Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 70/2010/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông Vận tải Thành phố Hồ Chí Minh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 70/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 70/2010/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Hoàng Quân |
Ngày ban hành: | 17/09/2010 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
tải Quyết định 70/2010/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 70/2010/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 9 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Bộ Giao thông vận tải - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Văn bản số 3796/SGTVT-TCCB ngày 06 tháng 7 năm 2010 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1044/TTr-SNV ngày 16 tháng 7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông - Công chính thành phố và các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các Sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2010
của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: giao thông (cầu, đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị); vận tải; kết cấu hạ tầng khác có liên quan đến giao thông vận tải (cấp thoát nước, công viên cây xanh, chiếu sáng công cộng và bãi đỗ xe đô thị, kè bảo vệ bờ trên các tuyến đường thủy nội địa, tuyến hàng hải); an toàn giao thông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở Giao thông vận tải chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải;
Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách, được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành;
Sở Giao thông vận tải có tên giao dịch tiếng Anh là Ho Chi Minh City Department of Transportation and Communication, viết tắt là DTC. HCMC, trụ sở đặt tại số: 63 Lý Tự Trọng, phường Bến Nghé, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh;
Điện thoại: 38. 290451 - 38. 237439. Số Fax (84.8) 38. 290458.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 05 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
c) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4. Về quản lý kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành, quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, kết cấu hạ tầng giao thông theo quy định và theo phân cấp của thành phố;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường sắt đô thị, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của thành phố quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
d) Công bố theo thẩm quyền quản lý việc đóng, mở tuyến đường thủy nội địa địa phương và đóng, mở các cảng, bến thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa địa phương, luồng hàng hải, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường bộ của thành phố, các tuyến đường khác theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị địa phương trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công trình chuyên ngành do Sở quản lý; thỏa thuận mép bờ cao, thiết kế công trình kè, bờ trên tuyến thoát nước, đường thủy nội địa, tuyến hàng hải; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý; cấp phép lưu hành xe quá tải, quá khổ trên đường bộ và giấy phép lưu thông vào đường cấm, giờ cấm trong nội đô thành phố;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm bảo dưỡng kỹ thuật phương tiện vận tải, trạm dừng nghỉ và cảng bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý;
i) Nghiên cứu triển khai thí điểm một số công nghệ mới trong công tác quản lý kết cấu hạ tầng giao thông để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố áp dụng.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện thủy nội địa; cấp đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng cho tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Bộ Giao thông vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội địa cho các cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh theo quy định.
6. Về quản lý vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, taxi và quản lý vận tải hàng hóa theo quy định của pháp luật; cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến xe, bến tàu thủy, bến bãi vận tải, các Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt; việc tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn thành phố;
d) Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt động thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động trên đường thủy nội địa địa phương;
đ) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố quyết định các chính sách, giá cước vận tải hàng hóa, hành khách công cộng theo quy định pháp luật;
e) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố về kế hoạch tổng thể cho việc xây dựng, vận hành và khai thác các tuyến đường sắt đô thị của thành phố, nghiên cứu phát triển mạng lưới đường sắt đô thị theo quy hoạch ngành giao thông vận tải.
7. Về quản lý an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, luồng hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn thành phố khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến đường của thành phố; các vị trí đấu nối giữa đường quận, huyện, đường xã với đường thành phố; các điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường thuộc phạm vi quản lý của thành phố.
8. Về quản lý cấp, thoát nước:
a) Định hướng chiến lược, quy hoạch phát triển ngành cấp, thoát nước trên địa bàn thành phố;
b) Quản lý, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân, thực hiện dự án đầu tư, xây dựng công trình cấp, thoát nước trên địa bàn thành phố theo đúng pháp luật của Nhà nước và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ chuyên ngành;
c) Tổ chức lấy ý kiến chuyên ngành; thẩm định, phê duyệt hồ sơ các công trình cấp, thoát nước theo phân cấp và ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn thực hiện xây dựng công trình cấp, thoát nước theo đúng điều lệ quản lý xây dựng cơ bản của Nhà nước;
đ) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành cấp, thoát nước của chủ đầu tư; tổ chức tư vấn thiết kế đối với các công trình do thành phố phân cấp quản lý. Trực tiếp tổ chức kiểm tra chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành tại địa phương khi cần thiết, báo cáo định kỳ về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành;
e) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các định mức, định ngạch, quy chế tổ chức quản lý, khai thác hệ thống công trình chuyên ngành cấp, thoát nước;
g) Thẩm định, phê duyệt phân cấp quản lý hệ thống thoát nước thuộc thành phố quản lý;
h) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố quyết định các chính sách, giá nước sạch và quản lý các dịch vụ cấp, thoát nước trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý công viên cây xanh:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các quy định, quy chế về quản lý, khai thác và sử dụng công trình công viên, cây xanh trên địa bàn thành phố;
b) Quản lý và định hướng phát triển các công viên, cây xanh trên địa bàn thành phố bao gồm:
- Duy trì, bảo quản hệ thống công viên cây xanh trên địa bàn thành phố; chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển đàn thú và giáo dục, bảo tồn động, thực vật tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn;
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cây xanh đô thị, cấp phép đốn hạ cây xanh;
- Định hướng chiến lược, quy hoạch phát triển hệ thống công viên cây xanh trên địa bàn thành phố;
- Chủ trì thẩm định, xét, trình duyệt các dự án đầu tư xây dựng, giải pháp kỹ thuật, yêu cầu mỹ thuật các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực công viên cây xanh.
10. Về quản lý chiếu sáng công cộng:
a) Tổ chức và hướng dẫn các đơn vị quản lý và chủ công trình trong việc duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ hệ thống đèn chiếu sáng công cộng, đèn tín hiệu giao thông của thành phố;
b) Theo dõi, phân cấp quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng, đèn tín hiệu giao thông của thành phố.
11. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật
12. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giao thông vận tải ở thành phố theo quy định của pháp luật.
13. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện.
14. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến giao thông vận tải trên địa bàn thành phố.
a) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch hợp tác quốc tế, triển khai các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài thuộc ngành giao thông vận tải;
b) Tham gia đàm phán khi được Ủy ban nhân dân thành phố cho phép hoặc ủy quyền đàm phán trực tiếp và ký kết với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo đúng quy định của Luật Đầu tư;
c) Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc ngành, lĩnh vực khi được Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Giao thông vận tải cho phép hoặc ủy quyền;
d) Thực hiện các hoạt động đối ngoại theo đúng quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và hướng dẫn của Sở Ngoại vụ đối với các cơ quan chuyên môn nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế thuộc lĩnh vực nghề nghiệp;
đ) Là đầu mối quan hệ với các tổ chức quốc tế về giao thông vận tải mà thành phố là thành viên theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
e) Hướng dẫn, cung cấp thông tin, theo dõi và hỗ trợ các tổ chức nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến ngành trên địa bàn thành phố theo đúng quy định của pháp luật;
g) Theo dõi và chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án đầu tư nước ngoài cho thành phố, kể cả viện trợ của Chính phủ và các tổ chức phi chính phủ có liên quan đến ngành theo quy định của Nhà nước; quản lý việc mời và nội dung hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài vào thành phố theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
h) Đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cử đoàn cán bộ hoặc cán bộ do Sở quản lý đi nước ngoài công tác, học tập, tu nghiệp theo quy định.
16. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị và bảo vệ công trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
17. Công tác tổ chức bộ máy và cán bộ:
a) Nghiên cứu và phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố phương án kiện toàn tổ chức bộ máy, sắp xếp bố trí, luân chuyển cán bộ, công chức theo hướng cải cách hành chính và hoạt động có hiệu quả;
b) Nghiên cứu và phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, đặc biệt là thành lập các đơn vị sự nghiệp hoạt động dịch vụ công thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở; xây dựng cơ chế xã hội hóa và tổ chức quản lý nhà nước đối với các dịch vụ xã hội có liên quan;
c) Quy hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng (kể cả trong và ngoài nước) đội ngũ cán bộ, công chức; xây dựng kế hoạch tuyển dụng cán bộ công chức theo đúng quy định của Bộ Nội vụ, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải;
d) Thực hiện việc bổ nhiệm và bổ nhiệm lại, đồng thời bố trí cán bộ theo các chức danh, tiêu chuẩn công chức thuộc Sở theo quy định;
đ) Phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc diện Thành ủy quản lý và Ủy ban nhân dân thành phố quản lý theo quy định phân cấp quản lý cán bộ;
e) Đảm bảo thực hiện đúng quy chế dân chủ cơ sở, phát huy năng lực, trình độ và nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức và hiệu quả quản lý nhà nước của ngành trên địa bàn thành phố;
g) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra đối với các đơn vị trực thuộc Sở trong việc thực hiện nhiệm vụ; sử dụng kinh phí, tài sản được cấp, biên chế được giao đúng mục đích và có hiệu quả;
h) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và quy định của pháp luật.
18. Về tài chính:
Quản lý tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và quy định của pháp luật.
a) Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán thu - chi ngân sách nhà nước hàng năm và phương án phân bổ dự toán chi ngân sách của Sở Giao thông vận tải trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;
b) Phân bổ dự toán thu - chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc sau khi tổng dự toán được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
c) Quản lý các nguồn kinh phí được giao; kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách ở các đơn vị trực thuộc Sở. Tổ chức xét duyệt quyết toán và chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp;
d) Giám đốc Sở Giao thông vận tải được quyền quyết định điều phối kinh phí hoạt động sự nghiệp duy tu giữa các lĩnh vực, giữa các đơn vị trực thuộc nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao, nhưng không được thay đổi tổng dự toán được duyệt trên cơ sở thống nhất với Sở Tài chính;
đ) Phối hợp theo dõi, kiểm tra việc thực hiện theo đúng mục tiêu chương trình đã được duyệt thuộc lĩnh vực giao thông vận tải do Sở Giao thông vận tải và các quận - huyện quản lý và thực hiện;
e) Kiểm tra, giám sát việc thu và sử dụng các loại phí và lệ phí thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
19. Công tác đào tạo chuyên ngành:
a) Tổ chức đào tạo công nhân lành nghề thuộc lĩnh vực giao thông vận tải đạt trình độ công nhân kỹ thuật bậc 3/7; cán bộ kỹ thuật có trình độ trung cấp và cao đẳng về giao thông vận tải. Nâng cao chất lượng đào tạo và chỉ tiêu đào tạo được Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Giao thông vận tải, Bộ Giáo dục và Đào tạo giao kế hoạch hàng năm;
b) Phối hợp với Trường Cán bộ thành phố và các đơn vị có chức năng đào tạo để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về ngành giao thông vận tải, về quản lý xây dựng theo kế hoạch của Sở Giao thông vận tải và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Giao thông vận tải;
c) Nghiên cứu và phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố tiêu chuẩn đối với một số loại chuyên viên kỹ thuật chuyên ngành thuộc chức năng quản lý nhà nuớc của Sở Giao thông vận tải.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
21. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Nguyên tắc chung
1. Sở Giao thông vận tải do một Giám đốc phụ trách chung, có các Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân thành phố và Bộ Giao thông vận tải theo quy định.
3. Các Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công phụ trách các lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của thành phố.
5. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Sở và tình hình thực tế, trong quá trình chỉ đạo, điều hành hoạt động của Sở, Giám đốc Sở có quyền quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các phòng, ban chức năng của Sở phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ, sau khi trao đổi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ.
6. Giám đốc Sở được quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh lãnh đạo các phòng, ban và các đơn vị trực thuộc Sở, trừ các chức danh do Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Giám đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ của thành phố.
7. Giám đốc Sở Giao thông vận tải quyết định ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các phòng, ban chuyên môn phù hợp với Quy chế này.
8. Các đơn vị trực thuộc Sở căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị được Giám đốc Sở giao hàng năm.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công và ủy quyền, Giám đốc Sở Giao thông vận tải chỉ đạo sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy các phòng, ban chuyên môn thuộc Sở; xác định nhiệm vụ, biên chế cho từng phòng, ban và bổ nhiệm, sắp xếp nhân sự phù hợp nhằm đảm bảo hoạt động quản lý hành chính nhà nước về giao thông vận tải có hiệu quả thiết thực.
2. Các phòng, ban chuyên môn thuộc Sở:
a) Phòng Kế hoạch đầu tư;
b) Phòng Tài chính;
c) Phòng Tổ chức cán bộ;
d) Phòng Pháp chế;
đ) Phòng Quản lý Khai thác hạ tầng giao thông đường bộ;
e) Phòng Quản lý Xây dựng công trình giao thông đường bộ;
g) Phòng Quản lý Vận tải đường bộ;
h) Phòng Quản lý Giao thông đường thủy;
i) Phòng Quản lý Sát hạch và Cấp giấy phép lái xe;
k) Phòng Quản lý Công viên cây xanh;
l) Phòng Quản lý Cấp thoát nước;
m) Văn phòng Sở;
n) Thanh tra Sở.
3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
a) Khu Quản lý Giao thông đô thị số 1;
b) Khu Quản lý Giao thông đô thị số 2;
c) Khu Quản lý Giao thông đô thị số 3;
d) Khu Quản lý Giao thông đô thị số 4;
đ) Khu Quản lý Đường thủy nội địa;
e) Cảng vụ đường thủy nội địa;
g) Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng;
h) Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới 50-01S;
i) Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới 50-02S;
k) Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới 50-03S;
l) Trung tâm Đăng kiểm phương tiện thủy nội địa;
m) Ban Quản lý các bến xe vận tải hành khách thành phố;
n) Ban Quản lý Dự án vệ sinh môi trường thành phố (lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè);
o) Trường Cao đẳng Giao thông vận tải
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
1. Sở Giao thông vận tải chịu sự giám sát, có trách nhiệm báo cáo, trình bày hoặc cung cấp tài liệu cần thiết cho Hội đồng nhân dân thành phố; rả lời các chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước của Sở.
2. Sở Giao thông vận tải chấp hành sự chỉ đạo, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Ủy ban nhân dân thành phố đối với các hoạt động quản lý hành chính nhà nước của Sở; có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình, kế hoạch hoạt động của Sở cho Ủy ban nhân dân thành phố theo chế độ quy định; tham gia đầy đủ các cuộc họp do Ủy ban nhân dân thành phố triệu tập.
3. Sở Giao thông vận tải báo cáo, xin chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố để giải quyết các vấn đề vượt quá quyền hạn được giao và đối với những vấn đề chưa được các Sở - ngành, quận - huyện nhất trí.
4. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm xin ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố trước khi kiến nghị lên Bộ Giao thông vận tải những vấn đề thuộc lĩnh vực mà Ủy ban nhân dân thành phố chưa ủy quyền.
5. Trường hợp chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố có những điểm không còn phù hợp hoặc trái với với quy định hiện hành của nhà nước, thì Sở chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố tạm ngưng thực hiện hoặc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ theo quy định của pháp luật.
6. Tổng hợp và lập báo cáo tình hình hoạt động của ngành giao thông vận tải trên địa bàn thành phố cho Ủy ban nhân dân thành phố theo định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 7. Đối với Bộ Giao thông vận tải
1. Sở Giao thông vận tải chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và báo cáo kết quả thực hiện cho Bộ Giao thông vận tải; tham dự đầy đủ các cuộc họp và tập huấn nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải triệu tập.
2. Trường hợp chỉ đạo hoặc hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải chưa thống nhất với chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc các chỉ đạo và hướng dẫn của cấp trên mà Sở Giao thông vận tải xét thấy chưa phù hợp với tình hình thực tiễn của thành phố, Sở Giao thông vận tải phải kịp thời báo cáo và đề xuất để Ủy ban nhân dân thành phố làm việc với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Tổng hợp và lập báo cáo tình hình hoạt động của ngành trên địa bàn thành phố cho Bộ Giao thông vận tải theo định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 8. Đối với các Sở - ngành thành phố
1. Các văn bản mang tính quy phạm pháp luật do Sở Giao thông vận tải xây dựng dự thảo trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành đều phải gửi đến Sở Tư pháp để góp ý, thẩm định theo đúng quy định về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Đối với các vấn đề vướng mắc có liên quan đến các Sở - ngành khác, khi báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố phải có ý kiến của các Sở - ngành đó bằng văn bản. Nếu sau 10 (mười) ngày làm việc, kể từ khi các Sở - ngành khác nhận được văn bản hỏi tham khảo ý kiến của Sở Giao thông vận tải mà không có văn bản trả lời thì mặc nhiên đồng ý với kiến nghị của Sở Giao thông vận tải trình Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Sở Giao thông vận tải chủ động trao đổi nắm thông tin có liên quan với các Sở - ngành khác để bổ sung vào nguồn tài liệu, cơ sở dữ liệu của Sở Giao thông vận tải.
4. Hướng dẫn, kiểm tra các có liên quan trong việc thực hiện pháp luật của nhà nước, quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và các văn bản pháp luật về ngành hoặc lĩnh vực do Bộ chuyên ngành ban hành.
Điều 9. Đối với các quận - huyện
1. Phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện các nội dung quản lý nhà nước thuộc chức năng của Sở Giao thông vận tải phụ trách nhằm giúp Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong việc quản lý ngành, đồng thời đề xuất kịp thời với các cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý.
2. Tổ chức tập huấn, đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; kiểm tra, đôn đốc thực hiện chuyên môn đối với các cơ quan, đơn vị có chức năng giao thông vận tải của các quận - huyện.
3. Xây dựng quy định, hướng dẫn và đôn đốc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình hoạt động của ngành giao thông vận tải trên địa bàn của quận - huyện đối với các cơ quan, đơn vị chuyên môn của quận - huyện.
Điều 10. Đối với các tổ chức Đảng và đoàn thể của thành phố
1. Đối với các Ban Đảng của Thành ủy, Sở Giao thông vận tải có mối quan hệ trực tiếp để thông qua đó tiếp nhận những định hướng lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy.
2. Chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
3. Đối với những vấn đề vướng mắc có liên quan, Giám đốc Sở Giao thông vận tải trao đổi ý kiến với lãnh đạo các đoàn thể (bằng văn bản) trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này, tổng hợp và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố, của Bộ Giao thông vận tải về tình hình hoạt động của Sở Giao thông vận tải, tình hình các mặt công tác thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn thành phố.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những điểm không còn phù hợp với quy định của nhà nước, Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm kịp thời báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Quy chế này cho phù hợp./.