Quyết định 31/2007/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2015, có xét đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 31/2007/QĐ-BCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 31/2007/QĐ-BCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/07/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ngày 20/7/2007, Bộ Công nghiệp ban hành Quyết định số 31/2007/QĐ-BCN phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ đến năm 2015, có xét đến năm 2020. Theo đó, tập trung thu hút đầu tư để lấp đầy các khu công nghiệp hiện có, đồng thời từng bước mở rộng và triển khai xây dựng mới một số khu, cụm công nghiệp hình thành các hành lang công nghiệp sau: - Hành lang công nghiệp theo đường 5 (Hà Nội - Hải Dương - Hưng Yên) chủ yếu cho phát triển các lĩnh vực điện tử, may mặc, lắp ráp ô tô, xe máy, chế biến lương thực, thực phẩm... - Hành lang công nghiệp đường 2 - đường 19 (Vĩnh Phúc - Hà Nội - Bắc Ninh - Hải Dương) chủ yếu cho phát triển các loại hình công nghiệp: điện tử, máy vi tính, thiết bị nghe nhìn, sản phẩm quang học, đồ dùng gia đình cao cấp, cơ khí, hóa chất, vật liệu xây dựng cao cấp… - Hành lang công nghiệp quốc lộ 1 (Bắc Ninh - Hà Nội - Hà Tây) chủ yếu cho phát triển các các nhà máy chế biến nông sản, thực phẩm, sản xuất lắp ráp máy nông nghiệp, phụ tùng ôtô, xe máy, thủ công mỹ nghệ, hàng điện tử - tin học, sản xuất bao bì, đồ nhựa… - Hành lang công nghiệp quốc lộ 18 (Bắc Ninh – Hải Dương - Quảng Ninh) chủ yếu cho phát triển các ngành sản xuất kính nổi, khí công nghiệp, vật liệu xây dựng cao cấp, cơ khí, hóa chất, phân bón, các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp… Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 31/2007/QĐ-BCN tại đây
tải Quyết định 31/2007/QĐ-BCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
CÔNG NGHIỆP SỐ 31/2007/QĐ-BCN NGÀY 20 THÁNG 7 NĂM 2007
PHÊ DUYỆT QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ ĐẾN NĂM 2015, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG
NGHIỆP
- Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính Phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
- Căn cứ Thông báo số 3174/VPCP-CN
của Văn phòng Chính phủ ngày 11 tháng 6 năm 2007 thông báo ý kiến của Thủ tướng
Chính phủ về việc thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch và uỷ quyền cho Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp Vùng Kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2015, có xét đến năm 2020;
- Xét tờ trình số 241/TTr-VCL ngày
10 tháng 7 năm 2007 của Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách công nghiệp;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch phát
triển công nghiệp Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2015, có xét đến năm
2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1.
-
Phát triển công nghiệp Vùng với tốc độ cao, hiệu quả và bền vững, phát huy được lợi thế của từng
tỉnh trong Vùng. Đảm bảo tính liên kết vùng trên cơ sở phân bố hợp lý về không
gian lãnh thổ, về cơ cấu của các ngành công nghiệp. Hình thành được các ngành
công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn có sức cạnh tranh trong nước và quốc
tế, đưa Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
trở thành một trong những trung tâm kinh tế phát triển nhanh của đất nước.
- Phát triển công nghiệp kết
hợp chặt chẽ với sự phát triển các ngành kinh tế, xã hội khác,với bảo vệ môi
trường và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu phát triển
- Tốc
độ tăng trưởng GDP công nghiệp và xây dựng giai đoạn 2006-2010 đạt 14,19%; giai
đoạn 2011-2015 đạt 13,81%;
- Tỷ
trọng công nghiệp và xây dựng trong cơ cấu GDP năm 2010 chiếm 47,65%; năm 2015
chiếm 52,87% (trong đó công nghiệp chiếm tương ứng là 41,14% và 45,52%);
- Tốc
độ tăng giá trị tăng thêm công nghiệp giai đoạn 2006-2010 là 14,86%, giai đoạn
2011-2015 là 13,75%. Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn
2006-2010 là 19,85%, giai đoạn 2011-2015 là 18,09%.
3. Định hướng phát triển
-
-
Phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung gắn với nguồn nguyên liệu để giảm
chi phí sản xuất và đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông
nghiệp và nông thôn.
-
Chú trọng phát triển các sản phẩm chủ lực có hàm lượng chất xám cao như công
nghệ phần mềm, phần cứng, kỹ thuật điện, cơ điện tử, sản xuất thiết bị máy móc
siêu trường, siêu trọng, đóng và sửa chữa tầu thủy, sản xuất thép, vật liệu xây
dựng cao cấp.
-
Khẩn trương phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, các ngành cơ khí chế tạo
thiết bị và phụ tùng cho sản xuất ô tô, xe máy, linh kiện điện tử, thiết bị
đồng bộ, động cơ điện (nhất là động cơ điện có công suất lớn).
- Đa dạng hoá về quy mô và
loại hình sản xuất công nghiệp. Khuyến khích phát triển công nghiệp quy mô vừa
và nhỏ, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.
4. Quy hoạch
phát triển các ngành công nghiệp
4.1. Công
nghiệp cơ khí
a)
- Phát triển tập trung ở những
tỉnh có thế mạnh để tận dụng và phát huy năng lực các cơ sở hiện có, nâng cao
tính chuyên môn hóa, hợp tác hóa, tạo thuận lợi để đầu tư chuyên sâu.
- Phát triển ngành phải gắn
liền với ứng dụng các thành tựu của công nghệ điện tử - tin học, công nghệ tự
động hoá, phát triển cơ - điện tử với công nghệ tiên tiến.
- Phát triển ngành phải gắn với
việc tăng cường tiềm lực, củng cố an ninh quốc phòng, kết hợp chặt chẽ giữa sản
xuất dân dụng với sản xuất phục vụ quốc phòng.
b) Mục
tiêu phát triển
- Phấn
đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2006-2010 khoảng 19,5%;
giai đoạn 2011-2015 khoảng 20,4%.
- Phấn
đấu đến năm 2010 và 2015, các sản phẩm chủ yếu như máy động lực, máy nông
nghiệp, động cơ điện, các loại thiết bị điện tử dân dụng, các loại máy biến thế, động cơ điện, dây và cáp
điện đáp ứng đủ nhu cầu trong vùng và một phần cho xuất khẩu.
c) Định
hướng phát triển
- Phát triển công nghiệp cơ khí
ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
- Tập trung đầu tư chiều sâu,
đổi mới thiết bị công nghệ các doanh nghiệp cơ khí trọng điểm, đồng thời xây
dựng mới có chọn lọc một số cơ sở với trang bị hiện đại, áp dụng công nghệ tiên
tiến, chế tạo được các sản phẩm có chất lượng cao.
- Khai thác tốt nguồn lực trí
tuệ, tạo sự dịch chuyển mới về chất trong cơ cấu sản phẩm cơ khí theo hướng
tăng dần tỷ trọng các sản phẩm có hàm lượng trí tuệ cao.
- Đầu tư máy móc thiết bị chế
tạo có trình độ kỹ thuật và độ chính xác cao ở những địa phương có khả năng đáp
ứng nguồn nhân lực có trình độ, có cơ sở hạ tầng tốt và có các
- Phát triển các cụm công
nghiệp cơ khí nhỏ, cơ khí sửa chữa ở một số địa bàn nông thôn, tạo nền tảng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
d) Quy hoạch phát triển
Phát triển các sản phẩm động cơ
điện, máy biến áp, động cơ diezen dưới 50 sức ngựa, ô tô, xe máy, máy móc cơ
khí nặng, thiết bị toàn bộ, quạt điện, máy móc cơ khí chính xác tại Hà Nội; tàu
thuỷ, máy móc cơ khí nặng, thiết bị khai thác, sàng tuyển, ô tô tải nặng Tại
Quảng Ninh; Các loại thiết bị siêu trường, siêu trọng, thiết bị điện tử dân
dụng, phụ tùng ô tô xe máy, máy công cụ cỡ nhỏ, đóng tàu, động cơ diezen tại
Hải Phòng; Lắp ráp ô tô, xe máy, linh kiện máy móc, sản xuất côngtenơ, máy móc
phục vụ nông nghiệp tại Hải Dương; Các loại quạt điện, xe máy, động cơ diêzen,
phụ tùng ô tô xe máy, máy móc công trình tại Hưng Yên; Máy móc phục vụ nông
nghiệp, xe máy, linh kiện máy móc các loại tại Hà Tây; Lắp ráp ô tô, xe máy,
linh kiện điện tử, các thiết bị nghe nhìn tại Vĩnh Phúc;
4.2. Công
nghiệp luyện kim
a)
- Phát triển luyện kim trong
Vùng phải phù hợp với Chiến lược, quy hoạch phát triển ngành luyện kim của cả
nước, tại những địa phương có lợi thế so sánh, gắn với hiệu quả kinh tế và khả
năng cạnh tranh.
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư, chú trọng đầu tư với quy mô lớn, công nghệ hiện đại,
sản phẩm có chất lượng cao, chủng loại đa dạng.
- Sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững.
b) Mục tiêu phát triển
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất giai đoạn 2006-2010 khoảng 23,6%; giai đoạn 2011-2015 khoảng 16,5%.
- Đến năm 2015, đáp ứng đủ nhu cầu của Vùng các sản phẩm chủ yếu
như phôi thép, thép cán, dây kéo, ống thép.... và một phần thép đặc chủng.
c) Định hướng phát triển
Từ nay đến năm
2015 đẩy mạnh sản xuất phôi thép để đáp ứng nhu cầu của ngành; một số sản phẩm
thép chất lượng cao phục vụ cơ khí chế tạo, sản xuất ô tô, xe máy và một số sản
phẩm thép đặc chủng phục vụ công nghiệp quốc phòng.
d) Quy hoạch phát triển
Ngoài các dự án đầu tư của Tổng công ty Thép
Việt Nam, trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, kêu gọi đầu tư một số dự án sản
xuất loại thép cán nóng, thép tấm công suất 250.000 tấn/năm; nhà máy thép cường độ cao phục vụ công
nghiệp đóng tàu công suất 250.000 tấn/năm tại khu công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân
(Quảng
4.3. Công nghiệp điện tử – tin học
a)
- Tận dụng lợi thế của nước đi sau, của
tiềm năng về lao động để phát triển ngành điện tử - tin học thành ngành mũi
nhọn, là động lực thúc đẩy các ngành kinh tế - kỹ thuật khác trong Vùng.
- Phát triển ngành điện tử của Vùng phù
hợp với chiến lược, quy hoạch chung của cả nước; thực hiện phân công lao động,
mở rộng liên doanh, liên kết và hợp tác quốc tế, nhất là với những nước có công
nghệ nguồn, công nghệ hiện đại.
b) Mục tiêu phát triển
- Phấn đấu
đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2006-2010 khoảng 25,0%; giai
đoạn 2011-2015 khoảng 22,0%.
- Phát huy
vai trò đầu tàu của Hà Nội, Hải Phòng trong lĩnh vực phát triển công nghệ phần mềm. Liên kết với các
địa phương trong vùng sản xuất máy tính, thiết bị văn phòng, điện tử dân dụng,
thiết bị truyền thông, các sản phẩm phần mềm và dịch vụ nhằm đáp ứng 70-85% nhu
cầu của toàn Vùng.
c) Định hướng phát triển
- Phát triển công
nghiệp điện tử theo xu hướng mở, tham gia vào hệ thống sản xuất điện tử toàn
cầu, phấn đấu là một trung tâm điện tử - tin học hàng đầu của đất nước.
- Phát triển ngành bắt đầu từ ứng dụng
rộng rãi công nghệ điện tử - tin học, ưu tiên phát triển phần mềm để đáp ứng
nhu cầu sử dụng trong nước và tham gia xuất khẩu; từng bước triển khai lắp ráp
phần cứng.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài,
đầu tư công nghệ kỹ thuật cao sản xuất linh kiện, phụ tùng, phát triển công
nghiệp phụ trợ, thay thế dần các chi tiết nhập khẩu, phát triển nghiên cứu
thiết kế sản phẩm, làm chủ công nghệ.
- Đáp ứng các yêu cầu nhằm thực hiện
mục tiêu xây dựng Chính phủ điện tử; ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và các hoạt động kinh tế khác.
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực
chuyên ngành kỹ thuật cao làm chủ được công nghệ chuyển giao và có khả năng tạo
công nghệ nội sinh.
d) Quy hoạch phát
triển
Định hướng phát triển sản xuất máy tính
ở Hải Phòng, Quảng
4.4. Công nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng
a)
- Phát triển đa dạng các chủng loại vật liệu xây dựng, chú trọng sản
xuất một số chủng loại vật liệu xây dựng mới, sử dụng công nghệ cao, có lợi thế
cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước như gạch ceramic, gạch granit
nhân tạo, gạch ốp lát các loại, đá ốp lát, sứ vệ sinh và vật liệu trang trí nội
thất cao cấp...
- Quy mô, phân bố các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng phải phù hợp với
nguồn tài nguyên, thị trường tiêu thụ.
b) Mục tiêu phát triển
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá
trị sản xuất giai đoạn 2006-2010 khoảng 20,9%; giai đoạn 2011-2015 khoảng
18,8%.
- Phấn đấu đến năm 2015, các sản phẩm chủ yếu như xi măng, gạch ốp lát, sứ
vệ sinh, kính xây dựng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của Vùng và đẩy mạnh xuất khẩu.
c) Định hướng
phát triển
- Tập trung nguồn lực để thực hiện tốt các dự án
sản xuất vật liệu xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu cho các dự án quan trọng trong
Vùng như cải tạo nâng cấp quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, nâng cấp các thị trấn,
thị tứ...
- Trong giai đoạn 2006-2015, tập trung phát triển
các loại vật liệu có lợi thế, lựa chọn qui mô đầu tư hợp lý đối với từng chủng
loại, bố trí sản xuất gần các vùng nguyên liệu và địa bàn tiêu thụ. Sử dụng
công nghệ xi măng lò quay và gạch nung tuy nen.
- Tập trung đầu tư đổi mới và nâng cấp công nghệ
các cơ sở sản xuất hiện có để sản phẩm đạt chất lượng cao tương đương các nước
trong khu vực và quốc tế, nâng cao năng suất lao động, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường.
d)
Quy hoạch phát triển
Định hướng phát triển sản xuất
xi măng ở các địa phương như Hải Phòng, Quảng
4.5. Công nghiệp chế biến nông
lâm, thuỷ sản - thực phẩm
a) Quan điểm phát triển
- Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản,
thực phẩm với công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lượng và vệ sinh an toàn thực
phẩm, gắn công nghiệp chế biến với phát triển vùng nguyên liệu, với công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
- Đa dạng hóa về quy mô, loại hình sản xuất và các thành
phần kinh tế. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm vệ tinh
cho các doanh nghiệp chế biến lớn có công nghệ hiện đại...
b) Mục tiêu phát
triển
-
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2006-2010 khoảng
17,7%; giai đoạn 2011-2015 khoảng 19,0%.
c) Định hướng phát triển
-
Tập trung phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm có thị trường
tiêu thụ lớn trong và ngoài nước.
-
Nhanh chóng giảm dần sản phẩm sơ chế, đầu tư công nghệ chế biến sâu để sản xuất
ra những sản phẩm tiêu dùng cuối cùng nhằm tăng giá trị của hàng hóa phục vụ
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
d) Quy hoạch phát triển
Phát triển chế biến quả tươi tại
Đông Triều, Quảng
4.6.
Công nghiệp hóa chất
a)
Phát triển công nghiệp hóa chất cần đi
thẳng vào sử dụng công nghệ tiên tiến, hình thành theo cụm sản xuất liên hoàn
để giảm chi phí và có điều kiện xử lý tác động môi trường một cách tập trung,
phù hợp với quy hoạch ngành hoá chất cả nước, bảo đảm nhu cầu những sản phẩm
thiết yếu cho nền kinh tế như phân bón, hoá chất cơ bản...
b) Mục tiêu phát triển
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị
sản xuất giai đoạn 2006-2010 khoảng 20,94%; giai đoạn 2011-2015 khoảng 18,16%.
c) Định hướng phát triển
- Từng bước xây dựng ngành công nghiệp hóa
chất hiện đại, hình thành các tổ hợp sản xuất hóa chất có quy mô lớn, sử dụng
công nghệ tiên tiến, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh, từng bước đáp ứng nhu
cầu trong nước, tiến tới mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Ưu tiên phát triển các loại hoá chất phục
vụ nông nghiệp. Sản xuất các loại phân bón có hàm lượng dinh dưỡng cao, các
loại phân bón lá và phân vi sinh, các loại thuốc bảo vệ thực vật ít độc hại đối
với môi trường và con người. Đẩy mạnh sản xuất các loại kích thích tố, chất
điều hoà sinh trưởng, các chế phẩm gia dụng, vệ sinh dịch tễ…
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền
kinh tế về các sản phẩm chế biến từ cao su, các sản phẩm điện hoá, các sản phẩm
hoá chất tiêu dùng và gia dụng khác với nhiều mẫu mã đẹp, chất lượng tốt và giá
cả cạnh tranh.
d) Quy hoạch phát
triển
Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất các loại phân
bón và hoá chất, nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có và đa dạng hóa sản phẩm,
tập trung đầu tư tại Hải Phòng, Quảng
4.7. Công
nghiệp dệt may - da giầy
a)
- Phát triển công nghiệp dệt may, da giầy đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
các sản phẩm thiết yếu cho người dân, tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo nhiều việc
làm cho người lao động.
- Phát triển ngành dệt may, da giầy
trên cơ sở huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực của tư nhân trong và
ngoài nước, góp phần phát triển kinh tế nhiều thành phần, tăng thêm nhiều doanh
nghiệp mới, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Đầu
tư phát triển dệt may, da giày theo hướng chuyên môn hoá, hiện đại hóa nhằm tạo
ra bước nhảy vọt về chất và lượng của sản phẩm. Phát triển mạnh các sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu.
b) Mục tiêu phát triển
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị
sản xuất giai đoạn 2006-2010 khoảng 8,6%; giai đoạn 2011-2015 khoảng 8,5%.
Trong đó, ngành dệt may đạt tương ứng 8,15%
và 9,01%; ngành da giày đạt 9,48%
và 7,86%.
Đến năm 2015 đáp ứng phần lớn nguyên,
phụ liệu cho sản xuất của ngành, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu.
c) Định hướng
phát triển
- Phát triển
ngành dệt may, da giày theo định hướng xuất khẩu. Bố trí lại lực lượng sản xuất
theo hướng hình thành các cụm công nghiệp dệt may, da giày. Tại các đô thị,
thành phố, các đầu mối giao thông chính, các cảng biển, dân trí cao, hạ tầng cơ
sở thuận lợi, phát triển các nhà máy sản xuất quy mô lớn sản xuất các sản phẩm
thời trang, cao cấp và xuất khẩu. Tại các khu dân cư tập trung, thị trấn, thị
xã, thị tứ dọc theo các tuyến giao thông chính, phát triển các cơ sở sản xuất
quy mô vừa và nhỏ để sử dụng lao động tại chỗ, sản xuất các sản phẩm tiêu dùng
nội địa và làm vệ tinh cho các nhà máy lớn.
- Tập trung
đầu tư sản xuất nguyên phụ liệu, hình thành một số cụm chợ đầu mối cung cấp
nguyên phụ liệu cho Vùng, giảm dần tỷ trọng sản phẩm gia công, tăng tỷ trọng
sản phẩm tự sản xuất.
- Tăng cường
khâu nghiên cứu, thiết kế mẫu mốt; mở rộng các hệ thống siêu thị, bán buôn, hệ
thống đại lý; ứng dụng thương mại điện tử trong các hoạt động giao dịch, nhất
là hoạt động xuất nhập khẩu.
d) Quy hoạch phát triển
- Dệt may:
Đầu tư xây dựng cụm công nghiệp dệt may
tại Hưng Yên, Vĩnh Phúc hoặc Hà Tây. Xây dựng mới nhà máy dệt (vải dệt kim, vải
cao cấp) tại Hải Phòng. Đầu tư mới nhà máy dệt may, in nhuộm tại Bắc
- Da giầy :
Đầu tư mới 01 nhà máy thuộc da công
suất 5 triệu sqft/năm tại Hưng Yên. Kêu gọi đầu tư xây dựng cụm công nghiệp
thuộc da tại Hải Phòng công suất 10 triệu sqft/năm. Đầu tư mới một số dây
chuyền sản xuất giầy các loại tại các tỉnh, công suất 1-2 triệu sản phẩm/năm/01
dây chuyền. Đầu tư mới một số cơ sở sản xuất cặp túi công suất 0,5 triệu
chiếc/năm tại các tỉnh.
4.8.
Công nghiệp khai
thác
a)
- Phát triển
công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản phải trên cơ sở lợi thế về tài
nguyên đã được đánh giá đầy đủ của mỗi địa phương, gắn với tăng cường quản lý
nhà nước, đảm bảo sử dụng tài nguyên có hiệu quả, bảo vệ môi trường và trật tự
an toàn xã hội.
- Tăng cường chế biến sâu
khoáng sản, hạn chế xuất khẩu khoáng sản thô chưa qua chế biến, nâng cao tối đa
hệ số thu hồi khoáng sản chính, các khoáng sản đi kèm và giá trị của các sản
phẩm chế biến.
b) Mục tiêu phát triển
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
giá trị sản xuất giai đoạn 2006-2010 khoảng 22,36%; giai đoạn 2011-2015 khoảng
18,64%.
c) Định hướng phát triển
- Tập trung nguồn lực để đổi mới công nghệ khai thác chế biến khoáng sản
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên và khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Tổ chức đánh giá trữ lượng các mỏ có triển vọng làm căn cứ đầu tư khai
thác chế biến, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu phục vụ trong nước và xuất khẩu.
- Hoạt động khai thác khoáng
sản phải đảm bảo các điều kiện phát triển bền vững, quản lý tốt nguồn tài
nguyên; hạn chế tối đa việc gây ảnh hưởng tới môi trường các khu du lịch đã
được xác định, đặc biệt là khu du lịch Hạ
d) Quy hoạch phát triển
Hoạt động khai thác than ở các địa phương phải tuân thủ theo Quy hoạch phát
triển ngành than đã được trình duyệt. Khai thác đá vôi chủ yếu tại các địa
phương Hải Phòng, Quảng
4.9. Công nghiệp điện lực
a)
- Phát
triển điện lực Vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc phải phù hợp với Quy hoạch phát
triển điện lực quốc gia, có tính đến các điều kiện cụ thể Vùng, đảm bảo cấp
điện an toàn, ổn định. Không phát triển các nhà máy nhiệt điện than có công
suất nhỏ và ảnh hưởng tới môi trường.
- Huy động và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn vốn trong nước và vốn nước ngoài, đa dạng hoá các hình thức đầu
tư để phát triển nguồn điện. Ưu tiên phát triển nguồn năng lượng mới, năng
lượng tái tạo cho các địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn và hải đảo.
- Phát triển và hoàn thiện mạng
lưới điện trong Vùng nhằm nâng cao độ ổn định, tin cậy trong cung cấp điện theo
tiêu chí N-1, giảm thiểu tổn thất điện năng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
cải tạo lưới trung áp sang điện áp 22kV và điện khí hoá nông thôn.
- Sơ đồ lưới điện phải có độ dự
trữ và tính linh hoạt cao cung cấp điện an toàn, ổn định, đảm bảo chất lượng
điện năng (điện áp và tần số) cho phát triển kinh tế - xã hội của Vùng, đặc
biệt đối với khu vực trung tâm như: Hà nội, Hải Phòng, Quảng Ninh.... và các
khu chế xuất, khu công nghiệp.
b) Mục tiêu phát triển
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu
cầu tiêu dùng điện cho sản xuất và tiêu dùng dân cư trong Vùng, nâng cao độ tin
cậy cung cấp điện và chất lượng điện áp, chú trọng tới các khu vực trung tâm,
các khu công nghiệp, khu chế xuất
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng
trưởng điện năng khoảng 23%/năm; tốc độ tăng trưởng công suất khoảng 20,1%/năm
trong giai đoạn 2006 – 2010. Trong giai đoạn 2011 - 2015 các chỉ số tương ứng
là 18,20% và 15,13%. Trong giai đoạn
2016 - 2020 là 15,04% và 14,05%.
c) Quy hoạch phát triển
Thực hiện theo Quy hoạch phát
triển Điện lực Việt Nam giai đoạn 2006-2015 có xét đến triển vọng 2025 và các
Quy hoạch phát triển điện lực các tỉnh trong Vùng giai đoạn đến 2015. Khẩn
trương nghiên cứu địa điểm phát triển thêm các nhà máy nhiệt điện than công
suất lớn, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của Vùng trong trường hợp tăng trưởng cao hơn
dự kiến. Phấn đấu
đến năm 2015 xây thêm khoảng 10-12 nhà máy nhiệt điện với tổng công suất tăng
thêm khoảng 6300 - 7000MW. Sau năm 2015 nghiên cứu xây dựng thêm 1-2 nhà máy
nhiệt điện than, công suất khoảng 600-1200MW. Phát triển đồng bộ lưới điện ở các cấp
điện áp nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu dùng điện trong Vùng.
4.10. Phát triển tiểu thủ công nghiệp
a)
- Phát triển tiểu thủ công
nghiệp trên cơ sở những ngành nghề truyền thống, có lợi thế về lao động, tài
nguyên trên địa bàn, chú trọng các vùng nông thôn đang đô thị hoá, có chuyển
đổi đất nông nghiệp sang phát triển công nghiệp, góp phần công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với bảo
vệ môi trường, môi sinh; Kết hợp hài hoà giữa công nghệ mới với công nghệ cổ
truyền, giữa sản xuất tiểu thủ công nghiệp với kinh doanh du lịch, với các hoạt
động dịch vụ khác.
b) Mục tiêu phát triển
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá
trị sản xuất giai đoạn 2006-2010 khoảng 20,0%; giai đoạn 2011-2015 khoảng
17,29%.
c) Định hướng phát triển
- Xây dựng và phát triển tiểu
thủ công nghiệp phải gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, với phát triển thương mại, dịch vụ, quy hoạch và chỉnh trang nông
thôn, giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường.
- Tạo môi trường và điều kiện
thuận lợi nhằm khuyến khích, thu hút vốn đầu tư của mọi người dân vào sản xuất
tiểu thủ công nghiệp. Ưu tiên phát triển các ngành nghề truyền thống, kết hợp
mở thêm nghề mới, sản xuất sản phẩm xuất khẩu, chế biến nông sản, thực phẩm và
các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp khác.
- Chú trọng đầu tư nâng cao
chất lượng và đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, thể hiện được bản sắc văn hoá dân
tộc, gắn với việc xây dựng làng văn hoá - du lịch tại khu vực nông thôn.
d) Quy hoạch phát triển
- Tại Hà Nội : Phát huy các ngành
nghề truyền thống như gốm sứ, may da, thủ
công mỹ nghệ (chạm, khảm, trang trí nội thất, dát vàng), mứt bánh, thực phẩm,
dược liệu. Khôi phục, mở rộng thêm các ngành mới như cơ khí gia công, sửa chữa
nhỏ các máy móc thiết bị, sản xuất đồ gỗ, đồ
gia dụng.
- Tại Hải Phòng: Phát huy các ngành nghề truyền thống như chế biến nông, lâm, hải sản, gốm, sứ, sơn mài, điêu khắc,
mộc, thêu ren, dệt thảm, mây tre đan, khảm trai v.v.. Khôi phục, mở rộng thêm
các ngành mới như rèn, hàn, đúc gang, đúc kim loại màu, đóng -sửa chữa tàu
thuyền.
- Tại Quảng Ninh: Phát huy các ngành nghề truyền thống như chế biến nông, lâm, hải
sản, mộc, thêu ren, mây tre đan, khảm trai, gốm sứ, thuỷ tinh, rèn nông cụ
.v.v. Khôi phục, mở rộng thêm các ngành mới như
đồ mỹ nghệ từ than đá, đóng sửa chữa tàu thuyền, sản xuất tinh dầu.
- Tại Hải Dương: Phát huy các ngành nghề truyền thống như chế tác vàng, bạc, chạm khắc gỗ, dệt lụa tơ tằm, chế biến
thực phẩm (đậu xanh, bánh gai, bánh đa), thêu, đan, cói. Khôi phục, mở rộng thêm các ngành mới như gia
công cơ khí nhỏ; sửa chữa máy móc, đồ gia dụng.
- Tại Hưng Yên : Phát huy các ngành nghề truyền thống như chế biến gỗ, đúc đồng, đan, thêu; chế biến nông sản, lâm
sản, thực phẩm, dược liệu. Khôi phục, mở rộng thêm các ngành mới như tái chế
phế liệu; sửa chữa máy móc, đồ gia dụng.
- Tại Hà Tây: Phát huy các ngành nghề truyền thống như dệt lụa; chế biến nông
lâm sản thực phẩm; mỹ nghệ xuất khẩu. Khôi
phục, mở rộng thêm các ngành mới như dệt kim (gồm cả hấp, sấy, nhuộm), gia công cơ kim khí;
dệt thổ cẩm.
- Tại Vĩnh Phúc: Phát huy các ngành nghề truyền
thống như khắc đá, rèn, mộc, đan lát, gốm, sứ; chế biến nông lâm sản, thực phẩm,
sản xuất vật liệu. Khôi phục, mở rộng thêm các
ngành mới như dệt
lụa, sản xuất đồ mỹ nghệ, chạm, khảm xuất khẩu, sửa chữa máy móc, đồ gia dụng.
- Tại Bắc Ninh: Phát huy các ngành nghề truyền
thống như gỗ mỹ nghệ, mộc dân dụng, mây
tre đan, tơ tằm; chạm khắc đồ mỹ nghệ. Khôi phục, mở rộng
thêm các ngành mới như tái chế phế liệu (sắt, thép), dệt kim; Gia công cơ khí,
sửa chữa đồ gia dụng.
5. Phân bố khu
công nghiệp
Trong giai đoạn đến năm 2020, cần tập trung thu hút đầu tư
để lấp đầy các khu công nghiệp hiện có, đồng thời từng bước mở rộng và triển
khai xây dựng mới một số khu, cụm công nghiệp hình thành các hành lang công
nghiệp sau:
- Hành lang công nghiệp theo đường 5 (Hà Nội - Hải Dương -
Hưng Yên) chủ yếu cho phát triển các lĩnh vực điện tử, may mặc, lắp ráp ô tô,
xe máy, chế biến lương thực, thực phẩm... như các khu công nghiệp Sài Đồng,
Daewoo -
- Hành lang công nghiệp đường 2 - đường 19 (Vĩnh Phúc - Hà
Nội - Bắc
- Hành lang công nghiệp quốc lộ 1 (Bắc
- Hành lang công nghiệp quốc lộ 18 (Bắc
6. Tổng hợp nhu
cầu vốn đầu tư
Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp giai đoạn
2006-2015 khoảng 415.968 tỷ đồng, trong đó đầu tư cho các ngành công nghiệp
khoảng 226.732 tỷ đồng, xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp khoảng 30.000 tỷ đồng, đầu tư cho điện, nước khoảng
159.236 tỷ đồng.
Dự kiến tỷ lệ huy động từ các nguồn vốn trong nước khoảng
63-67%, vốn ngoài nước khoảng 33-37%.
7. Giải pháp và
chính sách
7.1. Các giải
pháp chủ yếu
a) Giải pháp về tổ
chức quản lý
- Từng bước hình thành các cụm liên kết doanh
nghiệp trong đó bao gồm doanh nghiệp sản xuất, cơ sở dịch vụ công nghiệp, cơ sở
đào tạo, cơ sở nghiên cứu-triển khai, cơ sở cung ứng nguyên liệu, kho bãi…
- Hình thành một số khu công nghiệp chuyên
ngành, khu công nghệ cao, khu công nghiệp hỗ trợ, một số trung tâm cung cấp
nguyên phụ liệu chuyên ngành.
b) Giải pháp về vốn
- Nguồn vốn ngân sách tập trung
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để đến năm 2010 hoàn thành các công trình chủ
yếu, đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
các địa phương trong Vùng; một phần hỗ trợ cho đầu tư nghiên cứu đổi mới khoa
học công nghệ và đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Ưu tiên cho doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế được vay đầu tư phát triển các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh mà Nhà nước khuyến khích.
- Huy động và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển, chú trọng các nguồn vốn của doanh
nghiệp, từ thị trường chứng khoán, từ cổ phần hoá doanh nghiệp, nguồn FDI, vốn
vay...Kết hợp lồng ghép giữa các nguồn vốn để bảo đảm hiệu quả sử dụng.
-
c)
Giải pháp về đất đai
- Phân bố kế hoạch sử dụng đất
một cách hợp lý, có hiệu quả, đặc biệt đất giành cho khu công nghiệp.
- Có giải pháp và chính sách tích cực, đồng bộ để thực
hiện giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư cho các dự án bảo đảm tiến độ xây
dựng.
d)
Giải pháp về công nghệ
-
- Phát triển hệ thống thông tin
khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp
công nghiệp trong vùng. Gắn hoạt động nghiên cứu phát triển của các cơ sở
nghiên cứu với các doanh nghiệp.
đ)
Giải pháp về nguồn nhân lực
- Tập trung đào tạo nguồn nhân
lực cho các ngành then chốt như cơ khí, điện tử, công nghệ thông tin, sản xuất
vật liệu mới... cho các khu công nghiệp, các dự án công nghiệp trọng điểm, các
ngành nghề mới. Chú trọng đào tạo nghề để có đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân
viên nghiệp vụ lành nghề đủ khả năng nắm bắt và sử dụng thành thạo các phương
tiện kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Tổ chức đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ
thuật và quản lý, nâng dần chất lượng đào tạo lên ngang tầm các nước trong khu
vực và thế giới.
- Thực hiện xã hội hóa công tác
đào tạo nghề nhằm thu hút mọi nguồn lực, đa dạng hóa các loại hình đào tạo.
Củng cố và đầu tư phát triển các Trường công nhân kỹ thuật, Trường dạy nghề của
các tỉnh trong Vùng.
- Có chính sách khuyến khích
doanh nghiệp và các địa phương tổ chức đào tạo nguồn nhân lực bằng các hình
thức đào tạo theo địa chỉ, đào tạo tại chỗ, tổ chức dạy nghề cho cư dân nông
thôn.
e) Giải pháp bảo vệ môi trường
- Thực hiện các quy định của
pháp luật về đánh giá tác động môi trường của dự án và đánh giá môi trường
chiến lược của các quy hoạch.
- Giành đủ nguồn lực cho việc
đầu tư các dự án bảo vệ môi trường, xử lý chất thải từ các nhà máy tới các khu
công nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ công tác
theo dõi, quan trắc, đo đạc và quản lý các chỉ tiêu môi trường; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường của doanh nghiệp.
7.2 Các chính sách chủ yếu
a)
Chính sách về thị trường
- Xây dựng đồng bộ chính sách
kích cầu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp ở nông thôn.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả
các hoạt động xúc tiến thương mại, thông tin thị trường để giúp các doanh
nghiệp mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh.
- Tiếp tục hoàn thiện khung
pháp lý liên quan tới thương mại để hạn chế những hành vi gian lận thương mại
(hàng giả, hàng nhái, buôn lậu...), vi phạm các nguyên tắc và luật lệ thương
mại quốc tế như trợ cấp, bán phá giá; các hành vi cạnh tranh không bình đẳng;
nâng cao ý thức của người tiêu dùng và tăng cường vai trò của Hội bảo vệ người
tiêu dùng.
- Nâng cao vai trò của các Hiệp
hội ngành hàng trong công tác xúc tiến thương mại, phát triển thị trường và hỗ
trợ giữa các doanh nghiệp trong Vùng.
- Tiếp
tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, để giảm phiền hà và chi phí cho các
doanh nghiệp, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành.
b)
Chính sách xúc tiến đầu tư
- Công bố danh mục các dự án công nghiệp kêu
gọi đầu tư trong từng thời kỳ để các nhà đầu tư lựa chọn các phương án đầu tư
thích hợp.
- Triển khai cụ thể hoá các chủ
trương chính sách phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi
nhọn trong vùng.
- Khuyến
khích các Tập đoàn, Tổng công ty lớn trong và ngoài nước đầu tư vào các ngành
nghề công nghệ cao, các dự án có quy mô lớn, công nghệ tiên tiến, với nhiều
hình thức đầu tư khác nhau.
c)
Chính sách huy động vốn
- Áp dụng chính sách tạo vốn
đầu tư thông qua hình thức thuê tài chính, nhất là thuê tài chính của các tổ
chức nước ngoài.
- Áp dụng huy động vốn ứng
trước đối với khách hàng để đầu tư hạ tầng mà trước tiên là đầu tư cho điện,
nước và giao thông.
- Các địa
phương trong Vùng có kế hoạch giành từ ngân sách địa phương 0,5 - 1% tổng thu
ngân sách hàng năm để bổ sung nguồn kinh phí khuyến công.
d)
Chính sách về tài chính, thuế
- Tạo thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp
được tiếp cận các nguồn tài chính một cách bình đẳng, minh bạch và nhanh chóng.
Có cơ chế hỗ trợ về tài chính cho các hoạt động khoa học công nghệ, hình thành
doanh nghiệp mới, tiếp cận thị trường của các doanh nghiệp vừa và nhỏ...
- Từng địa phương cần công khai
khung giá thuê đất cho từng khu vực tạo điều kiện cho các nhà đầu tư lựa chọn;
phổ biến các biểu thuế theo lộ trình cam kết với WTO để doanh nghiệp chủ động
các giải pháp thực hiện.
- Sử dụng công cụ thuế, phí một
cách linh hoạt, phù hợp với các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế để khuyến
khích cạnh tranh bình đẳng, đồng thời bảo hộ hợp lý một số sản phẩm công
nghiệp.
đ)
Chính sách khoa học công nghệ
- Có chính sách hỗ trợ một phần
kinh phí để đổi mới, công nghệ, chuyển giao hoặc mua thiết kế, đào tạo nhân
lực.....
- Hình thành một số trung tâm
nghiên cứu và phát triển mạnh đủ khả năng cung cấp thông tin, tư vấn chuyển
giao công nghệ tiên tiến cho các doanh nghiệp công nghiệp trong vùng.
- Có chính sách hỗ trợ tài
chính để tạo lập và phát triển thị trường công nghệ, sản xuất sản phẩm công
nghệ cao, sản phẩm chế thử lần đầu từ các kết quả nghiên cứu.
- Các địa phương nghiên cứu
giành một phần ngân sách để hỗ trợ các hoạt động khoa học công nghệ, nghiên cứu
triển khai áp dụng công nghệ mới, các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học,
áp dụng các giải pháp hữu ích...
- Cần có
chính sách để thu hút cán bộ quản lý giỏi, các chuyên gia khoa học kỹ thuật đầu
đàn, công nhân có tay nghề cao về nhà ở, phương tiện đi lại, phương tiện làm
việc, phụ cấp lương...
e)
Chính sách phát triển vùng nguyên liệu
- Khuyến khích hình thành mối
liên kết giữa nhà sản xuất với người cung cấp nguyên liệu bằng nhiều hình thức
phù hợp trên cơ sở hài hoà lợi ích để phát triển vùng nguyên liệu và ổn định
nguồn cung cấp.
- Các địa
phương, doanh nghiệp có cơ chế hỗ trợ người trồng nguyên liệu về giống, áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật thâm canh, chăm sóc cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật thu hái
và sơ chế, bảo quản, vận chuyển sau thu hoạch để nâng cao chất lượng nguyên
liệu và hiệu quả sản xuất.
g)
Chính sách đào tạo và sử dụng lao động
- Có
chính sách thu hút các trí thức, chuyên gia, thợ lành nghề giỏi chuyển về công
tác tại các địa phương trong vùng. Các doanh nghiệp cần giành kinh phí đưa cán bộ trẻ có năng lực đi đào tạo tại các
nước phát triển.
-
Thực hiện chính sách tuyển dụng cán bộ thông qua thi tuyển, bố trí đúng người,
đúng việc; chuyển dần hình thức bổ nhiệm giám đốc doanh nghiệp sang hình thức
ký hợp đồng.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ công nghiệp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các địa phương trong Vùng thực hiện
quy hoạch này và tham gia có hiệu quả các hoạt động của Ban chỉ đạo điều phối
phát triển các Vùng Kinh tế trọng điểm do Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách.
2. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Xây dựng, Thương mại, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên
và Môi trường,
3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong Vùng chỉ đạo các Sở Công nghiệp:
- Hoàn thiện quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa
bàn mỗi tỉnh, thành phố cho phù hợp với quy hoạch tổng thể của Vùng.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh
nghiệp triển khai các dự án.
- Đưa các nội dung triển khai
quy hoạch công nghiệp theo vùng vào kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm (đến năm
2015) để Bộ Công nghiệp tổng hợp, cân đối.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trong Vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ và các cơ quan có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Trung Hải
PHỤ LỤC 1:
DANH MỤC CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ CHỦ YẾU THEO CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP
VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ ĐẾN NĂM 2015, CÓ XÉT
ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 31/2007
/QĐ-BCN ngày 20 tháng 7 năm
2007)
TT |
Tên dự án |
Địa điểm |
Năng lực
sản xuất |
Vốn đầu tư (tỷ đồng)
|
Nguồn vốn |
Thời gian |
||
2006-2010 |
2011-2015 |
2006-2010 |
2011-2015 |
|||||
1. NGÀNH
CÔNG NGHIÊP CƠ KHÍ
|
||||||||
1.
|
Kêu
gọi liên doanh đầu tư nhà máy sản xuất và lắp ráp máy công cụ và cơ khí
chính xác |
Hà Nội
hoặc Hải Phòng |
5000 chiếc/năm ; 300 tấn/năm |
|
|
150-200 |
ĐTNN |
2006-2010 |
2.
|
Kêu
gọi đầu tư Nhà máy sản xuất động cơ Diesel 30-50 HP |
Hà Nội hoặc Hà Tây |
30.000 chiếc/năm |
20.000 chiếc/năm |
900 |
600 |
ĐTNN |
2006-2010 |
3.
|
Nhà
máy chế tạo máy nông nghiệp |
Hải Dương |
5.000 TB/năm |
|
|
500 |
Vốn tự có+vay |
2006-2010 |
4.
|
Nhà
máy chế tạo máy nông nghiệp |
Hà Tây |
5.000 TB/năm |
|
500 |
|
Vốn tự có+vay |
2006-2010 |
5.
|
Dự
án Nhà máy chế tạo thiết bị nâng hạ (CK |
Quảng Ninh |
20.000 Tấn TB/năm |
|
553 |
|
Vốn DN+Vay |
2006 |
6.
|
Kêu
gọi đầu tư liên doanh Nhà máy sản xuất cơ khí lớn, thiết bị siêu trường,
siêu trọng |
Quảng Ninh |
21000 tấn TB/năm |
|
|
500 |
LD |
2006-2010 |
7.
|
02
nhà máy chế tạo thiết bị áp lực |
Hải Phòng và Vĩnh Phúc |
150.000 tấn TBị/năm |
|
800 |
400 |
LD |
2006-2010 |
8.
|
Nhà
máy chế tạo thiết bị thuỷ lực |
Quảng Ninh |
50.000 tấn Tbị/năm |
|
|
400 |
LD |
2006-2010 |
9.
|
Nhà
máy tua bin thuỷ |
Hải Phòng |
50.000 tấn Tbị/năm |
|
|
600 |
LD |
2006-2010 |
10. |
Dự án xây dựng nhà máy mới (cơ sở 2) Nhà máy đóng tàu Sông Cấm tại
Thủy Nguyên |
Hải Phòng |
|
|
250-300 |
|
Tự có+vay |
2006-2007 |
11. |
NM
sản xuất lắp ráp thiết bị lạnh xuất khẩu. |
Hà Nội |
100.000 SP/năm |
|
300 |
200 |
LD |
2006-2010 |
12.
|
NM
sản xuất lắp ráp máy giặt công nghiệp và dân dụng. |
Hà Nội |
100.000 SP/năm |
|
250 |
200 |
LD |
2006-2010 |
13. |
Sản
xuất thiết bị điều khiển và đo lường điện. |
Hà Nội |
150.000 SP/năm |
|
200 |
200 |
LD |
2006-2010 |
14.
|
02
NM sản xuất đồ điện - điện gia dụng xuất khẩu. |
Quảng Ninh và Vĩnh Phúc |
100.000 SP/năm |
|
(300-500)x2 |
|
LD |
2006-2010 |
15.
|
03
nhà máy linh kiện điện tử ô tô |
Hà Nội, Hải Dương, Vĩnh Phúc |
|
|
(300-400)x3 |
|
LD |
2006-2010 |
16. |
01 Nhà máy thiết bị điện tử |
Bắc Ninh |
50.000-70.000 SP/năm |
|
700 |
|
LD |
2006-2010 |
17. |
02 Nhà máy thiết bị điện tử |
Hà Tây, Vĩnh Phúc |
50.000-70.000 SP/năm |
|
|
700x2 |
LD |
20011-2015 |
18. |
Các dự án thuộc Brother’s |
Hải Dương KCN Phúc Điền |
|
|
1.500 |
|
ĐTNN |
2006-2010 |
2. CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG,
LÂM SẢN, THỰC PHẨM |
||||||||
1.
|
Nhà máy C/B quả
tươi |
Đông Triều, Quảng Ninh |
|
8.000 tấn/năm |
|
65-70 |
LD |
|
2.
|
Nhà máy nước quả ép |
Hải Dương |
|
15-20
triệu lít/năm |
|
100-120 |
LD |
|
3.
|
Nhà máy triết ly dầu đậu nành |
Quảng Ninh |
|
120.000 tấn/năm |
|
415 |
LD |
|
4.
|
Nhà máy C/B dầu thực vật |
Hà Tây |
|
20.000-30.000 tấn/năm |
|
50-70 |
LD |
|
5.
|
01 nhà máy sữa |
Quảng Ninh hoặc Hải Phòng |
|
50 triệu lít/năm |
250 |
|
Vốn
DN+vay |
2011-2015 |
6.
|
02
Nhà máy chế biến thịt |
Hà Tây, Vĩnh Phúc |
|
8.000 tấn/năm |
|
45 |
Vốn DN + Vay |
2011-2015 |
7.
0 |
01
Nhà máy bột giấy |
Tiên Yên, Quảng Ninh |
125.000 tấn/năm |
|
4.875 |
|
Vốn DN + Vay |
2006-2010 |
8.
|
01
Nhà máy bia |
Vĩnh Phúc |
150 triệu lít/năm |
|
600 |
|
Vốn DN + Vay |
2006 |
9.
|
01
Nhà máy bia |
Quảng Ninh |
50-100 triệu lít/năm |
|
300 |
|
Vốn DN + Vay |
2006-2010 |
10.
|
05
nhà máy nước quả |
Hà Nội, Hải Dương, Bắc Ninh, Hà
Tây |
|
(30-40 triệu x5lít/năm) |
|
500-600 |
LD |
2011-2015 |
11.
|
01
Nhà máy nước khoáng |
Tản Viên, Hà Tây |
10-15 triệu lít/năm |
|
30-40 |
|
Vốn DN + Vay |
2006-2010 |
3. CÔNG NGHIỆP LUYỆN KIM |
||||||||
1. |
- Nhà máy cán nóng thép tấm (Cụm CN tàu thuỷ
Cái Lân) |
Quảng Ninh |
250.000T/năm |
|
500 |
|
Vốn DN + Vay |
2006-2010 |
2. |
- Nhà máy cán thép cường độ cao (Cụm CN tàu thuỷ Cái Lân) |
-nt- |
250.000T/năm |
|
500 |
|
Vốn DN + Vay |
2006-2010 |
3. |
Nhà máy thép đặc biệt |
-nt- |
|
50.000 tấn/năm |
|
600 |
Liên doanh |
2011-2015 |
4. |
Nhà máy thép
đặc biệt |
Hải Phòng |
50.000 tấn/năm |
|
600 |
|
Liên doanh |
2011-2015 |
5. |
Nhà máy thép (Khu CN tàu thuỷ Hải Dương) |
Hải
Dương |
250.000 tấn/năm |
|
500 |
|
Vốn DN + Vay |
2006-2010 |
6. |
Nhà máy phôi thép |
-nt- |
250.000 tấn/năm |
|
500 |
|
Vốn DN + Vay |
2006-2010 |
7. |
Nhà
máy thép đặc biệt |
-nt- |
|
50.000 tấn/năm |
|
600 |
Liên doanh |
2011-2015 |
4. CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ – TIN HỌC |
||||||||
1. |
Sản xuất thiết
bị điểu khiển CNC |
Sài đồng B |
10x103c/n |
20x103c/n |
148 |
160 |
Vốn DN |
2006-2012 |
2. |
Sản xuất lắp
ráp máy ảnh điện tử (DVD) |
Sài đồng B |
20 x103 c/n |
400x103 c/n |
240 |
160 |
Vốn DN |
2006-2012 |
3. |
Sản xuất, lắp
ráp điện thoại di động |
Sài đồng B |
400x103 c/n |
800x103 c/n |
160 |
320 |
Vốn DN |
2006-2013 |
4. |
Sản xuất màn
hình TV tinh thể lỏng |
Sài đồng B |
800x103 c/n |
1000x103 c/n |
160 |
1920 |
ĐTNN |
2006-2011 |
5. |
Sản xuất linh
kiện máy tính xuất khẩu |
Sài đồng B |
200x103 c/n |
300x103 c/n |
80 |
740 |
Vốn DN |
2006-2012 |
6. |
Sản xuất linh
kiện công nghệ tin học, viễn thông |
Sài đồng B |
- |
- |
128 |
320 |
ĐTNN |
2006-2013 |
7. |
Sản xuất linh
kiện và sản phẩm thu hình cho hệ thống Internet |
Sài đồng B |
100x103 c/n |
200x103 c/n |
80 |
320 |
Vốn DN |
2006-2012 |
8. |
Sản xuất linh
kiện kỹ thuật số |
Sài đồng B |
100x103 c/n |
200x103 c/n |
80 |
320 |
ĐTNN |
2006-2012 |
9. |
Chế tạo phần
mềm chuyên về kỹ thuật công nghệ |
Hoà lạc |
|
|
80 |
320 |
Vốn DN |
2006-2014 |
10. |
Sản xuất thiêt
bị điện tử phục vụ đào tạo từ cấp 1 đến đại học |
Sài đồng B |
50x103 c/n |
100x103 c/n |
80 |
160 |
Vốn DN |
2006-2013 |
11. |
Sản xuất thiết bị điện tử y tế |
Sài đồng B |
100x103 c/n |
200x103 c/n |
150 |
160 |
Vốn DN |
2006-2012 |
12. |
NM lắp ráp hàng điện tử dân dụng |
Cty CP
điện tử HP |
400x103 c/n |
500x103 c/n |
176 |
120 |
Vốn DN |
2006-2011 |
13. |
NM sản xuất linh kiện, phụ tùng |
TP Hải Phòng |
5.000x103 c/n |
6.000x103 c/n |
230 |
150 |
ĐTNN |
2006-2013 |
14. |
Dây chuyền lắp ráp hàng
điện tử. |
KCN.Việt
Hưng -CP |
500x103 c/n |
800x103 c/n |
150 |
200 |
Vốn DN |
2006-2014 |
15. |
Nhà máy lắp ráp thiết bị CNTT |
TP. Hạ Long |
500x103 c/n |
700x103 c/n |
320 |
180 |
Vốn DN |
2006-2014 |
16. |
NM lắp ráp hàng điện tử dân dụng |
TP Hải Dương |
400x103 c/n |
500x103 c/n |
176 |
120 |
Vốn DN |
2006-2014 |
17. |
.Liên doanh
sản xuất máy tính |
Như Quỳnh |
100x103 c/n |
150x103 c/n |
200 |
250 |
Vốn DN |
2006-2011 |
18. |
L D
thiết bị thu hình kỹ thuật số |
Như
Quỳnh |
200x103 c/n |
100x103 c/n |
200 |
100 |
Vốn DN |
2006-2011 |
19. |
NM sản xuất linh kiện bán dẫn |
Hoà Lạc |
200x103 c/n |
300x103 c/n |
800 |
500 |
ĐTNN |
2006-2012 |
20. |
NM
lắp ráp máy vi tính và thiết bị CNTT |
Hoà Lạc |
300x103 c/n |
400x103 c/n |
120 |
200 |
Vốn DN |
2006-2013 |
21. |
NM
sản xuất thiết bị điện tử
ôtô, xe lửa … |
Vĩnh
Phúc |
200x103 c/n |
200x103 c/n |
320 |
340 |
Vốn DN |
2006-2011 |
22. |
NM
sản xuất linh kiện, phụ tùng điện tử |
TP Bắc Ninh |
5.000x103 c/n |
6.000x103 c/n |
230 |
250 |
Vốn DN |
2006-2012 |
|
5. CÔNG NGHIỆP KHAI THÁC VÀ CHẾ
BIẾN KHOÁNG SẢN
|
|||||||
1. |
Xây dựng nhà máy tuyển than tập trung cho các mỏ Khe Chàm 1, 2, 3, 4,
Cao Sơn và Bắc Cọc 6 |
Quảng Ninh |
5x106 t/n |
5x106t/n |
450 |
450 |
Vốn tự có + vốn vay |
2006-2015 |
2.
|
Xây dựng mới nhà máy tuyển
than Lép Mỹ |
Quảng Ninh |
3x106 t/n |
3x106 t/n |
280 |
280 |
Vốn tự có + vốn vay |
2006-2015 |
3.
|
Xây dựng mới nhà máy tuyển
than Cánh Gà |
Quảng Ninh |
2x106 t/n |
- |
180 |
- |
Vốn tự có + vốn vay |
2006-2010 |
4. |
Xây dựng nhà máy tuyển than Nam Mẫu |
Quảng Ninh |
3x106 t/n |
- |
280 |
- |
Vốn tự có + vốn vay |
2006-2010 |
5. |
Khai thác quặng Antimon |
Quảng Ninh |
- |
|
- |
10 |
Vốn tự có + vốn vay |
2010-2015 |
|
6. CÔNG NGHIÊP HÓA CHẤT VÀ SẢN
PHẨM HOÁ CHẤT |
|||||||
1. |
Xây
dựng nhà máy phân phức hợp DAP; |
Quảng Ninh |
330.000 tấn/năm |
|
3.000 |
|
Vốn tự có + vốn vay |
2006- 2010 |
2. |
Xây
dựng/mở rộng nhà máy phân đạm khí than;
|
Quảng Ninh |
500.000 tấn/năm |
500.000 tấn/năm |
4.000 |
500 |
Vốn tự có + vốn vay |
2006-2015 |
3.
|
Đầu
tư xây dựng nhà máy DAP 1, 2; |
Hải Phòng |
330.000 tấn/năm |
330.000 tấn/năm |
2.700 |
2.700 |
Vốn tự có + vốn vay |
2006-2015 |
4.
|
Xây dựng nhà máy sản xuất
axit H2SO4 |
Hải Phòng |
200.000 tấn/năm |
|
335 |
|
Vốn tự có + vốn vay |
2006-2010 |
5.
|
Xây dựng nhà máy liên
doanh sản xuất hoá dược; |
Hà Nội |
300-1000 tấn/năm |
|
320 |
|
Vốn tự
có + vốn vay |
2006-2010 |
6.
|
Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất các chi tiết cao
su kỹ thuật. |
Bắc Ninh |
1.000.000 Sp/năm |
|
400 |
|
Vốn tự
có + vốn vay |
2006-2010 |
7.
|
Đầu tư xây dựng nhà máy sản
xuất soda phục vụ cho sản xuất thủy tinh và chất tẩy rửa tổng hợp. |
Hải Dương |
200.000 tấn/năm |
|
2.200 |
|
Vốn tự
có + vốn vay |
2006-2010 |
7.
CÔNG NGHIỆP DỆT MAY – DA GIẦY |
||||||||
1.
|
Xây dựng mới và nâng công suất nhà máy dệt . |
Hải Phòng |
800T/n |
1.500T/n |
80 |
70 |
Vốn tự có, vốn vay |
2006-2007 2011-2012 |
2.
|
Đầu tư mới và nâng công suất nhà máy, dệt may, in nhuộm |
Bắc Ninh |
1.500 tấn/năm (6 tr.sản phẩm) |
3000 tấn/năm (12
tr.sản phẩm) |
200 |
150 |
ĐTNN, DN |
2006-2008 2011-2013 |
3.
|
Đầu tư xây dựng mới và nâng công suất hai nhà máy sản xuất
phụ liệu may : + Khoá kéo: + Cúc kim loại: + Cúc nhựa: + Chỉ may: + Mex: + Nhãn: + Băng các loại: + Chun
các loại: |
Hải
Phòng, Hưng Yên. |
- 15 trm/n - 10 tr.bộ/n - 300tr.ch/n - 300T/n - 15tr.m2/n - 3 tr.m/n - 10 tr.m/n - 5 tr.m/n |
- 30
trm/n - 20
tr.bộ/n - 700
tr.ch/n -
700T/n - 30
tr.m2/n - 6
tr.m/n - 20
tr.m/n - 10 tr.m/n |
400 |
400 |
ĐTNN, DN, vốn vay |
2006-2007 2011-2012 |
4.
|
Kêu gọi ĐTNN vào xây dựng cụm công nghiệp thuộc da |
Hải Phòng |
10
triệu sqft/năm |
25
triệu sqft/năm |
140 |
150 |
ĐTNN, vốn vay |
2006-2012 |
PHỤ LỤC 2 : DANH MỤC CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP
DỰ KIẾN XÂY DỰNG MỚI VÀ MỞ RỘNG ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số
31/2007 /QĐ-BCN ngày 20 tháng 7
năm 2007)
STT |
Khu công nghiệp |
Dtích (ha) |
Địa điểm |
1.
|
KCN Vật Cách |
277 |
Quận Hồng Bàng, HP |
2.
|
KCN Sở Dầu – Thượng Lý – Hạ
Lý |
259 |
Quận Hồng Bàng, HP |
3.
|
Cảng Hoàng Diệu – Cửa Cấm –
Chùa Vẽ |
233 |
Quận Ngô Quyền, HP |
4.
|
KCN Đông Hải |
223 |
Quận Hải An, HP |
5.
|
KCN Đình Vũ |
937 |
Quận Hải An, HP |
6.
|
KCN Bến Kiền |
237 |
Huyện Thủy Nguyên, HP |
7.
|
KCN Minh Đức – Tràng Kênh |
295 |
Huyện Thủy Nguyên, HP |
8.
|
KCN Bến Rừng |
405 |
Huyện Thủy Nguyên. HP |
9.
|
KCN Tiên Hội |
46 |
Huyện An Lão, HP |
10. |
Cống Đôi – Văn Tràng |
99 |
Quận Kiến An, HP |
11. |
KCN Quán Trữ |
39 |
Quận Kiến An, HP |
12. |
KCN Đồng Hòa – Nam Sơn |
155 |
Quận Kiến An, HP |
13. |
KCN Lê Thiện |
73 |
Huyện An Dương, HP |
14. |
KCN Đại Bản – An Hưng |
340 |
Huyện An Dương, HP |
15. |
KCN Nomura |
153 |
Hải Phòng |
16. |
KCN Nam Sơn |
72 |
Huyện An Dương, HP |
17. |
KCN An Đồng |
25 |
Huyện An Dương, HP |
18. |
KCN Vĩnh Niệm |
26 |
Quận Lê Chân, HP |
19.
|
KCN Tràng Duệ |
124 |
Huyện An Dương, HP |
20. |
KCN đường 353 |
100 |
Huyện Kiến Thụy, HP |
21. |
KCN Hải Thành |
59 |
Huyện Kiến Thụy, HP |
22. |
KCX Hải Phòng 96 |
100 |
Huyện Kiến Thụy, HP |
23. |
KCN An Lão |
20 |
Huyện An Lão, HP |
24. |
KCN Bàng La - Đồ Sơn |
10 |
TX. Đồ Sơn, HP |
25. |
KCN Núi Đồi |
27 |
Huyện Kiến Thụy, HP |
26. |
KCN thị trấn An Dương |
27 |
H.An Dương, HP |
27. |
KCN Vĩnh Bảo |
20 |
H.Vĩnh Bảo, HP |
28. |
KCN Bàng La |
53 |
TX. Đồ Sơn, HP |
29. |
KCN Tiên Lãng |
27 |
H.Tiên Lãng, HP |
30. |
Trung tâm hậu cần nghề cá |
50 |
H.Cát Hải, HP |
31. |
KCN sạch ở khu kinh tế tổng
hợp Vân Đồn |
100 |
Huyện Vân Đồn - QN |
32.
|
KCN tổng hợp dịch vụ dầu khí Bến Rừng - Yên Hưng |
200 |
Huyện Yên Hưng - QN |
33.
|
Các KCN dọc đường cao tốc Hà Nội - Móng Cái |
500 |
Đông Triều, Uông Bí, Hoành Bồ, Mông Dương, Hải Hà (QN) |
34. |
KCN Đồng Đăng |
300 |
Ngoại thành TP. Hạ Long - QN |
35. |
KCN Bắc Cửa Lục |
340 |
Ngoại thành TP. Hạ Long - QN |
36. |
KCN Cộng Hoà |
200 |
Xã Cộng Hoà, Chí Linh (Hải Dương) |
37. |
KCN Cẩm Phúc |
120 |
Xã Cẩm Phúc, Cẩm Giàng (bắc đường 5A) - HD |
38. |
KCN Tầu thuỷ |
200 |
Xã Lai Vu, Kim Thành (HD) |
39. |
Mở rộng KCN
Đại An (phần mở rộng) |
230 |
TP Hải Dương + huyện Cẩm Giàng (HD) |
40. |
KCN Quốc
Tuấn |
500 |
Xã Quốc Tuấn, Nam Sách (HD) |
41. |
KCN Đoàn
Thắng |
200 |
Xã Đoàn Thắng +Toàn Thắng
huyện Gia Lộc (HD) |
42. |
KCN Phả Lại |
100 |
Huyện Chí Linh (HD) |
43. |
KCN Hưng
Đạo |
120 |
Xã Hưng Đạo, Tứ Kỳ (HD) |
44.
|
KCN
Nghĩa An |
200 |
Huyện Ninh Giang (HD) |
45. |
KCN
Tân Việt |
150 |
Huyện Bình Giang (HD) |
46. |
KCN Gia Tân |
150 |
Huyện Gia Lộc (HD) |
47. |
Phố Nối A |
500 |
Hưng Yên |
48. |
Phố Nối B |
350 |
Hưng Yên |
49. |
Phố Nối C |
90 |
Hưng Yên |
50. |
Minh Đức |
200 |
Hưng Yên |
51. |
Vĩnh Khúc |
200 |
Văn, Giang, Hưng Yên |
52.
|
Trưng Trắc (Phố Nối D) |
250 |
Hưng Yên |
53. |
Như Quỳnh A |
50 |
Văn Lâm, Hưng Yên |
54.
|
Như Quỳnh B |
45 |
Văn Lâm, Hưng Yên |
55.
|
Tân |
90 |
Văn Lâm, Hưng Yên |
56.
|
Tân Dân |
300 |
Hưng Yên |
57. |
Kim Động |
300 |
Hưng Yên |
58. |
Ân Thi |
300 |
Hưng Yên |
59. |
Trung Nghĩa |
300 |
Hưng Yên |
60. |
Tiên Lữ |
200 |
Hưng Yên |
61. |
Phù Cừ |
200 |
Hưng Yên |
62. |
KCN nặng Miếu Môn
- Xuân Mai |
500 |
các xã
Tân Tiên, Nam Phương Tiến, Hoàng Văn Thụ - Chương Mỹ (Hà Tây) |
63.
|
KCN nhẹ Thanh Mỹ - Xuân Sơn |
200 |
TX. Sơn Tây
Mỹ (Hà Tây) |
64.
|
KCNcơ khí và công
nghiệp nhẹ Quốc Oai - Thạch Thất |
150 |
2 huyện Quốc Oai, Thạch Thất
Mỹ (Hà Tây) |
65. |
KCN nhẹ Phú Nghĩa |
150 |
Phú
Nghĩa - Chương Mỹ (Hà Tây) |
66.
|
KCN nhẹ Khu Cháy |
100 |
các xã
thuộc Tảo Dương Văn, Trung Tú, Phương Tú, Vạn Thái Mỹ (Hà Tây) |
67.
|
KCN nhẹ Châu Can |
200 |
Xã Châu Can
(Nam Cầu Giẽ) - Phú Xuyên Mỹ (Hà Tây) |
68.
|
KCN nhẹ
Thường Tín |
200 |
Thường
Tín Mỹ (Hà Tây) |
69.
|
KCN |
706 |
các xã QM, TL, KH -
Mê Linh (Vĩnh Phúc) |
70. |
KCN Kim Hoa |
261 |
Kim Hoa- Mê Linh (Vĩnh Phúc) |
71.
|
KCN Bình Xuyên |
1071 |
Các xã Hương |
72.
|
KCN Khai |
157 |
Khai |
73.
|
KCN Chấn Hưng |
75 |
Chấn Hưng - Vĩnh Tường (Vĩnh
Phúc) |
74.
|
KCN Bình Dương |
100 |
Vĩnh Tường (Vĩnh Phúc) |
75.
|
KCN Cao Phong |
120 |
Lập Thạch (Vĩnh Phúc) |
76. |
KCN Đình Chu |
120 |
Lập Thạch (Vĩnh Phúc) |
77. |
KCN Đồng Văn |
60 |
Yên Lạc (Vĩnh Phúc) |
78.
|
KCN Tam Dương |
240 |
Đạo Tú, Hướng Đạo - Tam Dương (Vĩnh
Phúc) |
79.
|
KCN Đồng Cương |
90 |
Yên Lạc (Vĩnh Phúc) |
80.
|
KCN Dệt May |
90 |
TX. Phúc Yên (Vĩnh Phúc) |
81.
|
KCN Yên Phong |
340 |
Yên Phong, Bắc Ninh |
82.
|
KCN Yên Phong II |
300 |
Yên Phong, Bắc Ninh |
83.
|
KCN Quế Võ mở rộng |
200 |
Bắc Ninh |
84. |
KCN Quế Võ II |
300 |
Bắc Ninh |
85. |
KCN Đại Đồng - Hoàn Sơn II |
300 |
Tiên Du, Bắc Ninh |
86.
|
KCN Nam Sơn - Hạp Lĩnh |
200 |
Tiên Du - Quế Võ, BN |
87.
|
KCN |
300 |
|
88. |
KCN công nghệ thông tin |
54 |
Tiên Du, Bắc Ninh |
|
Tổng cộng diện tích các KCN dự kiến đến 2015 (ha) |
18.080 |
|
|
Tổng vốn đầu tư đến 2015 (tỷ đ) |
25.000 |
|