Quyết định 345/QĐ-UBDT của Uỷ ban Dân tộc về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 345/QĐ-UBDT

Quyết định 345/QĐ-UBDT của Uỷ ban Dân tộc về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ
Cơ quan ban hành: Ủy ban Dân tộc
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:345/QĐ-UBDTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Giàng Seo Phử
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
11/11/2008
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 345/QĐ-UBDT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 345/QĐ-UBDT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 345/QĐ-UBDT ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN DÂN TỘC

 

Số: 345/QĐ-UBDT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2008

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Quy định chức năng, nhiệm vụ , quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ

 

 

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC

 

 

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 60/2008/NĐ-CP ngày 09/5/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, 

 

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

 

Điều 1. Vị trí, chức năng

Vụ Tổ chức cán bộ là đơn vị của Uỷ ban Dân tộc, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) thực hiện quản lý nhà nước về công tác tổ chức và cán bộ thuộc thẩm quyền của Uỷ ban Dân tộc.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch hằng năm về công tác tổ chức, cán bộ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt và tổ chức thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch đó.

2. Về công tác tổ chức, biên chế:

a) Chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban Dân tộc xây dựng Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm trình Chính phủ ban hành; thẩm định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của các Vụ, đơn vị và các tổ chức trực thuộc Uỷ ban Dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định;

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị của Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan xây dựng thông tư hoặc thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân các cấp quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Uỷ ban Dân tộc; thẩm định trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án thành lập, giải thể, sáp nhập, tổ chức lại đối với các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban Dân tộc;

d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc xây dựng kế hoạch biên chế hằng năm báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp; tổ chức thực hiện kế hoạch biên chế theo quy định;

đ) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các qui định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban Dân tộc; chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các qui định đó trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.

3. Về công tác cán bộ, công chức, viên chức:

a) Chủ trì xây dựng các quy định, quy chế về công tác cán bộ, công chức, viên chức bao gồm: quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng; tiếp nhận, tuyển dụng, tuyển chọn, hợp đồng lao động; bổ nhiệm, miễn nhiệm; điều động, luân chuyển; xếp lương, nâng lương, xếp ngạch, nâng ngạch, kỷ luật, nghỉ hưu và các quy định khác về công tác cán bộ thuộc nội bộ Uỷ ban Dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành; rà soát trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm sửa đổi, bổ sung các quy định, quy chế đó cho phù hợp với quy định hiện hành và điều kiện thực tế của Uỷ ban Dân tộc;

b) Chủ trì xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo của Uỷ ban Dân tộc theo quy định; hằng năm rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt;

c) Chủ trì phối hợp với các đơn vị quản lý nhà nước của Uỷ ban Dân tộc lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng cán bộ, công chức; hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban tuyển dụng viên chức theo quy định;

d) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Thực hiện tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Uỷ ban Dân tộc theo quy định;

đ) Chủ trì xây dựng tiêu chuẩn các ngạch cán bộ, công chức của Uỷ ban Dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét trước khi thống nhất để Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành; xây dựng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo cấp Vụ, cấp Phòng của Uỷ ban Dân tộc, chức danh Trưởng ban, Phó trưởng ban Ban Dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban  hành theo thẩm quyền;

e) Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm thực hiện các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức hằng năm và khi xem xét quy hoạch, bộ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ theo phân cấp quản lý của Bộ trưởng, Chủ nhiệm;

g) Theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức của các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc, báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm theo quy định; ứng dụng tin học hoá trong quản lý hồ sơ cán bộ, công chức; báo cáo thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức theo quy định của Bộ Nội vụ;

h) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ hưu trí của Uỷ ban Dân tộc; thực hiện các chính sách khen thưởng Huân chương; thi hành kỷ luật cán bộ, công chức;

i) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng và các Vụ, đơn vị có liên quan tổ chức tang lễ cho cán bộ, công chức, người lao động thuộc Uỷ ban Dân tộc khi từ trần theo quy định của Nhà nước và Quy chế của Uỷ ban Dân tộc.

4. Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng chính sách đặc thù đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc; chính sách thu hút, tăng cường cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng dân tộc; chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số để trình cấp có thẩm quyền ban hành.

5. Chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị có liên quan đề xuất việc cử cán bộ công chức, viên chức đi công tác, nghiên cứu, học tập, đào tạo ở trong nước, ngoài nước; cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia Ban Soạn thảo, Tổ biên tập, Tổ công tác liên ngành theo đề nghị của các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.

6. Xây dựng kế hoạch thực hiện cải cách hành chính của Uỷ ban Dân tộc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt. Theo dõi, kiểm tra tình hình tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc để báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm và Bộ Nội vụ theo quy định.

7. Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ, quy chế dân chủ cơ sở trong hoạt động của cơ quan.

8. Xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra công tác tổ chức, cán bộ theo quy định của Bộ Nội vụ.

9. Làm nhiệm vụ thường trực các Hội đồng tư vấn: tuyển dụng, xét tuyển cán bộ, công chức, viên chức; nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại cán bộ, công chức, viên chức; chế độ tiền lương; kỷ luật cán bộ, công chức và các Hội đồng khác về công tác cán bộ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.

10. Quản lý, phân công, nhận xét, đánh giá, theo dõi việc chấp hành nội quy và hiệu quả công tác của cán bộ, công chức thuộc Vụ; quản lý tài sản được Uỷ ban giao cho đơn vị. Đề xuất việc thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc biên chế của Vụ, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.

Điều 3: Cơ cấu tổ chức

1. Vụ Tổ chức cán bộ có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và các chuyên viên, làm việc trực tuyến theo Quy chế làm việc của của Vụ.

2. Vụ trưởng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về toàn bộ hoạt động của Vụ.

Các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bộ nhiệm theo đề nghị của Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng phụ trách một số mặt công tác của Vụ và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.

3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc của Vụ, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 235/2003/QĐ-UBDT ngày 16/10/2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức cán bộ.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Uỷ ban Dân tộc và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM

Giàng Seo Phử

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi