Quyết định 2322/QĐ-BNN-NTTS của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 2322/QĐ-BNN-NTTS

Quyết định 2322/QĐ-BNN-NTTS của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Cơ quan ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:2322/QĐ-BNN-NTTSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Cao Đức Phát
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
18/09/2009
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 2322/QĐ-BNN-NTTS

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 2322/QĐ-BNN-NTTS DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Số: 2322/QĐ-BNN-NTTS

Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2009

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo sản xuất

và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long

________________

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

 

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 3 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long;

Theo đề nghị của Q. Cục trưởng Cục Nuôi trồng thủy sản.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ cá tra Đồng bằng sông Cửu Long;

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Lãnh đạo Bộ;
- Các Bộ: KHĐT, TC, KHCN, C.Thương, TNMT;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố: An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng, Kiên Giang, Tiền Giang, Hậu Giang,
- Lưu: VT, TCCB, NTTS.

BỘ TRƯỞNG
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO




Cao Đức Phát

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO SẢN XUẤT

VÀ TIÊU THỤ CÁ TRA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2322/BNN-NTTS ngày 18 tháng 9 năm 2009

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng Ban Chỉ đạo)

 

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi

Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ làm việc, trách nhiệm của các thành viên; và cơ quan giúp việc của Ban Chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Điều 2. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo

Ban Chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long (gọi tắt là Ban Chỉ đạo) có nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ:

- Chỉ đạo điều hành sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo đề án được phê duyệt, phù hợp với diễn biến của thị trường tiêu thụ;

- Làm đầu mối tổ chức, kết hợp sự tham gia của các Bộ, ngành, địa phương và các Hội nghề nghiệp liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao theo kế hoạch và những nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao. Định kỳ hàng tháng báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ;

- Chủ động xử lý theo thẩm quyền những vấn đề phát sinh, đề xuất kịp thời với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các giải pháp, cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá tra.

 

Chương 2.

NGUYÊN TẮC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO

 

Điều 3. Nguyên tắc làm việc

1. Ban Chỉ đạo làm việc theo phương thức tập trung dân chủ, bàn bạc tập thể các vấn đề liên quan trên cơ sở kết luận được đa số thành viên tán thành; mỗi thành viên theo thẩm quyền chỉ đạo tổ chức thực hiện theo chuyên ngành hoặc địa phương mình phụ trách trên cơ sở kế hoạch công tác, kết luận các kỳ họp của Ban Chỉ đạo và sự chỉ đạo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.

2. Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo phương thức kiêm nhiệm, trong quá trình giải quyết công việc các thành viên phối hợp và chia sẻ thông tin.

Điều 4. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo

1. Ban Chỉ đạo làm việc trên cơ sở kế hoạch từng tháng, quý và năm được đa số thành viên thống nhất.

2. Ban Chỉ đạo định kỳ 03 tháng họp một lần vào tuần làm việc đầu tiên của mỗi quý. Trường hợp có vấn đề cấp bách Trưởng Ban quyết định triệu tập cuộc họp bất thường khi có yêu cầu của từ 03 thành viên trở lên hoặc Trưởng Ban thấy cần thiết.

3. Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo lập kế hoạch công tác năm; lập báo cáo kết quả thực hiện từng quý và cả năm; báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét quyết định tại các cuộc họp quý, năm và đề xuất Trưởng Ban báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch và kết quả hoạt động của Ban trên cơ sở thống nhất của đa số các thành viên Ban Chỉ đạo.

4. Kinh phí cho hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo do ngân sách trung ương đảm bảo và được tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

 

Chương 3.

TRÁCH NHIỆM QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO

 

Điều 5. Trưởng Ban

1. Trách nhiệm.

a) Theo dõi và đôn đốc việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quyết định của Ban Chỉ đạo; ký văn bản hành chính thay mặt Ban;

b) Điều phối hoạt động chung của Ban Chỉ đạo, giải quyết công việc cụ thể trên cơ sở tham mưu, báo cáo, thông tin của các thành viên trong Ban Chỉ đạo và cơ sở;

c) Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo với Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ và theo yêu cầu;

d) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về mọi hoạt động của Ban Chỉ đạo.

2. Quyền hạn.

a) Quyết định tổ chức họp Ban Chỉ đạo theo định kỳ hoặc đột xuất theo đề nghị của các thành viên để giải quyết các nhiệm vụ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo;

b) Quyết định sử dụng tài chính của Ban Chỉ đạo theo quy định của pháp luật;

c) Phụ trách công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật của Ban Chỉ đạo.

Điều 6. Phó trưởng ban

1. Quy định chung:

Thực hiện nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của Trưởng Ban; phối hợp hoạt động của các thành viên của Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ theo lĩnh vực được phân công.

2. Phó Trưởng Ban thường trực:

a) Giúp Trưởng Ban chủ trì tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo khoản 1, điều 6; ký thay Trưởng Ban các văn bản được ủy quyền và giải quyết các công việc khi Trưởng Ban phân công hoặc ủy quyền; xử lý các vấn đề phát sinh từ thực tế của sản xuất theo chức năng chuyên môn;

b) Trực tiếp chỉ đạo hoạt động nuôi, thú y thủy sản, khuyến ngư và phụ trách công tác khoa học công nghệ và môi trường đối với cá tra theo chức năng nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo;

c) Chủ trì phối hợp với các Bộ ngành chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long: xây dựng các chương trình, kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất cá tra;

d) Chủ trì phối hợp với các thành viên, địa phương; Hội Nghề cá và Hiệp hội nghề nghiệp tổ chức thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực có liên quan đến tổ chức sản xuất; liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá tra.

3. Phó Trưởng Ban là Thứ trưởng Bộ Tài chính:

a. Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành và địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hướng dẫn thực hiện một số cơ chế chính sách tài chính thúc đẩy sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá tra.

b. Cung cấp và cập nhật số liệu hải quan hàng tháng gửi Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo nội dung liên quan đến xuất khẩu cá tra, nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm thức ăn thủy sản để kịp thời phân tích, đánh giá đúng về hiện trạng; đồng thời tạo thuận lợi về thủ tục hải quan cho doanh nghiệp xuất khẩu cá tra.

4. Phó Trưởng Ban là Thứ trưởng Bộ Công Thương

a) Trực tiếp chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ về thương mại các sản phẩm cá tra;

b) Trực tiếp phụ trách công tác xây dựng các cơ chế chính sách đặc thù về thương mại đối với sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá tra báo cáo Trưởng Ban trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các tỉnh có liên quan, Hội Nghề cá Việt Nam và Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam nghiên cứu xây dựng chương trình xúc tiến thương mại riêng, tương xứng và phù hợp với Đề án sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long;

d) Chỉ đạo các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài tham gia mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cá tra, thu thập các thông tin về thị trường, giá cả, hệ thống phân phối ở các thị trường, cảnh báo nhanh và xây dựng cơ chế phối hợp xử lý những vấn đề vướng mắc, bất thường xảy ra; bằng việc đấu tranh tại các diễn đàn quốc tế, WTO để phản bác những rào cản không phù hợp với quy định của Hiệp định SPS/WTO mà các nước nhập khẩu áp dụng nhằm hạn chế hoặc cấm nhập khẩu cá tra Việt Nam.

5. Phó Trưởng Ban là Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực tín dụng phục vụ phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá tra;

b) Trực tiếp phụ trách công tác xây dựng và hướng dẫn thực hiện các cơ chế chính sách về tín dụng đối với sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá tra; đề xuất chính sách tín dụng đặc thù báo cáo Trưởng Ban trình, hoặc trực tiếp trình Thủ tướng Chính phủ khi cần thiết;

c) Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tiếp cận với nguồn vốn vay để phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

6. Phó Trưởng Ban là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang

a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ về phát triển phong trào nuôi, thành lập và hoạt động của Hiệp hội Cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long;

b) Trực tiếp theo dõi giám sát việc thực hiện quy hoạch nuôi cá tra tại các tỉnh, thành phố trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long;

c) Phụ trách công tác tuyên truyền và vận động hình thành các tổ, đội, hợp tác xã nuôi cá tra, các mô hình liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ cá tra có sự tham gia của tỉnh Hội Nghề cá hoặc Hiệp hội thủy sản các tỉnh, doanh nghiệp chế biến, sản xuất thức ăn thủy sản, sản xuất giống và người nuôi.

Điều 7. Thành viên là Phó Chủ tịch UBND các tỉnh thành phố (bao gồm cả Phó Chủ tịch UBND tỉnh An Giang)

a) Trực tiếp thay mặt Trưởng Ban cùng với chính quyền địa phương sở tại triển khai, các hoạt động theo kết luận của Ban Chỉ đạo;

b) Kịp thời kiến nghị với Ban Chỉ đạo, phối hợp với các Bộ ngành điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách và quy hoạch nuôi, chế biến cá tra tại địa phương phù hợp với quy hoạch chung của vùng;

c) Kết hợp với chính quyền địa phương sở tại cân đối ngân sách địa phương, dành phần vốn thích đáng cùng với nguồn vốn của Trung ương để thực hiện Đề án quy hoạch phát triển cá tra; chỉ đạo xây dựng các dự án cụ thể để thực hiện phù hợp với điều kiện của từng địa phương; chỉ đạo tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước, đặc biệt là kiểm tra chất lượng giống, thức ăn, thuốc, chế phẩm sinh học, môi trường, chất lượng sản phẩm, điều kiện sản xuất, đăng ký, cấp phép, xử lý kịp thời các vi phạm theo thẩm quyền;

d) Báo cáo sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện hàng tháng, quý, năm về Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo để tổng hợp.

Điều 8. Thành viên là Thủ trưởng các Cục thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Hoạt động dưới sự điều hành của Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban thường trực; chỉ đạo và hướng dẫn địa phương thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo phân công và các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng - Trưởng Ban Chỉ đạo giao;

1. Thành viên là Cục trưởng Cục Nuôi trồng thủy sản

a) Là Chánh Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo;

b) Làm thư ký các cuộc hội nghị, hội thảo, giao ban và các cuộc họp; tổng hợp, dự thảo các báo cáo tháng, quý, năm; các thông báo của hội nghị, hội thảo, cuộc họp;

c) Trực tiếp tham mưu cho Ban Chỉ đạo về công tác quy hoạch phát triển nuôi cá tra trong vùng (bao gồm quy hoạch vùng sản xuất giống, vùng nuôi); phối hợp trong quản lý chế biến xuất khẩu và dịch vụ sản xuất cá tra;

d) Trực tiếp chỉ đạo theo dõi, chỉ đạo chuyên môn về hoạt động nuôi cá tra, công tác khoa học công nghệ về sản xuất giống, nuôi, môi trường dịch bệnh cá tra trong vùng;

e) Phối hợp với các thành viên khác và địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến nuôi cá tra;

f) Phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: về công tác thống kê, dự báo về năng suất sản lượng và tình hình dịch bệnh trong hoạt động nuôi cá tra; xây dựng và ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn; tăng cường kiểm tra, quản lý về chất lượng giống, thức ăn, thuốc, chế phẩm sinh học, chất lượng sản phẩm, quản lý môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và thú y trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá tra.

2. Thành viên là Phó Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.

a) Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo chuyên môn về quản lý chất lượng chuyên ngành;

b) Theo dõi công tác khoa học công nghệ trong lĩnh vực quản lý chất lượng sản phẩm cá tra;

c) Phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, ban hành và áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về chất lượng và tăng cường kiểm tra, quản lý về chất lượng sản phẩm, quản lý môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm cá tra;

d) Chủ trì phối hợp với Cục Nuôi trồng thủy sản và các cơ quan chức năng trong công tác quản lý chất lượng từ nuôi đến chế biến và tiêu thụ; đề xuất các chế tài nhằm quản lý tốt trong quản lý chất lượng đối với sản phẩm cá tra.

3. Thành viên là Phó Cục trưởng Cục Chế biến thương mại Nông lâm sản thủy sản và Nghề muối.

a) Trực tiếp tham mưu cho Trưởng Ban về công tác quy hoạch phát triển hệ thống sản xuất chế biến, kho đông lạnh cá tra trong vùng; có phối hợp với Cục Nuôi trồng thủy sản để quản lý vùng nguyên liệu;

b) Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo chuyên môn về chế biến, thương mại, công tác khoa học công nghệ về chế biến, môi trường trong chế biến và tiêu thụ cá tra;

c) Phối hợp với các thành viên khác và địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về chuyên ngành chế biến cá tra;

d) Phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia về chế biến các mặt hàng từ cá tra;

e) Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công Thương, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong công tác: chỉ đạo các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu tuân thủ nghiêm các quy định về thương mại, công tác thống kê, dự báo nhu cầu thị trường và xúc tiến thương mại; kịp thời đề xuất các cơ chế chính sách, chế tài để quản lý và điều hành trong công tác chế biến và thương mại đối với cá tra.

Điều 9. Thành viên là lãnh đạo Hội Nghề cá Việt Nam và Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam

1. Quy định chung:

Phối hợp các thành viên trong Ban Chỉ đạo, các ban ngành từ Trung ương đến địa phương và các tổ chức xã hội nghề nghiệp khác trong việc phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá tra bền vững phù hợp với luật pháp Việt Nam và các thông lệ quốc tế.

2. Thành viên là Chủ tịch Hội Nghề cá Việt Nam.

a) Trực tiếp tham mưu cho Ban Chỉ đạo về công tác tổ chức hoạt động nuôi cá tra của các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có sự phối hợp với các tỉnh Hội Nghề cá và Hiệp hội thủy sản các tỉnh;

b) Phối hợp với các thành viên khác và địa phương tổ chức thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, trao đổi thông tin, đặc biệt là thông tin về thị trường, khoa học công nghệ và môi trường cho các cơ sở nuôi; dự báo cân đối sản xuất và tiêu thụ cá tra vào kỳ thu hoạch chính vụ, thành viên tham gia xúc tiến thương mại thị trường cá tra;

c) Phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các mô hình tổ chức liên kết phù hợp với đặc thù của sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long;

d) Tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá tra Việt Nam trên các diễn đàn trong và ngoài nước.

3. Thành viên là Phó Chủ tịch Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam.

a) Trực tiếp tham mưu cho Ban Chỉ đạo về công tác tổ chức hoạt động chế biến và thương mại cá tra của các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long;

b) Phối hợp với các thành viên khác xây dựng quy chế kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu, xúc tiến thương mại cá tra ở các thị trường chính;

c) Phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Hội Nghề cá Việt Nam xây dựng mô hình liên kết trong sản xuất – tiêu thụ và thương mại cá tra của vùng Đồng bằng sông Cửu Long; thông tin về thị trường tiêu thụ cho các doanh nghiệp chế biến cá tra và cộng đồng người sản xuất cá tra;

d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng giá sàn tại từng thời điểm, mùa vụ sản xuất, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo;

e) Tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá tra Việt Nam trên các diễn đàn trong và ngoài nước.

Điều 10. Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo:

1. Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo gồm có: Chánh Văn phòng, 01 Phó Chánh Văn phòng thường trực, 01 Kế toán viên và một số cán bộ giúp việc. Chánh Văn phòng do Trưởng Ban Chỉ đạo bổ nhiệm, Phó Chánh Văn phòng và các cán bộ giúp việc do Cục trưởng Cục Nuôi trồng thủy sản – Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo bổ nhiệm và phân công; các thành viên của Văn phòng thường trực hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm. Kinh phí hoạt động thường xuyên của Văn phòng Ban Chỉ đạo được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp thông qua kế hoạch hàng năm của Cục Nuôi trồng thủy sản.

2. Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ:

a. Lập kế hoạch về nội dung, theo dõi và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo;

b. Tổ chức các kỳ họp của Ban Chỉ đạo, quản lý tài sản; tổng hợp, quyết toán kinh phí của Ban theo quy định tài chính hiện hành; xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm (bao gồm lập dự toán của Ban Chỉ đạo và Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo) gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ sau khi đã được sự đồng ý thông qua của Ban Chỉ đạo;

c. Phối hợp chặt chẽ với các thành viên của tổ giúp việc cho các thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng chương trình kế hoạch hành động, triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Ban; thông tin kịp thời các vấn đề liên quan đến thành viên Ban Chỉ đạo;

3. Trụ sở Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo:

Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo đặt tại số 10 Nguyễn Công Hoan, quận Ba Đình thành phố Hà Nội.

Điều 11. Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo

1. Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo gồm các thành viên là cán bộ giúp việc cho từng thành viên Ban Chỉ đạo, do Bộ trưởng – Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định thành lập. Tổ trưởng là Chánh Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo kiêm nhiệm.

2. Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ:

a. Lập kế hoạch, báo cáo kết quả công tác của thành viên Ban Chỉ đạo;

b. Kết hợp Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo, theo dõi tình hình để tham mưu các biện pháp chỉ đạo sản xuất, chế biến và tiêu thụ cá tra, và các chính sách đặc thù thuộc lĩnh vực phụ trách của thành viên Ban Chỉ đạo được phân công;

c. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban thông qua Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo.

 

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ phổ biến theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và định kỳ báo cáo Trưởng Ban;

2. Các thành viên trong Ban Chỉ đạo, các tỉnh thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện Quy chế này;

3. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu phát hiện những vấn đề cần bổ sung sửa đổi kịp thời phản ánh về Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo để tổng hợp báo cáo trình Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi