- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Thông tư 21/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc đấu thầu trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung
| Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đã biết
|
| Số hiệu: | 21/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: |
Đã biết
|
| Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
24/03/2004 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Chứng khoán |
TÓM TẮT THÔNG TƯ 21/2004/TT-BTC
* Đấu thầu trái phiếu - Ngày 24/3/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 21/2004/TT-BTC, hướng dẫn việc đấu thầu trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung. Theo Thông tư này, trái phiếu đấu thầu qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, có ghi tên hoặc không ghi tên. Trái phiếu phát hành có mệnh giá tối thiểu là 100.000 đồng. Các mệnh giá khác là bội số của 100.000 đồng. Lãi suất trái phiếu có thể áp dụng cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu hoặc thả nổi hàng năm theo sự biến động của lãi suất trên thị trường tài chính, tiền tệ. Trường hợp áp dụng lãi suất thả nổi, căn cứ ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức phát hành công bố mức lãi suất tham chiếu trước khi đấu thầu. Lãi suất chính thức sẽ được công bố trước theo từng thời gian hoặc vào các thời điểm thanh toán lãi trái phiếu trên cơ sở lãi suất tham chiếu tại thời điểm công bố. Các đối tượng tham gia đấu thầu phải có mức vốn pháp định tối thiểu là 22 tỷ đồng. Khối lượng đặt thầu tối thiểu đối với các thành viên tham gia đấu thầu là 100 triệu đồng... Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 21/2004/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 17/04/2004
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 21/2004/TT-BTC NGÀY 24 THÁNG 03 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN VIỆC ĐẤU THẦU TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ, TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LàNH VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG QUA THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN TẬP TRUNG
Thực hiện Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương, Bộ Tài chính hướng dẫn việc đấu thầu trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương (gọi chung là trái phiếu) qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng điều chỉnh của Thông tư này là các tổ chức phát hành, bao gồm: Kho bạc Nhà nước (phát hành trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương, trái phiếu Chính quyền địa phương theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh), Quỹ Hỗ trợ phát triển (phát hành trái phiếu đầu tư), doanh nghiệp (phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh), các tổ chức tài chính, tín dụng (phát hành trái phiếu Chính quyền địa phương theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh); Trung tâm Giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Trái phiếu phát hành qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung được niêm yết và giao dịch tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán).
Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Chính quyền địa phương được mua, bán trên thị trường tiền tệ hoặc chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ vào kế hoạch huy động vốn hàng năm của ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương) và tiến độ sử dụng vốn, tổ chức phát hành xây dựng kế hoạch đấu thầu trái phiếu hàng tháng, quý, chi tiết theo loại kỳ hạn, thông báo cho các đối tượng đầu tư để có kế hoạch tham gia thị trường.
4. Trung tâm Giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán) là đại lý cho tổ chức phát hành trong việc xét duyệt thành viên tham gia đấu thầu, nhận đơn đặt thầu, xét thầu và công bố kết quả đấu thầu.
5. Giải thích từ ngữ:
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
5.1. Đấu thầu cạnh tranh lãi suất là việc các thành viên tham gia đấu thầu đưa ra các mức lãi suất dự thầu của mình để Trung tâm Giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán) lựa chọn mức lãi suất trúng thầu.
5.2. Đấu thầu không cạnh tranh lãi suất là việc các tổ chức tham gia đấu thầu không đưa ra mức lãi suất dự thầu mà đăng ký mua trái phiếu theo mức lãi suất trúng thầu được xác định theo kết quả của đấu thầu cạnh tranh lãi suất.
5.3. Lãi suất trần là mức lãi suất tối đa của trái phiếu phát hành do Bộ trưởng Bộ Tài chính thông báo trong từng thời kỳ.
5.4. Bán trái phiếu theo hình thức chiết khấu là việc tổ chức phát hành thực hiện bán trái phiếu thấp hơn mệnh giá trái phiếu và thanh toán bằng mệnh giá trái phiếu khi đến hạn.
5.5. Bán trái phiếu theo hình thức ngang mệnh giá là việc tổ chức phát hành thực hiện bán trái phiếu bằng mệnh giá của trái phiếu. Tiền lãi trái phiếu được thanh toán định kỳ, hoặc một lần cùng với tiền gốc khi đến hạn.
5.6. Bán trái phiếu theo hình thức cao hơn, hoặc thấp hơn mệnh giá là việc tổ chức phát hành ấn định trước mức lãi suất thanh toán định kỳ và thông qua kết quả đấu thầu để xác định giá bán trái phiếu cao hơn hoặc thấp hơn mệnh giá.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Đồng tiền phát hành, thanh toán
Trái phiếu đầu thầu qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung được phát hành và thanh toán bằng Đồng Việt Nam.
2. Hình thức, mệnh giá trái phiếu
2.1. Hình thức trái phiếu
Trái phiếu đấu thầu qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ; có ghi tên hoặc không ghi tên.
a) Đối với hình thức chứng chỉ: Bộ Tài chính quy định nội dung để tổ chức phát hành in và phân phối cho các tổ chức trúng thầu.
b) Đối với hình thức bút toán ghi sổ: Do Trung tâm Giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán) và các tổ chức lưu ký ghi và quản lý sổ sách.
Trái phiếu khi phát hành được thực hiện theo hình thức bút toán ghi sổ và lưu ký tập trung tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán). Trường hợp chủ sở hữu trái phiếu có nhu cầu nhận chứng chỉ, tổ chức lưu ký nơi chủ sở hữu trái phiếu mở tài khoản đề nghị Trung tâm Giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán) thông báo cho tổ chức phát hành để cấp chứng chỉ. Căn cứ chứng chỉ do tổ chức phát hành chuyển đến, Trung tâm Giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán) thực hiện ghi giảm số lượng trái phiếu ghi sổ và chuyển giao chứng chỉ cho chủ sở hữu trái phiếu thông qua các thành viên lưu ký.
2.2. Mệnh giá trái phiếu
Trái phiếu phát hành có mệnh giá tối thiểu là 100.000 đồng (một trăm ngàn đồng). Các mệnh giá khác là bội số của 100.000 đồng.
3. Lãi suất trái phiếu
3.1. Bộ trưởng Bộ Tài chính thông báo lãi suất trần trong từng thời kỳ. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh), Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức phát hành quyết định lãi suất cụ thể cho từng phiên đấu thầu trong phạm vi mức lãi suất trần cho phép.
Tuỳ điều kiện cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tài chính có thể không quy định mức lãi suất trần để tổ chức đấu thầu.
3.2. Lãi suất trái phiếu phát hành được xác định trên cơ sở kết quả của từng phiên đấu thầu.
3.3. Lãi suất trái phiếu có thể áp dụng cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu hoặc thả nổi hàng năm theo sự biến động của lãi suất trên thị trường tài chính, tiền tệ. Trường hợp áp dụng lãi suất thả nổi, căn cứ ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức phát hành công bố mức lãi suất tham chiếu trước khi đấu thầu. Lãi suất chính thức sẽ được công bố trước theo từng thời gian hoặc vào các thời điểm thanh toán lãi trái phiếu trên cơ sở lãi suất tham chiếu tại thời điểm công bố.
4. Nguyên tắc đấu thầu
4.1. Giữ bí mật mọi thông tin của các tổ chức tham gia đấu thầu và các thông tin có liên quan đến lãi suất đấu thầu.
4.2. Thực hiện đấu thầu công khai, bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ giữa các tổ chức tham gia đấu thầu.
4.3. Tổ chức trúng thầu có trách nhiệm mua trái phiếu theo khối lượng và lãi suất trúng thầu được thông báo.
5. Hình thức đấu thầu
Việc đấu thầu trái phiếu được thực hiện theo một trong hai hình thức: Đấu thầu cạnh tranh lãi suất, hoặc kết hợp giữa đấu thầu cạnh tranh lãi suất với đầu thầu không cạnh tranh lãi suất.
Tổ chức phát hành quyết định hình thức đấu thầu cụ thể của từng phiên đấu thầu. Trường hợp áp dụng hình thức đấu thầu kết hợp giữa đấu thầu cạnh tranh lãi suất với đấu thầu không cạnh tranh lãi suất thì khối lượng trái phiếu đấu thầu không cạnh tranh lãi suất không vượt quá 30% tổng khối lượng trái phiếu thông báo phát hành của đợt đấu thầu đó.
6. Đối tượng, điều kiện tham gia đấu thầu
6.1. Đối tượng tham gia đấu thầu
Đối tượng tham gia đấu thầu trái phiếu qua thị trường chứng khoán tập trung bao gồm:
a) Các tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Các công ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; các chi nhánh quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
c) Các công ty chứng khoán;
d) Các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế.
Các đơn vị thụ hưởng kinh phí ngân sách nhà nước không được sử dụng kinh phí ngân sách cấp để mua trái phiếu.
6.2. Điều kiện tham gia đấu thầu
a) Có tư cách pháp nhân, được thành lập hoặc hoạt động hợp pháp theo pháp luật hiện hành của Việt Nam;
b) Có mức vốn pháp định tối thiểu là 22 tỷ đồng Việt Nam;
c) Có tài khoản tiền đồng Việt Nam mở tại ngân hàng;
d) Được cấp giấy chứng nhận thành viên tham gia đấu thầu trái phiếu.
Hàng năm, Trung tâm Giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán) xem xét điều kiện của các đối tượng để cấp mới hoặc thu hồi giấy chứng nhận thành viên tham gia đấu thầu trái phiếu.
7. Hình thức bán trái phiếu
Trái phiếu đấu thầu qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung được bán theo các hình thức:
7.1. Hình thức bán chiết khấu;
7.2. Hình thức bán ngang mệnh giá;
7.3. Hình thức bán cao hơn mệnh giá hoặc thấp hơn mệnh giá.
8. Tổ chức đấu thầu trái phiếu
8.1. Thời gian tổ chức đấu thầu
Việc đấu thầu trái phiếu được tổ chức theo tuần, tháng hoặc quý, căn cứ kế hoạch huy động vốn của ngân sách nhà nước, nhu cầu sử dụng vốn của tổ chức phát hành và tình hình thị trường tài chính, tiền tệ.
8.2. Thông báo đấu thầu
Trước ngày tổ chức đấu thầu 4 ngày làm việc, căn cứ đề nghị phát hành của tổ chức phát hành, Trung tâm Giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán) gửi thông báo phát hành trái phiếu cho các thành viên tham gia đấu thầu và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nội dung thông báo gồm: khối lượng trái phiếu phát hành; ngày đấu thầu; hình thức đấu thầu; ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán; hình thức trái phiếu; hình thức bán trái phiếu; phương thức thanh toán gốc, lãi.
8.3. Đăng ký đấu thầu và mở thầu
a) Thủ tục đăng ký đấu thầu, trình tự mở phiếu đặt thầu, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của phiếu đặt thầu cũng như trình tự và thủ tục đấu thầu do Trung tâm Giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch chứng khoán) quy định.
b) Các tổ chức, cá nhân không phải là thành viên đấu thầu có thể đặt thầu thông qua các thành viên đấu thầu.
c) Khối lượng đặt thầu tối thiểu đối với các thành viên tham gia đấu thầu là 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng).
8.4. Xác định khối lượng và lãi suất trái phiếu trúng thầu
8.4.1. Căn cứ xác định
Căn cứ xác định khối lượng và lãi suất trúng thầu bao gồm:
a) Khối lượng và lãi suất đặt thầu của các tổ chức tham gia đấu thầu.
b) Khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành và lãi suất trần (nếu có).
8.4.2. Nguyên tắc xác định
a) Hình thức đấu thầu cạnh tranh lãi suất
- Trường hợp không có lãi suất trần: Khối lượng trái phiếu trúng thầu được xét chọn theo thứ tự từ mức lãi suất thấp nhất đến mức lãi suất đạt được khối lượng trái phiếu thông báo phát hành.
Trường hợp có nhiều phiếu đặt thầu cùng mức lãi suất mà tại mức lãi suất đó khối lượng trái phiếu trúng thầu vượt quá khối lượng trái phiếu thông báo phát hành thì khối lượng trái phiếu trúng thầu (sau khi đã trừ đi khối lượng trúng thầu với mức lãi suất thấp hơn) được phân chia cho mỗi phiếu đặt thầu tỷ lệ thuận với khối lượng trái phiếu đặt thầu của từng phiếu.
- Trường hợp có lãi suất trần: Khối lượng trái phiếu trúng thầu được xét chọn theo thứ tự tăng lên của lãi suất đặt thầu trong phạm vi lãi suất trần. Tại mức lãi suất đặt thầu cao nhất trong phạm vi lãi suất trần có khối lượng trái phiếu đặt thầu vượt quá khối lượng trái phiếu thông báo phát hành thì khối lượng trái phiếu trúng thầu (sau khi đã trừ khối lượng trái phiếu trúng thầu với mức lãi suất thấp hơn) được phân chia cho mỗi phiếu đặt thầu tỷ lệ thuận với khối lượng trái phiếu đặt thầu tại mức lãi suất đó.
Trong cả 2 trường hợp trên, lãi suất trúng thầu cao nhất là lãi suất phát hành áp dụng chung cho mọi đối tượng trúng thầu.
b) Hình thức kết hợp giữa đấu thầu cạnh tranh lãi suất với đấu thầu không cạnh tranh lãi suất
- Xác định khối lượng đầu thầu cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất:
+ Trường hợp khối lượng đặt thầu không cạnh tranh lãi suất nhỏ hơn hoặc bằng 30% khối lượng trái phiếu thông báo phát hành thì khối lượng đấu thầu không cạnh tranh lãi suất bằng khối lượng đặt thầu. Khối lượng đấu thầu cạnh tranh lãi suất bằng khối lượng trái phiếu thông báo phát hành trừ (-) khối lượng đấu thầu không cạnh tranh lãi suất.
+ Trường hợp khối lượng đặt thầu không cạnh tranh lãi suất lớn hơn 30% khối lượng trái phiếu thông báo phát hành thì khối lượng trái phiếu đấu thầu không cạnh tranh lãi suất bằng 30% và khối lượng trái phiếu đấu thầu cạnh tranh lãi suất bằng 70% khối lượng trái phiếu thông báo phát hành.
- Xác định khối lượng và lãi suất trúng thầu:
+ Đối với các đối tượng tham gia đấu thầu cạnh tranh lãi suất: Khối lượng và lãi suất trúng thầu của các thành viên đấu thầu cạnh tranh lãi suất được xác định như quy định tại tiết a của mục này.
+ Đối với các đối tượng tham gia đấu thầu không cạnh tranh lãi suất: Các đối tượng tham gia đấu thầu không cạnh tranh lãi suất được mua trái phiếu theo mức lãi suất phát hành đối với các đối tượng đấu thầu cạnh tranh lãi suất. Trường hợp khối lượng đặt thầu không cạnh tranh lãi suất lớn hơn 30% khối lượng trái phiếu thông báo phát hành thì khối lượng trái phiếu phát hành cho các đối tượng này được phân chia tỷ lệ thuận với khối lượng trái phiếu đặt thầu của từng đối tượng.
8.5. Xác định giá bán trái phiếu và số tiền được thanh toán khi đến hạn
a) Bán trái phiếu theo hình thức chiết khấu
- Giá bán trái phiếu được xác định theo công thức sau:
|
| | | | | 1 | | |
|
| | | | | 1 | | |
| | | L | x | 1 - | | | |
| | | | | | (1 + r)t | | MG |
| G | = | | | | | + | |
| | | | | r | | | (1 + r)t |
Trong đó:
L:Số tiền lãi thanh toán định kỳ = (8,5%/2) x 500.000.000 đồng = 21.250.000 đồng
MG:Mệnh giá trái phiếu = 500.000.000 đồng
t:Số kỳ trả lãi trong cả kỳ hạn trái phiếu: 10 kỳ
Ls:Lãi suất trúng thầu (%/năm) = 8%/năm
k:Số lần thanh toán lãi trong 1 năm: 2 lần
|
| | | | | 1 | | | | |
| | | 21.250.000 | x | 1 - | | | | | |
| | | | | | (1 + 0,04)10 | | 500.000.000 | | |
| G | = | | | | | + | | = | 510.138.774 đồng |
| | | | 0,04 | | | (1 + 0,04)10 | | | |
2.2. Trường hợp 2: Lãi suất phát hành xác định thông qua đấu thầu là 9%/năm.
Nếu nhà đầu tư mua khối lượng trái phiếu với giá trị là 500.000.000 đồng. Tính tương tự như trường hợp 1, giá bán trái phiếu được xác định như sau:
|
| | | | | 1 | | | | |
| | | 21.250.000 đ | x | 1 - | | | | | |
| | | | | | (1 + 0,045)10 | | 500.000.000 đ | | |
| G | = | | | | | + | | = | 490.109.039 đồng |
| | | | 0,045 | | | (1 + 0,045)10 | | | |
2.3. Tiền lãi thanh toán định kỳ (trong cả 2 trường hợp nêu trên) được xác định như sau:
| | | | 8,5% | |
| L | = | 500.000.000 đ x | | =21.250.000 đ |
| | | | 2 | |
2.4. Số tiền chủ sở hữu trái phiếu được thanh toán khi đến hạn (trong cả 2 trường hợp):
| Số tiền thanh toán khi đến hạn | = | 500.000.000 đ +21.250.000 đ | =5.21.250.000 đ |
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!