Quyết định 160/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể và chính sách bản hộ sản xuất công nghiệp trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế, quy định của WTO giai đoạn đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 160/2008/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 160/2008/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/12/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Chính sách, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 160/2008/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ SỐ 160/2008/QĐ-TTg NGÀY 04 THÁNG 12 NĂM 2008
PHÊ DUYỆT
CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ VÀ CHÍNH SÁCH BẢO HỘ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TRONG NƯỚC PHÙ
HỢP CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ, QUY ĐỊNH CỦA WTO GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược tổng thể và
chính sách bảo hộ sản xuất công nghiệp trong nước phù hợp các cam kết quốc tế,
quy định của WTO giai đoạn đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Các biện pháp bảo hộ sản xuất phải hợp lý, có điều kiện và có lộ
trình cắt giảm phù hợp với các cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) và các cam kết khác của Việt Nam.
2. Các biện pháp bảo hộ của Nhà nước phải hướng tới thúc đẩy và tạo
lập lợi thế cạnh tranh cho các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn
nói riêng và cho ngành công nghiệp Việt
3. Các biện pháp bảo hộ phải được thực hiện thống nhất bình đẳng đối
với mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
4. Gắn bảo hộ sản xuất trong nước với việc tiếp tục điều chỉnh chức
năng quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
II. MỤC TIÊU
1. Tạo điều kiện trợ giúp các nhà sản xuất trong nước từng bước
nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa và từng bước mở rộng thị trường
ngoài nước.
2. Tạo điều kiện huy động các nguồn lực trong và ngoài nước vào
việc khai thác tiềm năng và lợi thế nhằm đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
3. Góp phần ổn định kinh tế - xã hội đất nước trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở tạo thêm việc làm, nâng cao đời sống người lao động,
đáp ứng nhu cầu hàng hoá của nền kinh tế.
4. Bảo hộ sản xuất trong nước không chỉ hướng tới những mục tiêu
kinh tế và bảo vệ lợi ích của các nhà sản xuất, mà còn hướng tới những mục tiêu
xã hội và bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng trên thị trường nội địa.
III. CHIẾN
LUỢC BẢO HỘ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TRONG
NƯỚC PHÙ HỢP
VỚI CÁC
Trên cơ sở các cam kết quốc tế và quy định của WTO, tận dụng các
biện pháp thuế và phi thuế nhằm trợ giúp các doanh nghiệp công nghiệp trong nước
thuộc mọi thành phần kinh tế, mà trước mắt là tập trung cho các ngành công
nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn, nhằm tạo lập và nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường nội địa và từng bước mở rộng thị trường ngoài nước.
Bảo hộ phải hướng đến từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia cũng như
năng lực cạnh tranh của ngành và sản phẩm công nghiệp. Ngược lại, việc nâng cao
năng lực cạnh tranh sẽ góp phần bảo hộ sản xuất công nghiệp.
IV. CÁC CHÍNH
SÁCH BẢO HỘ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TRONG NƯỚC PHÙ HỢP VỚI CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ,
QUY ĐỊNH CỦA WTO
1. Nhóm chính sách liên quan đến các biện pháp thuế và phi thuế
a) Chính sách liên quan đến thuế
Tiếp tục bảo hộ thông qua các chính sách thuế phù hợp với các quy
định của WTO và cam kết quốc tế của Việt
b) Chính sách liên quan đến các biện pháp phi thuế
- Thực hiện các chính sách hiện hành về đầu tư; bảo vệ thương mại
tạm thời; tổ chức quản lý cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp; hàng
rào kỹ thuật, an toàn vệ sinh dịch tễ ...;
- Cải cách chính sách và các quy định liên quan đến thủ tục hải
quan. Tiếp tục quản lý chặt chẽ dịch vụ phân phối các mặt hàng có tác động quan
trọng đến kinh tế - xã hội (như xăng dầu, dược phẩm, sách, báo, tạp chí, băng hình,
thuốc lá, gạo, đường và kim loại quý, phân bón, xi măng...);
- Áp dụng các chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nhằm ngăn chặn
các hoạt động gian lận thương mại, vi phạm bản quyền trên cơ sở các quy định
của WTO và cam kết quốc tế của Việt
2. Nhóm chính sách liên quan đến nâng cao khả năng cạnh tranh
a) Chính sách về đầu tư
- Ưu tiên đầu tư vào cơ sở hạ tầng, nhất là tại các địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng nông thôn, miền núi, tạo điều kiện thu hút
các nhà đầu tư trong và ngoài nước xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh góp phần thu
hẹp khoảng cách giữa các vùng.
- Kết hợp đồng thời giữa đầu tư mới và đầu tư mở rộng sản xuất,
kinh doanh. Ưu tiên đầu tư vào các ngành công nghệ cao, công nghệ thân thiện
với môi trường, công nghệ tiêu tốn ít tài nguyên vật chất, tạo nên sản phẩm có chất
lượng và giá cả cạnh tranh.
- Nâng cao hiệu quả đầu tư. Tiếp tục phát huy mọi nguồn lực trong
nước, thu hút nguồn lực bên ngoài, kết hợp có hiệu quả với các nguồn lực bên
trong để thực hiện đầu tư.
b) Chính sách về sản xuất, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp
- Đẩy mạnh phát triển các ngành, các sản phẩm sản xuất dựa trên lợi
thế cạnh tranh động của nền kinh tế; đồng thời bảo đảm sản xuất, đáp ứng nhu cầu
những sản phẩm thiết yếu nhằm góp phần giữ ổn định kinh tế - xã hội và tăng
trưởng xuất khẩu.
- Thực hiện các chính sách bảo hộ trên cơ sở phân loại hệ thống các
mặt hàng công nghiệp thành các nhóm hàng theo những tiêu chí nhất định và xác định
rõ các nhóm hàng hoá được bảo hộ để lựa chọn.
- Phát triển sản xuất kinh doanh những sản phẩm có lợi thế, hoàn
thiện dịch vụ công nghiệp, thực hiện mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh là
biện pháp bảo vệ hữu hiệu nhất đối với sản xuất trong nước.
c) Chính sách về thị trường
- Từng bước giảm dần tiến đến xoá bỏ sự can thiệp của Nhà nước vào
giá cả hàng hoá (trừ một số mặt hàng chiến lược, thiết yếu) trên cơ sở tôn
trọng các quy luật thị trường của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Nhà nước hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
phù hợp với các cam kết quốc tế, quy định của WTO.
- Phát triển đồng bộ hệ thống thị trường (như thị trường hàng hoá
và dịch vụ, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường lao động
và thị trường khoa học - công nghệ) và quản lý có hiệu quả sự vận hành của các
loại thị trường.
d) Chính sách về huy động vốn
- Thực hiện nhất quán chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần và đa dạng hoá các loại hình tổ chức kinh doanh nhằm huy động tốt
nhất các nguồn lực trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển kinh tế nói chung
và công nghiệp nói riêng.
- Phát triển vững chắc thị trường tài chính bao gồm thị trường vốn
và thị trường tiền tệ theo hướng đồng bộ, có cơ cấu hoàn chỉnh. Mở rộng và nâng
cao chất lượng hoạt động của thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Huy động
mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Hiện đại hoá và đa dạng hoá các hoạt động
của thị trường tiền tệ. Mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo lộ trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
đ) Chính sách về khoa học - công nghệ
- Nâng cao năng lực của các cơ quan khoa học và công nghệ về mọi
mặt nhằm từng bước nâng cao hàm lượng khoa học và công nghệ trong các sản phẩm,
dịch vụ công nghiệp trọng điểm; đồng thời tạo mối liên kết hữu cơ giữa cơ quan
nghiên cứu với các doanh nghiệp nhằm chuyển giao các kết quả nghiên cứu ứng
dụng vào sản xuất kinh doanh.
- Đẩy nhanh quá trình hình thành và phát triển thị trường khoa học
- công nghệ tạo cơ sở thuận lợi cho các doanh nghiệp áp dụng các thành tựu khoa
học - công nghệ vào đầu tư và sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh việc ứng dụng các
công nghệ quản lý tiên tiến trong công tác quản lý sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp công nghiệp.
- Coi trọng việc nghiên cứu và phát triển công nghệ nội sinh; đồng
thời kết hợp với ưu tiên ứng dụng các công nghệ nguồn, công nghệ tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới trong các lĩnh vực hoạt động của ngành công nghíệp.
Tăng cường nhận thức của doanh nghiệp và cơ quan quản lý về tầm quan trọng của
công tác tiêu chuẩn hoá và sở hữu trí tuệ.
e) Chính sách về môi trường
- Ưu tiên công tác xây dựng các tiêu chuẩn tiên tiến về môi trường
trong sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm công nghiệp. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn
môi trường công nghiệp hài hòa với tiêu chuẩn của các nước công nghiệp phát
triển; đồng thời tăng cường đầu tư các phương tiện, trang thiết bị để thực hiện
việc kiểm soát thực hiện.
- Xây dựng lộ trình đổi mới các công nghệ lạc hậu và ứng dụng công nghệ
mới tiên tiến, giảm thiểu các tác nhân gây ô nhiễm môi trường trong các ngành
sản xuất.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng ngành công nghiệp môi trường.
g) Chính sách về nguồn nhân
lực
- Tiếp tục đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình và phương pháp
đào tạo, từ đào tạo nghề trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng đến đại học, đạt chuẩn
khu vực và quốc tế. Chú trọng đào tạo và xây dựng đội ngũ giảng viên, giáo viên
có trình độ và chất lượng cao.
- Kết hợp đầu tư của Nhà nước với việc thực hiện chủ trương xã hội
hóa giáo dục để huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước
cho phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; coi trọng hình thức đào tạo tại
chỗ của các doanh nghiệp, phát triển hình thức đào tạo ngoài nước để tiếp cận
nhanh với kỹ thuật và công nghệ tiên tiến.
- Xây dựng chính sách ưu đãi nhằm thu hút nhân tài trong một số
ngành, lĩnh vực ưu tiên, áp dụng thí điểm, có đánh giá tổng kết, điều chỉnh
chính sách phù hợp với từng địa bàn.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhóm giải pháp liên quan đến thuế và phi thuế
a) Nhóm giải pháp liên quan đến thuế
- Trong điều kiện cho phép và phù hợp với các quy định của WTO và cam
kết của Việt Nam về lộ trình giảm thuế suất nhập khẩu, tiếp tục bảo hộ bằng
thuế đối với một số loại ngành hàng cần được hỗ trợ. Việc điều chỉnh mức thuế
suất đối với một mặt hàng phải có thời gian chuyển đổi và được công bố rộng rãi
trước khi áp dụng.
- Thực hiện cam kết tuân thủ hiệp định về xác định trị giá tính
thuế hải quan của WTO. Bãi bỏ các khoản phụ thu đối với hàng nhập khẩu.
- Áp dụng linh hoạt các phương pháp tính thuế, chủ yếu áp dụng thuế
phần trăm đế đảm bảo tính minh bạch, hạn chế áp dụng thuế tuyệt đối. Nếu một
dòng thuế nhập khẩu được chuyển đổi sang thuế tuyệt đối hoặc hỗn hợp, phải đảm
bảo có mục đích rõ ràng, và mức thuế suất mới không vượt quá mức Việt Nam đã
cam kết.
