt Nam, Tổng công ty Điện lực Việt Nam xây
dựng kế hoạch cụ thể, nội dung chi
tiết và tiến độ thực hiện các chương
trình phát thanh và truyền hình chuyên đề về tiết
kiệm điện;
- Bộ Văn hóa - Thông tin chỉ đạo các
Sở Văn hóa - Thông tin, các cơ quan thông tin đại
chúng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
các địa phương tích cực tuyên truyền chủ
trương của Nhà nước về tiết kiệm điện
và vận động toàn dân thực hiện các giải pháp
tiết kiệm điện.
- Tổng công ty Điện lực Việt Nam phối
hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để
tăng cường các hoạt động tuyên truyền
tiết kiệm điện, lập và thực hiện
kế hoạch tuyên truyền tiết kiệm điện
phù hợp với tình hình cung cấp điện, khuyến
cáo các biện pháp tiết kiệm điện, hướng
dẫn sử dụng điện hợp lý, thông báo
lịch cắt giảm điện khi xảy ra thiếu điện.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương:
+ Phối hợp với Bộ Công nghiệp, Tổng
công ty Điện lực Việt Nam chỉ đạo các
Sở, các Trung tâm tiết kiệm năng lượng
tại địa phương tổ chức các hoạt
động truyền thông trên địa bàn.
+ Chỉ đạo
việc đưa nội dung tiết kiệm điện
vào chương trình truyền thanh ở các huyện, xã,
thôn, bản.
2. Tiết kiệm điện tại công sở,
trụ sở các cơ quan
a) Mục tiêu:
Đưa việc sử dụng điện tiết
kiệm và hiệu quả tại cơ quan, đơn
vị vào nề nếp, thực hiện tiết kiệm ít
nhất 10% chi phí điện năng sử dụng hàng
năm của cơ quan, đơn vị.
b) Nội dung:
Xây dựng các Quy định về sử dụng
điện, về thay thế, sửa chữa các trang
thiết bị sử dụng điện tại cơ
quan, đơn vị
đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tắt các thiết bị dùng điện không
cần thiết khi ra khỏi phòng và hết giờ làm
việc. Cắt hẳn nguồn điện nếu không
sử dụng các thiết bị khi hết giờ làm
việc.
- Tận dụng tối đa ánh sáng và thông gió tự
nhiên, tắt bớt đèn chiếu sáng khi số
người làm việc trong phòng giảm. Thiết kế,
lắp đặt hệ thống chiếu sáng chung một
cách hợp lý, giảm ít nhất 50% số lượng
đèn chiếu sáng chung ở hành lang, khu vực sân,
vườn, hàng rào.
- Chỉ sử dụng điều hoà nhiệt
độ khi thật cần thiết và chỉ để
chế độ làm mát từ 25oC trở lên. Dùng quạt
thay thế điều hoà nhiệt độ khi thời
tiết không quá nóng.
- Từ năm 2006, chỉ sử dụng bóng đèn
huỳnh quang hiệu suất cao T8 (36W/32W, 18W), T5 để
thay thế cho bóng huỳnh quang thông thường hiệu
suất thấp T10 (40W, 20W) đã cháy, đèn compact thay
đèn nung sáng (đèn tròn) tại các vị trí thích hợp,
để đảm bảo trong thời gian ngắn
chỉ còn sử dụng nguồn sáng, thiết bị
chiếu sáng (bao gồm cả chấn lưu) tiết
kiệm năng lượng. Khi thay thế các thiết bị
sử dụng điện, khuyến khích trang bị
những thiết bị sử dụng điện có dán
nhãn tiết kiệm năng lượng.
c) Tổ chức thực hiện:
- Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm ban hành các Quy định về sử dụng
điện tiết kiệm và hiệu quả tại cơ
quan, đơn vị nhằm đạt được
tiết kiệm ít nhất 10% điện năng sử
dụng hàng năm của đơn vị, cử cán
bộ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, đôn
đốc và kiểm tra thường xuyên việc sử
dụng điện tại cơ quan, đơn vị.
Định kỳ hàng quý, năm báo cáo các Bộ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương về tình hình thực hiện tiết kiệm
điện tại cơ sở.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
chỉ đạo lập kế hoạch, triển khai và
giám sát việc thực hiện các biện pháp tiết
kiệm năng lượng tại các công sở trên
địa bàn quản lý, hàng quý, năm tổng hợp tình
hình thực hiện các biện pháp tiết kiệm
điện báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Bộ Tài chính hướng dẫn và kiểm tra
việc cắt giảm chi ít nhất 10% cho việc tiêu dùng
điện của các cơ quan, đơn vị thụ
hưởng ngân sách nhà nước.
3. Tiết kiệm điện trong sinh hoạt và kinh
doanh dịch vụ
a) Mục tiêu:
Tạo tác phong, thói quen sử dụng điện
tiết kiệm và hiệu quả, có ý thức trong việc
sử dụng các thiết bị điện hiệu
suất cao, giảm việc sử dụng các thiết
bị điện có công suất lớn vào giờ cao
điểm, sẵn sàng hợp tác với ngành điện
thực hiện cắt điện, giảm mức tiêu
thụ điện khi xảy ra thiếu điện.
b) Nội dung:
Vận động các hộ sử dụng
điện trong sinh hoạt và kinh doanh dịch vụ
hưởng ứng cuộc vận động toàn dân
thực hiện tiết kiệm điện vì lợi ích
gia đình và cộng đồng đảm bảo các nguyên
tắc sau:
- Các hộ gia đình hạn chế sử dụng các
thiết bị tiêu thụ điện lớn (máy
điều hoà, bình nước nóng, bàn là điện...)
trong các giờ cao điểm, khuyến khích sử dụng
các loại bóng đèn tiết kiệm điện như
bóng compact hoặc bóng đèn huỳnh quang T8, T5, chấn
lưu hiệu suất cao, thiết bị điện có dán
nhãn tiết kiệm năng lượng, ngắt các
thiết bị điện không sử dụng ra khỏi
nguồn điện.
- Các nhà hàng, cơ sở dịch vụ thương
mại... tuân thủ nghiêm các quy định tại
địa phương về chiếu sáng tiết kiệm
và hiệu quả, sẵn sàng cắt, giảm nhu cầu
sử dụng điện khi có thông báo của Điện
lực tại địa phương trong trường
hợp xẩy ra thiếu điện; sử dụng các
loại bóng đèn chiếu sáng tiết kiệm năng
lượng; khuyến khích chuyển đổi sử
dụng các thiết bị tiêu thụ các loại năng
lượng khác như gas, năng lượng mới...
- Từ năm 2006 nghiên cứu, xây dựng và từng
bước đưa vào áp dụng giá điện cao,
thấp điểm áp dụng cho các hộ gia đình.
c) Tổ chức thực hiện:
- Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức xây dựng
kế hoạch chi tiết và triển khai thực hiện.
- Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp
với Bộ Công nghiệp, Tổng công ty Điện
lực Việt
- Tổng công ty Điện lực Việt Nam phối
hợp với các Sở Công nghiệp địa
phương tổ chức khảo sát, thống nhất
với các khách hàng kinh doanh dịch vụ về biểu
đồ phụ tải và có thoả thuận về
khả năng cắt, giảm nhu cầu trong trường
hợp xảy ra thiếu điện.
4. Tiết kiệm
điện trong sản xuất công nghiệp
a) Mục tiêu:
Quản lý và giám sát mức tiêu thụ điện
năng trong sản xuất và kinh doanh của các cơ
sở sản xuất công nghiệp, khuyến khích tiến
tới bắt buộc áp dụng các định mức tiêu
hao năng lượng tiên tiến trên một đơn
vị sản phẩm đối với một số ngành
công nghiệp tiêu thụ nhiều năng lượng.
b) Nội dung:
Các giải pháp ngắn hạn:
- Xây dựng các giải pháp sử dụng điện
tiết kiệm và hiệu quả, đảm bảo
sử dụng đúng công suất và biểu đồ
phụ tải đã đăng ký trong hợp đồng
mua bán điện.
- Bố trí kế hoạch sản xuất hợp lý,
hạn chế tối đa việc huy động các
thiết bị tiêu thụ công suất điện lớn
như các máy nghiền, trạm bơm nước, máy nén
khí... vào giờ cao điểm, không để các thiết
bị điện hoạt động không tải.
- Chuẩn bị các nguồn dự phòng để
đáp ứng nhu cầu sản xuất khi xẩy ra
thiếu điện, xây dựng phương án cắt
giảm phụ tải khi xảy ra thiếu điện.
Các giải pháp trung hạn:
- Xây dựng và ban hành định mức tiêu hao
năng lượng trên một đơn vị sản
phẩm cho một số ngành công nghiệp tiêu thụ
nhiều năng lượng để làm cơ sở cho
công tác quản lý và giám sát tiêu thụ năng lượng
của các xí nghiệp công nghiệp.
- Xây dựng và phát triển hệ thống quản lý
sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả ở doanh nghiệp theo mô hình phù hợp
với điều kiện của Việt
- Biên soạn và phổ biến các tài liệu về
quản lý năng lượng, phổ biến kinh
nghiệm từ các mô hình thành công ở trong và ngoài
nước về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập
huấn cho cán bộ chuyên trách quản lý năng
lượng của các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp và cán bộ các Sở Công nghiệp, Sở Khoa
học và Công nghệ.
- Hỗ trợ các xí nghiệp sản xuất công
nghiệp hình thành hệ thống quản lý năng
lượng ở doanh nghiệp, đưa vào hoạt
động có nề nếp mô hình quản lý tiết
kiệm năng lượng cho ít nhất 40% số
lượng các doanh nghiệp sử dụng năng
lượng trọng điểm trong toàn quốc giai
đoạn 2006 - 2010.
c) Tổ chức thực hiện:
- Bộ Công nghiệp chủ trì, chỉ đạo các
Sở Công nghiệp, phối hợp với các tổ
chức tư vấn, các Trung tâm tiết kiệm năng
lượng và các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp xây dựng nội dung chi tiết và tổ chức
triển khai thực hiện.
- Thủ trưởng các cơ sở sản xuất
có trách nhiệm lập kế hoạch, triển khai
thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện
tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; xây
dựng định mức tiêu thụ điện, quy
định về cắt giảm tiêu thụ điện
năng khi xảy ra thiếu điện, định
kỳ hàng quý, năm báo cáo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương về tình hình
sử dụng điện tại cơ sở.
Tổng công ty Điện lực Việt Nam chỉ
đạo các Điện lực phối hợp với các
Sở Công nghiệp địa phương thống
nhất lại biểu đồ phụ tải sử
dụng điện thực tế và ký bổ sung hợp
đồng mua bán điện hoặc có biên bản thoả
thuận về khả năng cắt, giảm mức tiêu
thụ điện khi có thông báo ngừng, giảm mức
cung cấp điện.
5. Tiết kiệm điện đối với các
đơn vị sản xuất kinh doanh điện
a) Mục tiêu:
Đẩy mạnh và duy trì thường xuyên việc
thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện
trong các khâu sản xuất, truyền tải, phân phối và
kinh doanh điện.
b) Nội dung:
- Tổng công ty Điện lực Việt
- Đối với các Điện lực có tỷ
lệ công suất cao thấp điểm (Pmax/Pmin) > 2,5
lần, đơn vị điện lực phối
hợp với Sở Công nghiệp làm việc với các
cơ sở sản xuất để đề xuất
lịch làm việc ca ba luân phiên giữa các xí nghiệp công
nghiệp tại địa phương, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê
duyệt, thực hiện nhằm điều chỉnh
biểu đồ phụ tải hợp lý, tránh phải
hạn chế công suất, điện năng ở
địa phương.
Các Điện lực tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp
với Sở Công nghiệp tham mưu cho Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chỉ đạo thực hiện các giải pháp tiết
kiệm điện khi xảy ra thiếu điện theo
Chỉ thị số 19/2005/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ; lập danh sách các
hộ sản xuất theo thứ tự ưu tiên hạn
chế ngừng, giảm mức cung cấp điện
trong điều kiện thiếu điện, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phê duyệt, thực hiện theo quy định
của Luật Điện lực.
- Các Điện lực giúp Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo
dõi và báo cáo tình hình sử dụng điện tại các công
sở, cơ quan, doanh nghiệp nhà nước trên
địa bàn, có so sánh với mức sử dụng
điện của tháng cùng kỳ năm trước,
đối chiếu chỉ tiêu tiết kiệm 10% sản
lượng điện sử dụng cơ quan công
sở, để kịp thời thông báo cho khách hàng và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có biện pháp xử lý đối với
các khách hàng không thực hiện tiết kiệm
điện.
c) Tổ chức thực hiện:
- Các Điện lực tham mưu cho Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
giám sát thực hiện các biện pháp tiết kiệm
điện trên địa bàn.
- Tổng công ty Điện lực Việt Nam chỉ
đạo các Điện lực trực thuộc triển
khai thực hiện các nội dung trên, hàng tháng tổ
chức đánh giá các biện pháp tiết kiệm
điện đã triển khai, tổng hợp và báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
6. Tiết kiệm điện đối với các
trang thiết bị sử dụng điện
a) Mục tiêu:
Xây dựng cơ chế khuyến khích, thúc đẩy
các nhà sản xuất, nhập khẩu đưa ra thị
trường các trang thiết bị sử dụng năng
lượng hiệu suất cao, loại bỏ dần các
trang thiết bị sử dụng năng lượng
hiệu suất thấp.
Phổ biến thông tin và hướng dẫn khách hàng
nhận biết và lựa chọn các sản phẩm
tiết kiệm điện trên thị trường.
b) Nội dung:
- Bộ Công nghiệp ban hành Thông tư hướng
dẫn việc dán nhãn chứng nhận sản phẩm
sử dụng điện hiệu suất cao; từ năm
2006 - 2010 tiến hành dán nhãn tiết kiệm năng lượng
cho 5 loại sản phẩm mục tiêu lựa chọn
gồm động cơ điện, quạt điện,
máy điều hoà nhiệt độ, bóng đèn huỳnh
quang, chấn lưu đèn huỳnh quang.
- Xây dựng các biện pháp hỗ trợ kỹ
thuật, cơ chế tài chính nhằm khuyến khích
đầu tư thay đổi dây truyền công nghệ,
hệ thống thử nghiệm... trong sản xuất,
nhập khẩu các sản phẩm tiết kiệm
điện, hạn chế sản xuất, nhập
khẩu, sử dụng các sản phẩm trang thiết
bị sử dụng năng lượng hiệu suất
thấp.
c) Tổ chức thực hiện:
- Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp các
Bộ, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch chi
tiết, triển khai thực hiện.
- Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì xây
dựng và ban hành các bộ tiêu chuẩn về hiệu
suất năng lượng cho các sản phẩm mục
tiêu; phối hợp với Bộ Công nghiệp trong
việc khảo sát, đánh giá các thiết bị sử
dụng năng lượng đang lưu thông trên thị
trường, phục vụ cho việc dán nhãn sản
phẩm tiết kiệm năng lượng.
- Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công
nghiệp xây dựng cơ chế tài chính phù hợp
nhằm khuyến khích sản xuất và nhập khẩu các
loại sản phẩm tiết kiệm năng
lượng.
7. Chương trình chiếu sáng tiết kiệm và
hiệu quả
a) Mục tiêu:
Sử dụng điện tiết kiệm và hiệu
quả thông qua tiết kiệm điện năng trong
chiếu sáng, khuyến khích việc sản xuất, tiêu dùng
những sản phẩm chiếu sáng tiết kiệm
điện để từng bước giảm số
lượng tiêu thụ đèn nung sáng (đèn tròn). Phấn
đấu đến năm 2010 trên thị trường
chỉ còn sử dụng 10 triệu bóng đèn tròn.
b) Nội dung:
- Đối với chiếu sáng công cộng áp
dụng một số giải pháp sau:
+ Kiểm tra, đánh giá chế độ chiếu sáng
công cộng theo các tiêu chuẩn chiếu sáng hiện hành,
đảm bảo nguyên tắc chiếu sáng hiệu
quả, tiết kiệm (tiêu chuẩn Việt Nam TCXDVN
259:2001).
+ Áp dụng hệ thống thiết bị
điều khiển tự động có chế độ
điều chỉnh công suất để giảm công
suất chiếu sáng về đêm khi mật độ giao
thông giảm. Triển khai thực hiện đầu
tư, trang bị hệ thống điều khiển
tự động cho các hệ thống chiếu sáng
đường phố chính, khi thay thế đèn hư
hỏng sử dụng các thiết bị chiếu sáng
hiệu suất cao: chiếu sáng đường phố
sử dụng bóng đèn natri cao áp và thấp áp; chiếu
sáng ngõ nhỏ và đường dành cho người đi
bộ sử dụng bóng đèn natri thấp áp công suất
nhỏ và đèn compact; chiếu sáng quảng trường
dùng đèn metal halide.
- Trong sinh hoạt, kinh doanh dịch vụ, sản
xuất công nghiệp: khuyến khích sử dụng các
nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng tiết kiệm
năng lượng như bóng huỳnh quang T8 (36W, 32W, 18W),
T5, bóng compact, chấn lưu hiệu suất cao.
- Trong công sở, trụ sở các cơ quan, doanh
nghiệp: tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên
để chiếu sáng, thiết kế lắp đặt
hệ thống chiếu sáng nhân tạo một cách hợp
lý, chỉ sử dụng bóng đèn huỳnh quang T8 (36W, 32W,
18W), T5 và bóng đèn compact để thay thế cho số
bóng đèn huỳnh quang T10 và đèn tròn đã cháy.
- Xây dựng và thực hiện lộ trình thay thế
40 triệu bóng đèn tròn bằng bóng đèn huỳnh quang
tiết kiệm điện các loại (huỳnh quang
hiệu suất cao T8, T5 và đèn compact) để
đến năm 2010 giảm số lượng tiêu
thụ đèn tròn trên thị trường chỉ còn 10
triệu bóng.
- Xây dựng và thực hiện các biện pháp hỗ
trợ kỹ thuật, cơ chế tài chính nhằm
khuyến khích đầu tư thay đổi dây truyền
công nghệ, hệ thống đánh giá, thử nghiệm...
trong sản xuất chế tạo các thiết bị
chiếu sáng, sản xuất các bóng đèn huỳnh quang
hiệu suất cao tiết kiệm điện, hạn
chế sản xuất bóng đèn tròn.
c) Tổ chức thực hiện:
- Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Hội chiếu sáng đô thị Việt
Nam, các nhà chế tạo thiết bị chiếu sáng... xây
dựng đề cương chi tiết để
thực hiện chương trình.
- Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công
nghiệp xây dựng cơ chế tài chính phù hợp
nhằm khuyến khích các nhà chế tạo trong nước
sản xuất các loại đèn tiết kiệm năng
lượng.
- Tổng công ty Điện lực Việt Nam:
+ Tiếp tục thực hiện chương trình thay
thế 1 triệu bóng đèn tiết kiệm năng
lượng hợp tác với Ngân hàng Thế giới, theo
dõi kết quả, rút kinh nghiệm thực hiện báo cáo
Thủ tướng Chính phủ trong tháng 6 năm 2006
+ Cải thiện
chất lượng hệ thống lưới
điện quốc gia, đặc biệt là lưới
điện ở những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Đảm bảo điều kiện kỹ thuật
về chất lượng điện áp cho bóng đèn
huỳnh quang tiết kiệm điện.
8. Phổ biến sử dụng thiết bị gia
nhiệt nước bằng năng lượng mặt
trời và sử dụng các dạng năng lượng
thay thế khác
a) Mục tiêu:
Thúc đẩy nghiên cứu, sản xuất, nhập
khẩu và sử dụng các thiết bị gia nhiệt
nước trong sinh hoạt và dịch vụ bằng
năng lượng mặt trời và các dạng năng
lượng khác cho các hộ gia đình và các tòa nhà (trung tâm
thương mại, nhà chung cư, bệnh viện,
trường học, các trụ sở cơ quan nhà
nước...).
b) Nội dung:
- Xây dựng, ban hành Thông tư hướng dẫn các
biện pháp ưu đãi tài chính nhằm khuyến khích phát
triển các nguồn điện sử dụng năng
lượng tái tạo nói chung và ứng dụng các công
nghệ sử dụng năng lượng tái tạo thay
thế cho sử dụng điện nói riêng.
- Thúc đẩy nghiên cứu, sản xuất, nhập
khẩu và sử dụng các thiết bị gia nhiệt
nước trong sinh hoạt và dịch vụ nhằm
từng bước tháo bỏ các rào cản, tạo lập
thị trường cho sự phát triển của công
nghệ này.
- Xây dựng các chương trình nghiên cứu chế
tạo, thử nghiệm các thiết bị gia nhiệt
nước bằng năng lượng mặt trời và
các dạng năng lượng khác với các quy mô công
suất khác nhau, phù hợp với điều kiện
Việt Nam.
- Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật cho
việc chế tạo và lắp đặt các các thiết
bị gia nhiệt nước bằng năng lượng
mặt trời và các dạng năng lượng khác.
- Dự án trình diễn: lắp đặt trình
diễn các thiết bị gia nhiệt nước bằng
năng lượng mặt trời và các dạng năng
lượng khác tại một số bệnh viện,
trạm xá, trường học và nhà dân tại một
số đô thị, thị trấn, thị xã trên cả
nước.
c) Tổ chức thực hiện:
Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp các
Bộ, ngành liên quan tổ chức xây dựng kế
hoạch chi tiết, triển khai thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin và
các Bộ, ngành liên quan, các tổ chức xã hội xây
dựng các chương trình nâng cao nhận thức,
định hướng sử dụng các loại thiết
bị gia nhiệt nước thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng như báo chí, phát thanh,
truyền hình, các cơ sở đào tạo...
- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ, các Bộ, ngành liên quan xây dựng các chương
trình nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm, ban hành
tiêu chuẩn... các thiết bị gia nhiệt nước
bằng năng lượng mặt trời và các dạng
năng lượng khác.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng các
dự án trình diễn.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Chương trình tiết kiệm điện giai
đoạn 2006 - 2010.
1. Phân công thực hiện
a) Bộ Công nghiệp có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành, các tổ chức
liên quan thực hiện các nội dung của Chương
trình.
b) Bộ Tài chính:
- Phối hợp với Bộ Công nghiệp xây
dựng cơ chế tài chính phù hợp nhằm khuyến
khích các nhà sản xuất, nhập khẩu trong nước
sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm tiết
kiệm năng lượng.
- Cân đối nguồn vốn cho các nội dung
của Chương trình tiết kiệm điện,
đưa vào kế hoạch trong giai đoạn 5 năm
2006 - 2010 và cấp kinh phí cần thiết từ năm 2006 để
kịp thời triển khai các nội dung nêu trên.
c) Bộ Văn hóa - Thông tin, Đài Truyền hình
Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam phối hợp
với Bộ Công nghiệp, Tổng công ty Điện
lực Việt Nam; chỉ đạo các Sở Văn hóa -
Thông tin, các Đài phát thanh, truyền hình của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng các
chương trình phát thanh và truyền hình về tiết
kiệm điện; đồng thời chỉ đạo
các cơ quan thông tin đại chúng dành thời
lượng thích hợp để tuyên truyền chủ
trương của Nhà nước về thực hiện
các giải pháp tiết kiệm điện.
d) Tổng công ty Điện lực Việt Nam:
- Chỉ đạo các điện lực tham mưu
cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương giám sát thực hiện các biện
pháp tiết kiệm điện trên địa bàn.
- Triển khai các nội dung quy định đối
với đơn vị sản xuất và kinh doanh
điện, hàng tháng tổ chức đánh giá các biện
pháp tiết kiệm điện triển khai.
đ) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai
thực hiện Chương trình này.
Phối
hợp, lồng ghép các nguồn vốn cấp từ ngân
sách nhà nước, nguồn tài trợ của các tổ
chức quốc tế, cá nhân trong và ngoài nước,
vốn đóng góp của các doanh nghiệp tham gia để
thực hiện Chương trình.
-
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước tài trợ cho
các chương trình quảng bá, nâng cao nhận thức
cộng đồng tham gia tiết kiệm điện,
tổ chức thực hiện Chương trình.
-
Hỗ trợ cho vay ưu đãi theo quy định tại
Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm
2004 của Chính phủ về tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước.
-
Nguồn vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước lồng ghép các đề án hợp
tác với các tổ chức quốc tế về hiệu
suất năng lượng và bảo tồn năng
lượng đang thực hiện và đang hình thành
như một thành phần của Chương trình.
-
Nguồn vốn của các doanh nghiệp tham gia, đóng góp
cho các chương trình truyền thông, quảng bá tiết
kiệm điện, chiếu sáng tiết kiệm
điện; đóng góp trong việc tổ chức thực
hiện các nội dung của Chương trình tại doanh
nghiệp.
3.
Điều hành, giám sát, đánh giá
- Bộ Công nghiệp có trách nhiệm điều
phối, kiểm tra mọi hoạt động của
Chương trình để đạt được
mục tiêu đề ra với từng đối
tượng. Định kỳ sáu tháng tổ chức giám
sát và đánh giá các biện pháp tiết kiệm điện,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
chỉ đạo lập kế hoạch, triển khai
thực hiện; đồng thời tăng cường
kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải - đã ký