Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 36/2007/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành da - giầy đến năm 2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 36/2007/QĐ-BCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 36/2007/QĐ-BCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Bùi Xuân Khu |
Ngày ban hành: | 06/08/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 06/8/2007, Bộ Công nghiệp ban hành Quyết định 36/2007/QĐ-BCN về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành da - giầy đến năm 2010. Theo đó, phát triển ngành da - giầy thành một ngành kinh tế quan trọng phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Khuyến khích mọi thành phần tham gia đầu tư sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành da - giầy. Bố trí sản xuất và đầu tư của ngành da - giầy trên toàn quốc được xác định thành 3 vùng (Phụ lục). Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 36/2007/QĐ-BCN tại đây
tải Quyết định 36/2007/QĐ-BCN
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 36/2007/QĐ-BCN NGÀY 06 THÁNG 8 NĂM 2007
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH DA - GIẦY ĐẾN NĂM 2010
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghiệp Tiêu dùng và Thực phẩm,
QUYẾT ĐỊNH:
Phát triển ngành da - giầy thành một ngành kinh tế quan trọng phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Đảm bảo cho các doanh nghiệp da - giầy phát triển bền vững với công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn ISO 9 000, quản lý môi trường đáp ứng tiêu chuẩn ISO 14 000.
1.2. Mục tiêu cụ thể Các chỉ tiêu sản xuất, xuất khẩu giầy dép, da và đồ da đến năm 2010:
Sản phẩm chủ yếu |
Đơn vị tính |
Năm 2000 |
Năm 2005 |
Năm 2010 |
1. Kim ngạch xuất khẩu |
1.000 USD |
1.468 |
3.039 |
6.200 |
2. Giải quyết lao động |
1.000 người |
400 |
540 |
820 |
3. Sản phẩm chủ yếu |
||||
- Giầy, dép các loại |
1.000 đôi |
302.800 |
499.000 |
720.000 |
- Cặp, túi các loại |
1.000 cái |
31.000 |
51.700 |
80.700 |
- Da thuộc các loại |
1.000 sqft |
15.100 |
47.000 |
80.000 |
Bố trí sản xuất và đầu tư của ngành da - giầy trên toàn quốc được xác định thành 3 vùng (có Phụ lục đính kèm). Tạo ra sự phát triển cân đối theo vùng và lãnh thổ nhằm tận dụng hết lợi thế về nhân công, nguồn nguyên liệu của tùng vùng, đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế của từng vùng theo từng giai đoạn.
Tổng vốn cho đầu tư giai đoạn 2006 đến năm 2010 dự kiến là 9.153,50 tỷ đồng, trong đó, tổng vốn đầu tư chiều sâu là 1.844,20 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư phát triển lĩnh vực thuộc da giai đoạn 2006 – 2010 là 604,0 tỷ đồng. Ngoài ra, dự kiến thu hút 5.598,94 tỷ đồng vốn đầu tư nước ngoài (tương đương 347,76 triệu USD).
Các doanh nghiệp trong ngành da - giầy huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong và và ngoài nước thông qua các hình thức liên doanh, liên kết, thành lập công ty cổ phần, phát hành cổ phiếu, trái phiếu thông qua thị trường chứng khoán.
Nghiên cứu, đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước điều chỉnh các chính sách, cơ chế để phát triển ngành công nghiệp da - giầy theo Quy hoạch.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Xuân Khu
PHỤ LỤC
QUY HOẠCH THEO VÙNG LÃNH THỔ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2007/QĐ-BCN
ngày 06 tháng 8 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp)
Sản phẩm chủ yếu |
Tỷ lệ năng lực sản xuất từng vùng |
||
Vùng 1 |
Vùng 2 |
Vùng 3 |
|
1. Giầy dép các loại |
25 – 33% |
60 – 68% |
7 – 10% |
2. Sản xuất nguyên vật liệu, đế, mũ giầy (không từ da thuộc). |
20 – 30% |
60 – 70% |
5 – 10% |
3. Da thuộc các loại |
20 – 25% |
70 – 75% |
5 – 7% |
Vùng 1: Vùng đồng bằng sông Hồng lấy thành phố Hà Nội làm trung tâm.
Vùng 2: Vùng đồng bằng sông Cửu Long lấy thành phố Hồ Chí Minh làm trung tâm.
Vùng 3: Vùng miền Trung từ tỉnh Thừa Thiên Huế đến tỉnh Khánh Hoà, lấy thành phố Đà Nẵng làm trung tâm.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ CÔNG
NGHIỆP SỐ 36/2007/QĐ-BCN NGÀY 06 THÁNG 8 NĂM 2007
VỀ VIỆC PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH
TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH DA - GIẦY ĐẾN NĂM 2010
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28/5/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghiệp Tiêu
dùng và Thực phẩm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành da
- giầy đến năm 2010 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu phát triển
1.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển ngành
da - giầy thành một ngành kinh tế quan trọng phục vụ cho tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu ngoại
tệ cho đất nước.
Đảm bảo cho các
doanh nghiệp da - giầy phát triển bền vững với công nghệ hiện đại, hệ thống
quản lý chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn ISO 9 000, quản lý môi trường đáp ứng
tiêu chuẩn ISO 14 000.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Các chỉ tiêu sản
xuất, xuất khẩu giầy dép, da và đồ da đến năm 2010:
Sản phẩm chủ yếu |
Đơn vị tính |
Năm 2000 |
Năm 2005 |
Năm 2010 |
1. Kim ngạch xuất khẩu |
1.000 USD |
1.468 |
3.039 |
6.200 |
2. Giải quyết lao động |
1.000 người |
400 |
540 |
820 |
3. Sản phẩm chủ yếu |
|
|
|
|
- Giầy, dép các loại |
1.000 đôi |
302.800 |
499.000 |
720.000 |
- Cặp, túi các loại |
1.000 cái |
31.000 |
51.700 |
80.700 |
- Da thuộc các loại |
1.000 sqft |
15.100 |
47.000 |
80.000 |
2. Quy hoạch phát triển sản phẩm và bố trí quy
hoạch trên địa bàn
2.1. Quy hoạch phát triển sản phẩm
a)
b) Kết hợp công
nghiệp chế biến da với việc khuyến khích phát triển chăn nuôi công nghiệp, giết
mổ tập trung để nâng cao chất lượng, sản lượng da nguyên liệu. Phối hợp với các
ngành dệt, nhựa, cơ khí để phát triển nguyên phụ liệu đáp ứng yêu cầu của
ngành;
c)
2.2. Quy hoạch theo vùng lãnh thổ
Bố trí sản xuất
và đầu tư của ngành da - giầy trên toàn quốc được xác định thành 3 vùng (có Phụ
lục đính kèm). Tạo ra sự phát triển cân đối theo vùng và lãnh thổ nhằm tận dụng
hết lợi thế về nhân công, nguồn nguyên liệu của tùng vùng, đáp ứng chiến lược
phát triển kinh tế của từng vùng theo từng giai đoạn.
3. Nhu cầu vốn đầu tư cho ngành da - giầy
Tổng vốn cho đầu
tư giai đoạn 2006 đến năm 2010 dự kiến là 9.153,50 tỷ đồng, trong đó, tổng vốn
đầu tư chiều sâu là 1.844,20 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư phát triển lĩnh vực thuộc
da giai đoạn 2006 – 2010 là 604,0 tỷ đồng. Ngoài ra, dự kiến thu hút 5.598,94
tỷ đồng vốn đầu tư nước ngoài (tương đương 347,76 triệu USD).
Các doanh nghiệp
trong ngành da - giầy huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong và và ngoài
nước thông qua các hình thức liên doanh, liên kết, thành lập công ty cổ phần,
phát hành cổ phiếu, trái phiếu thông qua thị trường chứng khoán.
4. Hệ thống các giải pháp và chính sách thực hiện
quy hoạch
4.1. Giải pháp về đầu tư
a) Xây dựng danh
mục các dự án đầu tư với mục tiêu đón
đầu để kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước, khuyến khích mọi thành phần
kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào ngành da - giầy, trong đó ưu
tiên đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu, phụ liệu cho ngành;
b) Đầu tư mới các nhà máy chế biến da với công
nghệ tiên tiến, hiện đại, đối với các nhà máy thuộc da hiện có đầu tư chiều sâu
để hiện đại hoá nhằm nâng cao chất lượng da thuộc cho các doanh nghiệp sản xuất
giầy dép; liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp khác để đầu tư sản xuất
nguyên liệu giả da, phụ liệu cung cấp cho ngành, giảm dần phần nhập khẩu từ
nước ngoài;
c)
d) Xây dựng các
khu công nghiệp chuyên ngành da - giầy có đủ các điều kiện về hạ tầng, kỹ thuật
và xử lý môi trường để kêu gọi và tạo điều kiện cho các nhà đầu tham gia đầu tư
vào ngành da - giầy;
4.2. Giải pháp cung ứng nguyên phụ liệu
a) Tập trung đầu
tư phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ để tăng cường khả năng cung ứng nguyên
vật liệu, bán thành phẩm, phụ liệu đầu vào trong nước cho sản xuất, thúc đẩy
mối quan hệ bổ trợ liên ngành giữa các ngành công nghiệp, tăng sự chủ động về
nguyên vật liệu đầu vào nhằm giảm thiểu các tác động từ bên ngoài, giảm chi phí
sản xuất và nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu;
b) Cùng với việc
xây dựng các nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu, cần xây dựng các trung tâm cung
ứng nguyên phụ liệu để tăng khả năng cung ứng về nguyên phụ liệu cho các doanh
nghiệp và đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của việc sản xuất giầy dép xuất
khẩu;
4.3. Giải pháp tổ chức quản lý và phát triển nguồn
nhân lực
a) Tăng cường
hoạt động phối hợp, phân công sản xuất trong toàn ngành theo hướng chuyên môn
hoá, hiệp tác hoá;
b) Nghiên cứu và
triển khai ứng dụng mô hình quản lý tiên tiến, hiện đại, tinh giản bộ máy quản
lý, nâng cao hiệu quả điều hành trong doanh nghiệp;
c) Thường xuyên
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ; tuyển dụng cán bộ làm công tác
pháp lý, am hiểu luật pháp Việt Nam và quốc tế để đảm bảo hoạt động sản xuất
kinh doanh đúng quy định pháp luật hiện hành;
d) Ưu tiên đào
tạo đội ngũ cán bộ thiết kế giầy, đội ngũ cán bộ kinh doanh giỏi về marketing
và xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp. Đây là lực lượng chủ yếu giúp doanh nghiệp
chuyển đổi phương thức sản xuất phù hợp, phát triển bền vững. Chú trọng tạo
dựng một đội ngũ công nhân đủ về số lượng, thạo về tay nghề đảm bảo đủ điều
kiện tiếp thu công nghệ mới, năng động sáng tạo;
đ) Tiếp tục củng
cố nâng cao chất lượng các lớp trung học kỹ thuật và cao đẳng về ngành da giầy.
Có chế độ đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo
của ngành;
e) Đối với trình
độ đại học trở lên đào tạo chính quy tại các trường đại học trong nước và nước
ngoài;
4.4. Giải
pháp về thị trường
a) Đẩy mạnh các
hoạt động xúc tiến thương mại và tiếp thị xuất khẩu để phát triển và mở rộng
thị trường xuất khẩu;
b) Nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất nguyên phụ
liệu, sản phẩm, mẫu mốt thời trang chủ động hội nhập vững chắc với nền kinh tế
thế giới;
4.5. Giải pháp về tài chính
a)
b) Nhà nước hỗ
trợ kinh phí từ nguồn vốn ngân sách cho hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo,
xây dựng cơ sở vật chất cho các đơn vị nghiên cứu và đào tạo. Đối với các dự án
xây dựng hạ tầng cho các khu công nghiệp, các dự án xử lý môi trường được sử
dụng nguồn vốn ODA và nguồn tín dụng của Nhà nước;
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công nghiệp
có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chỉ đạo phát triển ngành theo Quy hoạch
đã được phê duyệt.
2. Các Bộ: Kế
hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thương mại;
Khoa học và Công nghệ; Tài nguyên và Môi trường; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo chức năng của mình phối hợp với Bộ Công
nghiệp để hỗ trợ các doanh nghiệp, các địa phương trong việc triển khai Quy
hoạch đã được phê duyệt.
3. Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cụ thể hoá Quy hoạch phát triển
ngành da - giầy trên địa bàn tỉnh, thành phố; tham gia với các Bộ, ngành kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện Quy hoạch được phê duyệt để đảm bảo
tính đồng bộ, thống nhất với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
4. Hiệp hội Da -
Giầy Việt Nam phối hợp với Bộ Công nghiệp thực hiện Quy hoạch bằng các hình
thức: tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho cộng đồng các doanh nghiệp ngành
công nghiệp da - giầy cả nước để có định hướng và kế hoạch phát triển sản xuất
kinh doanh phù hợp với Quy hoạch.
Nghiên cứu, đề
xuất với các cơ quan quản lý nhà nước điều chỉnh các chính sách, cơ chế để phát
triển ngành công nghiệp da - giầy theo Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Xuân Khu
PHỤ
LỤC
QUY
HOẠCH THEO VÙNG LÃNH THỔ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 36/2007/QĐ-BCN
ngày 06 tháng 8 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp)
Sản phẩm chủ yếu |
Tỷ lệ năng lực sản xuất từng vùng |
||
Vùng 1 |
Vùng 2 |
Vùng 3 |
|
1. Giầy dép các loại |
25 – 33% |
60 – 68% |
7 – 10% |
2. Sản xuất nguyên vật liệu,
đế, mũ giầy (không từ da thuộc). |
20 – 30% |
60 – 70% |
5 – 10% |
3. Da thuộc các loại |
20 – 25% |
70 – 75% |
5 – 7% |
Vùng 1: Vùng đồng
bằng sông Hồng lấy thành phố Hà Nội làm trung tâm.
Vùng 2: Vùng đồng
bằng sông Cửu Long lấy thành phố Hồ Chí Minh làm trung tâm.
Vùng 3: Vùng miền
Trung từ tỉnh Thừa Thiên Huế đến tỉnh Khánh Hoà, lấy thành phố Đà Nẵng làm
trung tâm.