- Tiếp tục nghiên cứu, áp dụng có hiệu quả thuế chống bán phá giá
và thuế đối kháng nhằm bảo vệ sản xuất trong nước tránh khỏi những cạnh tranh
không bình đẳng của hàng nhập khẩu. Quá trình áp dụng thuế chống bán phá giá và
thuế đối kháng dựa trên cơ sở quy định của WTO và cam kết của Việt Nam.
b) Nhóm giải pháp liên quan đến phi thuế
- Duy trì các chính sách đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư đang thực
hiện mà không trái với quy định của WTO như các hình thức ưu đãi gián tiếp, ưu đãi
các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển nông nghiệp,
nông thôn, đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn...
- Nghiên cứu, đề xuất các chính sách đầu tư, ưu đãi đầu tư dưới các
hình thức như hỗ trợ nghiên cứu phát triển, giáo dục đào tạo, đầu tư cải tiến
trang thiết bị đang sử dụng để đáp ứng các quy định mới về môi trường...
- Nghiên cứu sử dụng các biện pháp phi thuế như bảo vệ thương mại
tạm thời (như tự vệ, trợ cấp, các biện pháp đối kháng, biện pháp chống bán phá
giá).
- Hoàn thiện cơ chế và tổ chức quản lý cạnh tranh, chống bán phá
giá, chống trợ cấp để tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh. Xây dựng các tiêu
chuẩn kỹ thuật và tiêu Chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm phù hợp với Hiệp định
về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) và Hiệp định về các biện pháp vệ
sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS) để bảo vệ thị trường
nội địa và người tiêu dùng.
- Thực hiện các chính sách về an toàn vệ sinh dịch tễ trên cơ sở
các tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với quy định của WTO nhằm bảo vệ kinh tế nông nghiệp
và sức khỏe người tiêu dùng. Thực hiện hài hòa hóa các tiêu chuẩn và quy định
về kiểm dịch động, thực vật với tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn quốc tế.
- Duy trì hạn ngạch và chế độ cấp phép nhập khẩu đối với những sản phẩm
được phép, theo cam kết và phù hợp quy định của WTO, những mặt hàng ảnh huởng
đến an ninh, quốc phòng, bảo vệ nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, sức khỏe
con người, truyền thống văn hóa... và phải đảm bảo nguyên tắc không phân biệt
đối xử.
- Hoàn thiện hệ thống chính sách về cạnh tranh và giảm độc quyền để
tăng cường mở cửa và tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho phát triển. Ngăn
ngừa các hoạt động kinh tế có thể tạo ra rào cản cho sự phát triển thị trường
và cạnh tranh, làm giảm đầu tư và cơ hội tham gia thị trường của doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm túc Luật Hải quan. Cải cách thủ tục hải quan,
đảm bảo minh bạch và chuẩn hóa theo quy định quốc tế, tạo điều kiện cho hoạt động
thương mại và đầu tư thông suốt.
- Mở cửa thị trường dịch vụ phân phối theo lộ trình cam kết. Tiếp
tục quản lý chặt chẽ hoạt động phân phối các mặt hàng có tác động quan trọng đến
kinh tế - xã hội như xăng dầu, dược phẩm, sách, báo, tạp chí, băng hình, thuốc
lá, gạo, đường và kim loại quý, phân bón, xi măng.
- Nghiên cứu áp dụng các hình thức bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nhằm
ngăn chặn các hoạt động gian lận thương mại, vi phạm bản quyền trên cơ sở các
quy định của WTO và cam kết của Việt Nam. Việc áp dụng các biện pháp bảo hộ
thông qua thủ tục thực thi các quyền sở hữu trí tuệ không trở thành rào cản đối
với hoạt động thương mại hợp pháp, và phải gắn với thời hạn bảo hộ theo quy
định của WTO.
2. Nhóm giải pháp liên quan đến nâng cao khả năng cạnh tranh
a) Giải pháp về đầu tư
- Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, chủ yếu là hệ
thống đường xá, cảng biển, sân bay, được xác định tại các vùng đã và sẽ có dung
lượng lưu thông hàng hoá lớn, những vùng có tác động lan toả mạnh tới các vùng
khác.
Ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng năng lượng, trước hết là năng
lượng điện. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy điện có lợi ích tổng hợp
(sản xuất điện, chống lũ, cấp nước, du lịch); phát triển hợp lý các nguồn nhiệt
điện khí; phát triển mạnh nhiệt điện than; phát triển các nguồn điện gió và mặt
trời thân thiện với môi truờng; chuẩn bị kỹ để triển khai xây dựng điện hạt
nhân đầu tiên trong thời gian gần. Áp dụng đồng bộ các biện pháp về kỹ thuật,
kinh tế và tổ chức nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm điện, giảm tổn thất điện
năng.
- Điều chỉnh chiến lược và chính sách đầu tư phát triển các ngành
(nhóm sản phẩm) công nghiệp trên cơ sở ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp
ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn. Theo đó:
+ Tập trung phát triển các sản phẩm trong nước có lợi thế cạnh
tranh cả trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế từ khai thác các lợi thế
so sánh của đất nước và của từng vùng lãnh thổ về nhân lực, tài nguyên và
truyền thống nghề nghiệp.
+ Phát triển có chọn lọc một số sản phẩm có tiềm lực cải thiện lợi
thế cạnh tranh, trong đó có các ngành công nghệ cao, với sự trợ giúp của Nhà nước
trong khuôn khổ các cam kết quốc tế và quy định của WTO.
+ Tập trung đầu tư phát triển một số sản phẩm (bộ phận, chi tiết
sản phẩm) để tham gia vào "chuỗi giá trị toàn cầu" trên cơ sở thiết
lập quan hệ với các đối tác thích hợp, chủ yếu là các tập đoàn xuyên quốc gia
(TNC) có mạng sản xuất và phân phối toàn cầu.
+ Khắc phục cơ bản tình trạng đầu tư dàn trải (nhất là đối với
nguồn vốn dầu tư từ ngân sách nhà nước) và đầu tư mang tính tình thế, thiếu
chiến lược dài hạn bảo đảm khả năng phát triển bền vững. Đẩy mạnh xúc tiến đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành, các lĩnh vực cần nhiều vốn, có công nghệ
cao, thân thiện với môi trường, tiêu hao ít tài nguyên.
b) Giải pháp về sản xuất, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp
- Khẩn trương triển khai thực hiện Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Danh mục các
ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007 - 2010, tầm
nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển.
- Nghiên cứu, phân loại các mặt hàng công nghiệp thành các nhóm
hàng theo những tiêu chí nhất định, như: hàng hoá thông thường, hàng hoá có tác
động quan trọng đến kinh tế - xã hội; hàng hoá của các ngành truyền thống, hàng
hoá của các ngành công nghiệp "non trẻ"; theo khả năng cạnh tranh... để
có những biện pháp và mức độ bảo hộ phù hợp.
- Tăng cường thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ
và công nghiệp nền tảng cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bảo đảm sản
xuất, đáp ứng nhu cầu những sản phẩm thiết yếu nhằm góp phần giữ ổn định nền
kinh tế - xã hội và tăng trưởng xuất khẩu.
Chú trọng đầu tư phát triển các hoạt động dịch vụ công nghiệp và
dịch vụ hỗ trợ kinh doanh công nghiệp, bao gồm dịch vụ hậu cần kinh doanh (logistique),
dịch vụ tư vấn kinh doanh và tư vấn pháp luật; dịch vụ tài chính, ngân hàng;
dịch vụ bảo hiểm; các dịch vụ xúc tiến thương mại; dịch vụ đào tạo nhân lực
theo yêu cầu của các doanh nghiệp.
c) Giải pháp về thị trường
- Giải phải về xoá bỏ sự can thiệp của Nhà nước vào giá cả
+ Trong dài hạn, chuyển dần sang giá thị trường đối với những mặt
hàng hiện còn áp dụng cơ chế Nhà nước định giá. Từng bước xoá bỏ mọi hình thức bao
cấp, trong đó có bao cấp qua giá, thực hiện giá thị trường cho mọi loại hàng
hoá và dịch vụ theo lộ trình đã cam kết với WTO.
+ Hoàn thiện chính sách về giá, về cạnh tranh và kiểm soát độc
quyền phù hợp với cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và bảo đảm ổn định kinh tế
vĩ mô.
+ Hỗ trợ và khuyến khích các hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp xây dựng
lộ trình về giá sản phẩm quan trọng, có sản lượng lớn, nhằm tạo môi trường cạnh
tranh về giá, bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững và hải hoà các lợi ích.
- Giải pháp về hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh
+ Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các biện pháp xúc tiến đầu tư và
xúc tiến thương mại; cung cấp thông tin thị trường để hoạch định chiến lược
kinh doanh thích hợp.
+ Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các chính sách, các quy định pháp lý
liên quan đến ký kết và thực hiện hợp đồng, giám sát, điều tiết thị trường và
xúc tiến thương mại, đầu tư, giải quyết tranh chấp phù hợp với cam kết quốc tế.
+ Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quan
hệ liên kết bảo đảm nguyên liệu, chế biến, phân phối sản phẩm trên thị trường.
+ Tăng cường đầu tư về vốn, cơ sở vật chất và nhân lực cho hoạt
động nghiên cứu triển khai (R-D); phát triển các doanh nghiệp khoa học công
nghệ; gắn kết hoạt động giữa các viện nghiên cứu, các trường đại học với các doanh
nghiệp.
+ Hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động nghiên
cứu ứng dụng và cải tiến đào tạo nguồn nhân lực (cả nhân lực quản lý) có chất
lượng cao.
+ Phát huy vai trò của các hiệp hội ngành hàng trong việc hợp tác,
thống nhất hành động giữa các doanh nghiệp trong hiệp hội, nâng cao năng lực
cạnh tranh
- Giải pháp về tạo lập đồng bộ hệ thống thị trường
+ Phát triển đồng bộ hệ thống thị trường nhằm tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tiếp cận nhanh chóng và thuận lợi với các nguồn lực; tận dụng chi
tiêu của Nhà nước để kích thích sản xuất và tiêu dùng.
+ Từng bước xoá bỏ tình trạng độc quyền, khuyến khích và bảo hộ
cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
+ Nhà nước có kế hoạch chi tiêu hợp lý nhằm kích thích sản xuất và
tiêu dùng.
+ Kết hợp bảo hộ của Nhà nước với khuyến khích và bảo hộ cạnh tranh
bình đẳng giữa các doanh nghiệp tạo điều kiện cải thiện khả năng cạnh tranh để
vươn dần ra thị trường nước ngoài.
+ Nghiên cứu ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
d) Giải pháp về huy động vốn
- Giải pháp về phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ
chế, chính sách ưu đãi đối với những sản phẩm và địa bàn đầu tư - kinh doanh thuộc
diện được phép bảo hộ nhằm bảo đảm sự bình đẳng thực sự giữa các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế.
+ Nhà nước thực hiện vai trò định hướng, tạo môi trường thuận lợi
cho các nhà đầu tư lựa chọn cơ hội kinh doanh và loại hình tổ chức kinh doanh thích
hợp với điều kiện của mình.
+ Xây dựng một hệ thống doanh nghiệp Việt Nam có chất lượng, có sức
cạnh tranh cao, có thương hiệu uy tín, trong đó chủ lực là một số tập đoàn kinh
tế lớn.
- Giải pháp về xây dựng và phát triển thị trường tài chính
+ Phát triển mạnh các kênh cung cấp vốn cả trong và ngoài nước kết hợp
chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá; tăng cường công tác
quản lý và thanh tra, giám sát hoạt động cửa thị trường vốn.
+ Đẩy mạnh cải cách trong lĩnh vục tài chính, ngân hàng, bảo đảm
cho các ngân hàng thương mại thực sự là những đơn vi kinh tế tự chủ, không có
sự phân biệt đối xử về hình thức sở hữu và thành phần kinh tế. Đảm bảo các điều
kiện và môi trường để các ngân hàng thương mại và sàn giao dịch chứng khoán hoạt
động theo nguyên lý thị trường, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
+ Hoàn thiện cơ chế hoạt động tín đụng theo nguyên lý thị trường;
hoàn thiện các quy định về thủ tục giao dịch tín dụng theo hướng thuận tiện nhất.
+ Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, đảm
bảo tính hiệu quả, thực hiện đúng mục đích cổ phần hóa.
+ Khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nhân
tiếp cận mọi nguồn vốn. Chú trọng hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
từ các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ quốc tế. Tạo
cơ chế hình thành các nguồn vốn hỗ trợ ban đầu cho các doanh nghiệp mới gia
nhập thị trường.
đ) Giải pháp về khoa học - công nghệ
- Giải pháp về nâng cao năng lực của các cơ quan khoa học - công
nghệ
+ Tạo điều kiện để các cơ quan khoa học - công nghệ tăng cường tính
tự chủ, tự hạch toán, gắn kết hoạt động với doanh nghiệp để thúc đẩy đổi mới công
nghệ.
+ Nhà nước tăng đầu tư ngân sách cho các chương trình, đề tài có
tác động tích cực đến khai thác các nguồn lực trong nước, nâng cao năng lực sản
xuất và khả năng cạnh tranh của các loại hàng hoá. Xây dựng cơ chế ràng buộc
trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân thực hiện các chương trình, dự án nhằm
bảo đảm hiệu quả công tác nghiên cứu.
+ Lập Qũy đổi mới công nghệ quốc gia và Quỹ đầu tư mạo hiểm trong lĩnh
vực khoa học - công nghệ.
- Giải pháp về xây dựng và phát triển thị trường khoa học - công
nghệ
+ Có chính sách hỗ trợ ban đầu cho các cơ sở nghiên cứu ứng dụng
tham gia thị trường khoa học - công nghệ; hình thành thị trường công nghệ rộng khắp
và thông suốt trong cả nước.
+ Có chính sách khuyến khích phát triển dịch vụ hỗ trợ về sở hữu
trí tuệ và chuyển giao công nghệ, dịch vụ tư vấn, phát triển các loại hình chợ
công nghệ, hội chợ công nghệ, triển lãm công nghệ, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm
tạo doanh nghiệp công nghệ; hình thành các trung tâm giao dịch công nghệ tại các
vùng kinh tế lớn.
- Giải pháp về nghiên cứu - phát triển công nghệ và sở hữu trí tuệ
+ Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các thành tựu khoa học - công
nghệ vào đầu tư, kinh doanh đi đôi với việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
+ Khuyến khích phát triển các dịch vụ thiết kế đo lường, đánh giá,
thẩm định, giám sát chất lượng, thông tin, môi giới, chuyển giao công nghệ, tư
vấn pháp lý về sở hữu trí tuệ.
+ Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật với các loại hàng
hoá xuất phát từ lợi ích của người tiêu dùng và phù hợp với các tiêu chuẩn quốc
tế.
+ Nâng cao hàm lượng khoa học - công nghệ trong các sản phẩm, dịch vụ
công nghiệp trọng điểm; đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ quản lý tiên tiến vào
hoạt động của các doanh nghiệp.
+ Trợ giúp doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản trị chất lượng
hiện đại; tăng cường kiểm soát việc chấp hành các tiêu chuẩn chất lượng.
+ Hoàn thiện cơ chế thẩm định công nghệ, thiết bị nhập khẩu nhằm
đảm bảo tính hiện đại và hiệu quả trong quá trình ứng dụng vào Việt Nam.
+ Hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo hộ bản quyền và sở hữu
trí tuệ.
e) Nhóm giải pháp về môi trường
- Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn tiên tiến về môi trường phù hợp
với điều kiện Việt Nam và từng bước theo tiêu chuẩn của các nước công nghiệp phát
triển, xử lý nghiêm khắc những vi phạm tiêu chuẩn đã ban hành.
- Có cơ chế tài chính trợ giúp các doanh nghiệp trong hoạt động bảo
vệ môi trường tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Từng bước xây dựng ngành công nghiệp môi trường thành một ngành công
nghiệp mạnh đảm bảo cung cấp các công nghệ và thiết bị xử lý môi trường trong sản
xuất công nghiệp và phục vụ dân sinh.
g) Giải pháp về nguồn nhân lực
- Từng bước thực hiện chương trình cải cách hệ thống giáo dục quốc
gia theo yêu cầu bảo đảm tính hệ thống và liên thông, đạt chuẩn khu vực và quốc
tế; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, nhất là đào tạo nghề.
- Tăng dần các khoản đầu tư của Nhà nước kết hợp với thực hiện chủ trương
xã hội hóa giáo dục để huy động nguồn lực cho phát triển sự nghiệp giáo dục và
đào tạo.
- Tăng cường đào tạo nghề (cả hệ cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
và công nhân) để đảm bảo nguồn nhân lực cho các dự án đầu tư mới và đầu tư mở
rộng.
- Có cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ, tay nghề của người lao động; khuyến khích khu vực tư nhân, doanh nghiệp
tham gia dạy nghề.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục đào tạo; phát triển
hình thức đào tạo ngoài nước để tiếp cận nhanh với kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành:
a) Bộ Công Thương có trách nhiệm công bố chiến lược sau khi được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn, đôn đốc triển khai và kiểm tra việc thực
hiện Quyết định này; theo dõi, kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
điều chỉnh cơ chế, chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế.
b) Bộ Công Thương phối hợp với các Bộ, ngành liên quan triển khai
cụ thể hoá các giải pháp, chính sách liên quan đến sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ công nghiệp, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường và giải quyết tranh chấp
phù hợp với cam kết quốc tế.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì triển khai cụ thể hoá các giải
pháp, chính sách về đầu tư; các giải pháp, chính sách phi thuế liên quan đến
đầu tư, ưu đãi đầu tư.
d) Bộ Tài chính chủ trì triển khai cụ thể hoá các giải pháp, chính
sách liên quan đến thuế; cải cách chính sách và các quy định liên quan đến thủ
tục hải quan; huy động vốn và phát triển thị trường tài chính.
đ) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì triển khai cụ thể hoá các giải
pháp, chính sách liên quan đến phát triển khoa học công nghệ; bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ; hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
e) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì triển khai cụ thể
hoá các giải pháp; chính sách liên quan đến các biện pháp kiểm dịch động thực
vật.
g) Bộ Y tế chủ trì triển khai cụ thể hoá các giải pháp, chính sách
liên quan đến các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và quản lý được phẩm.
h) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì triển khai cụ thể hoá các giải
pháp, chính sách liên quan đến cải cách giáo dục đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực.
i) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì triển khai cụ thể hoá các
giải pháp, chính sách liên quan đến xây dựng các tiêu chuẩn tiên tiến về môi trường
trong sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm công nghiệp; phát triển ngành công nghiệp
môi trường.
k) Các Bộ, ngành khác trong phạm vi chức trách được giao, có trách nhiệm
phối hợp với các Bộ chủ trì triển khai cụ thể hoá các giải pháp, chính sách
nhằm đảm bảo thực hiện thành công chiến lược.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương:
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần quán triệt
tinh thần của chiến lược và phổ biến cho các đơn vị, doanh nghiệp; đồng thời có
kế hoạch triển khai xây dựng và thực hiện các chính sách và giải pháp của chiến
lược phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
3. Chế độ báo cáo:
- Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm, các Bộ, ngành và địa phương báo cáo
về Bộ Công Thương tình hình triển khai, kết quả thực hiện trong năm về các giải
pháp, chính sách của Chiến lược để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức sơ
kết, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược lần thứ nhất vào năm 2010; sơ kết giữa
kỳ vào năm 2015 và tổng kết vào năm 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng