Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
So sánh VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Nghị định 107/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên ủy ban nhân dân các cấp

Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 107/2004/NĐ-CP Ngày đăng công báo:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Loại văn bản: Nghị định Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
02/04/2004
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức, Hành chính

TÓM TẮT NGHỊ ĐỊNH 107/2004/NĐ-CP

* Cơ cấu thành viên Uỷ ban nhân dân - Theo Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ban hành ngày 02/4/2004 về số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên Uỷ ban nhân dân (UBND) các cấp, Chính phủ quy định: UBND thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh có 13 thành viên gồm có 1 Chủ tịch, 5 Phó Chủ tịch và 7 ủy viên... UBND các tỉnh có dân số từ 2 triệu người trở lên hoặc có diện tích từ 10.000 km2 trở lên và thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại I (trừ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) có 11 thành viên gồm có 1 Chủ tịch, 4 Phó Chủ tịch và 6 ủy viên... UBND huyện có dân số từ 150.000 người hoặc có diện tích từ 1.000 km2 trở lên và huyện có từ 30 đơn vị hành chính cấp xã trở lên, có 9 thành viên gồm có 1 Chủ tịch, 3 Phó Chủ tịch và 5 ủy viên... Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định 107/2004/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 29/04/2004

Tải Nghị định 107/2004/NĐ-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 107/2004/NĐ-CP DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 107/2004/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 4 NĂM 2004

QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG PHÓ CHỦ TỊCH VÀ CƠ CẤU

THÀNH VIÊN UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Điều 122 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1. Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 quy định số lượng thành viên Uỷ ban nhân dân ở từng cấp; các quy định của Nghị định này và thực tế địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cấp mình ấn định số lượng thành viên Uỷ ban nhân dân.

Đang theo dõi

Điều 2. Ngoài những tiêu chuẩn quy định chung đối với cán bộ, thành viên Uỷ ban nhân dân phải là những người có năng lực quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, xã hội ở địa phương; chấp hành có hiệu quả nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và pháp luật, chính sách của Nhà nước; trong công tác, biết phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương và nghiêm chỉnh chấp hành sự quản lý tập trung thống nhất của Trung ương. Uỷ ban nhân dân các cấp cần có thành viên là nữ, ở những nơi có nhiều dân tộc thiểu số cần có thành viên là người dân tộc thiểu số.

Đang theo dõi

Điều 3. Uỷ ban nhân dân các cấp làm việc theo nguyên tắc tập thể. Chủ tịch là người đứng đầu Uỷ ban nhân dân chỉ đạo chung, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cấp mình và Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cấp mình và trước Chính phủ. Mỗi thành viên của Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

Đang theo dõi

Điều 4. Uỷ ban nhân dân các cấp xây dựng và thực hiện quy chế làm việc, định rõ các mối quan hệ về phân công trách nhiệm và nguyên tắc làm việc giữa Uỷ ban nhân dân với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân; quan hệ giữa Uỷ ban nhân dân với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.

Đang theo dõi

CHƯƠNG II

SỐ LƯỢNG PHÓ CHỦ TỊCH VÀ CƠ CẤU THÀNH VIÊN

UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP

Đang theo dõi

Điều 5. Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có 13 thành viên gồm có 1 Chủ tịch, 5 Phó Chủ tịch và 7 ủy viên. Thành viên Uỷ ban nhân dân được phân công phụ trách các lĩnh vực công việc như sau:

Đang theo dõi

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phụ trách chung, nội chính, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, xây dựng và kiến trúc đô thị.

Đang theo dõi

2. Các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:

Đang theo dõi

a) Một Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế, thương mại, phát triển du lịch, kinh tế đối ngoại, hợp tác đầu tư; đổi mới và phát triển các doanh nghiệp.

Đang theo dõi

b) Một Phó Chủ tịch phụ trách xây dựng, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị,  phòng cháy chữa cháy.

Đang theo dõi

c) Một Phó Chủ tịch phụ trách nông nghiệp và phát triển nông thôn, quản lý công tác thủy lợi, nhà đất và tài nguyên - môi trường.

Đang theo dõi

d) Một Phó Chủ tịch phụ trách tài chính, quản lý nhà nước đối với các hoạt động thu, chi ngân sách; tổ chức thị trường tài chính, quản lý và xây dựng chính sách huy động các nguồn vốn, chỉ đạo quản lý vốn tại các doanh nghiệp, tài sản công và chính sách đền bù giải phóng mặt bằng.

Đang theo dõi

đ) Một Phó Chủ tịch phụ trách văn hóa - xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.

Việc phân công công tác cụ thể cho từng Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định căn cứ vào năng lực cán bộ và thực tế  địa phương.

Đang theo dõi

3. Các ủy viên Uỷ ban nhân dân:

Đang theo dõi

a) Một ủy viên phụ trách công an.

Đang theo dõi

b) Một ủy viên phụ trách quân sự.

Đang theo dõi

c) Một ủy viên phụ trách nội vụ.

Đang theo dõi

d) Một ủy viên phụ trách văn phòng.

Đang theo dõi

đ) Một ủy viên phụ trách kế hoạch.

Đang theo dõi

e) Một ủy viên phụ trách tài chính.

Đang theo dõi

g) Một ủy viên phụ trách lao động - thương binh và xã hội.

Đang theo dõi

Điều 6. Uỷ ban nhân dân các tỉnh có dân số từ 2.000.000 người trở lên hoặc có diện tích từ 10.000 km2 trở lên và thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại I (trừ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) có 11 thành viên gồm có 1 Chủ tịch, 4 Phó Chủ tịch và 6 ủy viên. Thành viên Uỷ ban nhân dân được phân công phụ trách các lĩnh vực công việc như sau:

Đang theo dõi

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phụ trách chung, nội chính, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch đô thị và nông thôn.

Đang theo dõi

2. Các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:

Đang theo dõi

a) Một Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế, tài chính, doanh nghiệp, thương mại, du lịch, kinh tế đối ngoại.

Đang theo dõi

b) Một Phó Chủ tịch phụ trách công nghiệp, giao thông, xây dựng, bưu chính viễn thông, khoa học - công nghệ.

Đang theo dõi

c) Một Phó Chủ tịch phụ trách nông nghiệp, phát triển nông thôn, lâm nghiệp, thủy sản và thủy lợi, nhà đất và tài nguyên - môi trường.

Đang theo dõi

d) Một Phó Chủ tịch phụ trách văn hóa - xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.

Việc phân công công tác cụ thể cho từng Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định căn cứ vào năng lực cán bộ và thực tế địa phương.

Đang theo dõi

3. Các ủy viên Uỷ ban nhân dân:

Đang theo dõi

a) Một ủy viên phụ trách công an.

Đang theo dõi

b) Một ủy viên phụ trách quân sự.

Đang theo dõi

c) Một ủy viên phụ trách nội vụ.

Đang theo dõi

d) Một ủy viên phụ trách văn phòng.

Đang theo dõi

đ) Một ủy viên phụ trách tài chính.

Đang theo dõi

e) Một ủy viên phụ trách kế hoạch.

Đang theo dõi

Điều 7. Uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương không thuộc diện quy định tại Điều 6 Nghị định này có 9 thành viên gồm có 1 Chủ tịch, 3 Phó Chủ tịch và 5 ủy viên. Căn cứ vào những lĩnh vực công việc được quy định tại Điều 6 Nghị định này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công thành viên phụ trách cho phù hợp với địa phương.

Trong nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể ấn định thêm số lượng thành viên Uỷ ban nhân dân cấp mình nhưng tổng số không quá 11 thành viên và phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.

Đang theo dõi

Điều 8. Uỷ ban nhân dân huyện có dân số từ 150.000 người hoặc có diện tích từ 1.000 km2 trở lên và huyện có từ 30 đơn vị hành chính cấp xã trở lên, có 9 thành viên gồm có 1 Chủ tịch, 3 Phó Chủ tịch và 5 ủy viên Uỷ ban nhân dân. Thành viên Uỷ ban nhân dân được phân công phụ trách các lĩnh vực công việc như sau:

Đang theo dõi

1. Chủ tịch phụ trách chung, nội chính, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch huyện, đất đai và tài nguyên - môi trường.

Đang theo dõi

2. Các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:

Đang theo dõi

a) Một Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế, tài chính, doanh nghiệp, thương mại, du lịch.

Đang theo dõi

b) Một Phó Chủ tịch phụ trách nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, công nghiệp, khoa học - công nghệ và xây dựng nông thôn.

Đang theo dõi

c) Một Phó Chủ tịch phụ trách văn hóa - xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.

Việc phân công công tác cụ thể cho từng Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định căn cứ vào năng lực cán bộ và thực tế  địa phương.

Đang theo dõi

3. Các ủy viên Uỷ ban nhân dân:

Đang theo dõi

a) Một ủy viên phụ trách công an.

Đang theo dõi

b) Một ủy viên phụ trách quân sự.

Đang theo dõi

c) Một ủy viên phụ trách văn phòng.

Đang theo dõi

d) Một ủy viên phụ trách thanh tra.

Đang theo dõi

đ) Một ủy viên phụ trách nông nghiệp, đất đai, xây dựng.

Đang theo dõi

Điều 9. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh không thuộc diện quy định tại Điều 8 Nghị định này có 7 thành viên gồm có 1 Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch và 4 ủy viên. Căn cứ vào những lĩnh vực công việc được quy định tại Điều 8 Nghị định này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phân công các thành viên phụ trách cho phù hợp với địa phương.

Trong nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân cấp huyện có thể ấn định thêm số lượng thành viên Uỷ ban nhân dân cấp mình nhưng tổng số không vượt quá 9 thành viên và phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn.

Đang theo dõi

Điều 10. Uỷ ban nhân dân quận, thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại 2 có 9 thành viên gồm có 1 Chủ tịch, 3 Phó Chủ tịch và 5 ủy viên. Thành viên Uỷ ban nhân dân được phân công phụ trách các lĩnh vực công việc như sau:

Đang theo dõi

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phụ trách chung, nội chính, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và quy hoạch đô thị.

Đang theo dõi

2. Các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:

Đang theo dõi

a) Một Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế, công nghiệp, giao thông công chính, xây dựng cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ, nhà đất và tài nguyên - môi trường.

Đang theo dõi

b) Một Phó Chủ tịch phụ trách tài chính, doanh nghiệp, quản lý đô thị.

Đang theo dõi

c) Một Phó Chủ tịch phụ trách văn hóa - xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.

Việc phân công công tác cụ thể cho từng Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quyết định căn cứ vào năng lực cán bộ và tình hình thực tế của địa phương.

Đang theo dõi

3. Các ủy viên Uỷ ban nhân dân:

Đang theo dõi

a) Một ủy viên phụ trách công an.

Đang theo dõi

b) Một ủy viên phụ trách quân sự.

Đang theo dõi

c) Một ủy viên phụ trách văn phòng.

Đang theo dõi

d) Một ủy viên phụ trách thanh tra.

Đang theo dõi

đ) Một ủy viên phụ trách nông nghiệp, đất đai, xây dựng.

Đang theo dõi

Điều 11. Uỷ ban nhân dân xã miền núi, hải đảo có dân số từ 5.000 người trở lên; xã đồng bằng, trung du có dân số từ 8.000 người trở lên và xã biên giới, có 5 thành viên gồm có 1 Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch, 2 ủy viên. Thành viên Uỷ ban nhân dân được phân công phụ trách các lĩnh vực công việc như sau:

Đang theo dõi

1. Chủ tịch phụ trách chung, khối nội chính, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội xã.

Đang theo dõi

2. Các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:

Đang theo dõi

a) Một Phó Chủ tịch phụ trách khối kinh tế - tài chính, xây dựng, giao thông, nhà đất và tài nguyên - môi trường.

Đang theo dõi

b) Một Phó Chủ tịch phụ trách khối văn hóa - xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.

Đang theo dõi

3. Các ủy viên Uỷ ban nhân dân:

Đang theo dõi

a) Một ủy viên phụ trách công an.

Đang theo dõi

b) Một ủy viên phụ trách quân sự.

Đang theo dõi

Điều 12. Uỷ ban nhân dân xã không thuộc diện quy định tại Điều 11 Nghị định này có 3 thành viên gồm có 1 Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch và 1 ủy viên. Căn cứ vào những lĩnh vực công việc được quy định tại Điều 11 Nghị định này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phân công các thành viên phụ trách cho phù hợp với địa phương.

Trong nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân xã có thể ấn định thêm số lượng thành viên Uỷ ban nhân dân cấp mình nhưng tổng số không vượt quá 5 thành viên và phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn.

Đang theo dõi

Điều 13. Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn có 5 thành viên gồm có 1 Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch, 2 ủy viên. Thành viên Uỷ ban nhân dân được phân công phụ trách các lĩnh vực công việc như sau:

Đang theo dõi

1. Chủ tịch phụ trách chung, khối nội chính, quản lý công tác quy hoạch đô thị.

Đang theo dõi

2. Các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:

Đang theo dõi

a) Một Phó Chủ tịch phụ trách khối kinh tế - tài chính, xây dựng cơ sở hạ tầng, khoa học - công nghệ, nhà đất và tài nguyên - môi trường.

Đang theo dõi

b) Một Phó Chủ tịch phụ trách khối văn hóa - xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.

Đang theo dõi

3) Các ủy viên Uỷ ban nhân dân:

Đang theo dõi

a) Một ủy viên phụ trách công an.

Đang theo dõi

b) Một ủy viên phụ trách quân sự.

Đang theo dõi

CHƯƠNG III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Đang theo dõi

Điều 14. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 174/CP ngày 29 tháng 9 năm 1994. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, các trường hợp phát sinh trên thực tế thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Đang theo dõi

Điều 15. Bộ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện.

Đang theo dõi

Điều 16. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Nghị định 107/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên ủy ban nhân dân các cấp

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Nghị định 107/2004/NĐ-CP

01

Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 35-L/CTN của Quốc hội

02

Luật Tổ chức Chính phủ

03

Nghị định 08/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân

04

Nghị định 82/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp

05

Nghị định 27/2009/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 107/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên Ủy ban nhân dân các cấp

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×