Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 18/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc mua, bán lại cổ phiếu và một số trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 18/2007/TT-BTC NGÀY 13 THÁNG 03 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN VIỆC MUA, BÁN LẠI CỔ PHIẾU VÀ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình để làm cổ phiếu quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau:
Trường hợp Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình dẫn đến số lượng cổ phiếu quỹ đạt tới 25% trở lên trong tổng số cổ phiếu đang lưu hành của công ty, Công ty phải thực hiện chào mua công khai theo quy định của Luật Chứng khoán và hướng dẫn tại Mục III của Thông tư này.
Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán phải đồng thời báo cáo kết quả giao dịch với Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Công ty đại chúng không được phép thay đổi ý định hoặc phương án mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ như đã báo cáo và công bố thông tin ra công chúng, trừ trường hợp bất khả kháng thì phải báo cáo và công bố lý do.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải có ý kiến trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận, thì phải nêu rõ lý do, bao gồm: hồ sơ không đầy đủ sau khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đã yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc chứa đựng thông tin giả tạo, sai lệch.
Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu để trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và có đủ nguồn thực hiện từ lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính gần nhất có xác nhận của kiểm toán.
Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua và có đủ nguồn thực hiện từ các nguồn sau đây:
Trường hợp thặng dư vốn do chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu với mệnh giá cổ phiếu được phát hành để thực hiện dự án đầu tư thì công ty chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau ba năm kể từ khi dự án đã hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng. Trường hợp thặng dư vốn do chênh lệch giữa giá bán với mệnh giá cổ phiếu phát hành thêm thì công ty chỉ được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ sau một năm kể từ thời điểm kết thúc đợt phát hành.
Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty phải đảm bảo các điều kiện sau:
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các công ty đại chúng thực hiện Thông tư này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
Mẫu đăng ký chào mua công khai
(Ban hành kèm theo Thông tư số 18/2007/TT-BTC ngày 13 tháng3 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Tài chính )
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN ĐĂNG KÝ CHÀO MUA CÔNG KHAI
Kính gửi: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Đồng kính gửi: Công ty ... (Tên Công ty đại chúng có cổ phiếu được chào mua)
I. Giới thiệu về tổ chức/ cá nhân chào mua công khai:
I.1. Đối với tổ chức chào mua công khai
a. Tên tổ chức chào mua công khai(đầy đủ):
b. Tên giao dịch:
c. Vốn điều lệ:
d. Địa chỉ trụ sở chính:
e. Điện thoại: Fax:
f. Nơi mở tài khoản: Số hiệu tài khoản:
g. Căn cứ pháp lý hoạt động kinh doanh
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ... ngày ... tháng ... năm ...
- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Mã số:
- Sản phẩm/dịch vụ chính:
- Tổng mức vốn kinh doanh:
I.2. Đối với cá nhân chào mua công khai:
a. Tên cá nhân thực hiện chào mua công khai:
b. Ngày sinh:
c. Số CMT: Cấp ngày: Tại
d. Địa chỉ:
e. Điện thoại:
II. Tên công ty đại chúng có cổ phiếu được chào mua:
III. Số lượng, tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu hiện tại của tổ chức/ cá nhân chào mua đối với công ty đại chúng có cổ phiếu được chào mua
IV. Số lượng, tỷ lệ cổ phiếu dự kiến thực hiện chào mua:
V. Giá chào mua:
VI. Nguồn vốn thực hiện chào mua:
VII. Mục đích chào mua và dự kiến kế hoạch hoạt động, kinh doanh sau khi thực hiện chào mua:
VIII. Thời điểm và thời hạn dự kiến hoàn tất việc chào mua:
IX. Thời hạn và phương thức thanh toán:
X. Tên công ty chứng khoán làm đại lý thực hiện việc chào mua:
|
..., ngày ... tháng ... năm ...Tổ chức/ cá nhân chào mua công khai Ký, ghi rõ họ tên |
thuộc tính Thông tư 18/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 18/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 13/03/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chứng khoán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hướng dẫn việc mua, bán lại cổ phiếu - Ngày 13/3/2007, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 18/2007/TT-BTC hướng dẫn việc mua, bán lại cổ phiếu và một số trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng. Theo đó, công ty không được thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong các trường hợp đang kinh doanh thua lỗ hoặc đang có nợ quá hạn, đang trong quá trình chào bán cổ phiếu để huy động thêm vốn. Các công ty không được mua cổ phần của người quản lý công ty và một số người có quan hệ gia đình, người sở hữu cổ phần có hạn chế chuyển nhượng, cổ đông có cổ phần chi phối trừ trường hợp Nhà nước thực hiện bán bớt cổ phần để giảm tỷ lệ sở hữu... Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình để làm cổ phiếu quỹ phải có nghị quyết của đại hội đồng cổ đông thông qua đối với trường hợp mua lại trên 10% nhưng không quá 30% tổng số cổ phần đã phát hành. Hoặc nghị quyết của hội đồng quản trị thông qua đối với trường hợp mua lại không quá 10% tổng số cổ phần đã phát hành trong mỗi 12 tháng... Trường hợp công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình dẫn đến số lượng cổ phiếu quỹ đạt tới 25% trở lên trong tổng số cổ phiếu đang lưu hành của công ty thì phải thực hiện chào mua công khai theo quy định của Luật Chứng khoán. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư18/2007/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 18/2007/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 18/2007/TT-BTC NGÀY 13 THÁNG 03
NĂM 2007
HƯỚNG DẪN VIỆC MUA, BÁN
LẠI CỔ PHIẾU VÀ MỘT SỐ TRƯỜNG
HỢP PHÁT HÀNH THÊM CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY ĐẠI
CHÚNG
Thi hành Luật Chứng khoán, Bộ Tài chính hướng
dẫn về việc mua, bán lại cổ phiếu và
một số trường hợp phát hành thêm cổ
phiếu của công ty đại chúng như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Thông tư này quy định chi tiết về việc công
ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính
mình, bán lại số cổ phiếu đã mua; việc chào
mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng;
việc công ty đại chúng phát hành cổ phiếu
để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu
thưởng từ nguồn vốn chủ sở hữu,
phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn
cho người lao động trong công ty.
2.
Giải thích từ ngữ: Trong Thông tư này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
2.1 Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu do công ty đại chúng
đã phát hành và được chính công ty mua lại
bằng nguồn vốn hợp pháp.
2.2 Cổ phần đã phát hành: là cổ phần đã được
thanh toán đầy đủ và những thông tin về
người mua được ghi đúng, ghi đủ vào
sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời
điểm đó, người mua cổ phần trở
thành cổ đông của công ty
II. MUA LẠI CỔ PHIẾU, BÁN CỔ
PHIẾU QUỸ
1.Điều
kiện mua lại cổ phiếu
Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của
chính mình để làm cổ phiếu quỹ phải đáp
ứng các điều kiện sau:
1.1. Có Nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông thông qua đối với
trường hợp mua lại trên 10% nhưng không quá 30%
tổng số cổ phần đã phát hành, hoặc
Nghị quyết của Hội đồng quản trị
thông qua đối với trường hợp mua lại
không quá 10% tổng số cổ phần đã phát hành trong
mỗi 12 tháng.
Trường hợp Công ty đại chúng mua lại
cổ phiếu của chính mình dẫn đến số
lượng cổ phiếu quỹ đạt tới 25%
trở lên trong tổng số cổ phiếu đang lưu
hành của công ty, Công ty phải thực hiện chào mua công
khai theo quy định của Luật Chứng khoán và
hướng dẫn tại Mục III của Thông tư này.
1.2. Có đủ vốn để mua lại cổ
phiếu quỹ từ các nguồn sau:
a. Nguồn thặng dư vốn;
b. Lợi nhuận để lại;
c. Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Có phương án mua lại trong đó nêu rõ thời
gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá.
2. Các trường hợp không
được thực hiện việc mua lại cổ
phiếu của chính mình
2.1. Công ty không được thực hiện việc
mua lại cổ phiếu của chính mình trong các
trường hợp sau:
a. Đang kinh doanh thua lỗ hoặc đang có nợ quá
hạn;
b. Đang trong quá trình chào bán cổ phiếu để
huy động thêm vốn;
c. Đang thực hiện tách, gộp cổ phiếu;
d. Cổ phiếu của công ty đang là đối
tượng chào mua công khai.
2.2. Công ty không được mua cổ phần của
các đối tượng sau làm cổ phiếu quỹ:
a. Người quản lý công ty; vợ, chồng, cha, cha
nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh chị em ruột
của cá nhân đó;
b. Người sở hữu cổ phần có hạn
chế chuyển nhượng theo quy định của
pháp luật và điều lệ công ty;
c. Cổ đông có cổ phần chi phối, trừ
trường hợp nhà nước thực hiện bán
bớt cổ phần để giảm tỷ lệ
sở hữu.
3.
Điều kiện bán cổ phiếu quỹ
3.1. Công ty đại chúng chỉ
được bán cổ phiếu quỹ sau 06 tháng kể
từ ngày kết thúc đợt mua lại gần nhất,
trừ trường hợp phân phối cho người lao
động trong công ty hoặc dùng làm cổ phiếu
thưởng. Trường hợp dùng làm cổ phiếu
thưởng cho người lao động phải
đảm bảo có đủ nguồn thanh toán từ
quỹ phúc lợi, khen thưởng.
3.2. Có phương án bán cụ thể nêu rõ thời gian
thực hiện, nguyên tắc xác định giá.
4. Báo cáo và
công bố thông tin
4.1. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu, bán
cổ phiếu quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước bằng văn bản đồng
thời công bố thông tin trên phương tiện thông tin
đại chúng chậm nhất là bảy ngày trước
ngày thực hiện việc mua lại hoặc bán. Báo cáo và
công bố thông tin bao gồm nội dung chủ yếu sau:
a. Mục đích mua lại cổ phiếu hoặc bán
cổ phiếu quỹ;
b. Số lượng cổ phiếu tối đa
dự kiến mua lại hoặc bán;
c. Nguồn vốn để mua lại;
d. Nguyên tắc xác định giá;
đ. Thời gian thực hiện giao dịch;
e. Tên công ty chứng khoán được chỉ
định thực hiện giao dịch;
g. Giá nêu trong bản công bố thông tin (nếu có).
4.2. Trong trường hợp công ty công bố giá mua
lại thì giá mua lại phải được ghi rõ là giá
dự kiến. Giá mua lại được xác định
và công bố trước ngày thực hiện việc mua
lại.
4.3. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết
trên sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch
chứng khoán, khi mua lại cổ phiếu của chính mình,
bán cổ phiếu quỹ phải đồng thời báo
cáo Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch
chứng khoán và thực hiện công bố thông tin trên
phương tiện công bố thông tin của Sở giao
dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Thời điểm báo cáo, công bố thông tin như quy
định tại điểm 4.1.
5. Thực
hiện giao dịch
5.1. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch
chứng khoán, khi thực hiện mua lại cổ phiếu
của chính mình, bán cổ phiếu quỹ phải tuân
thủ các quy định về mua lại cổ phiếu
và bán cổ phiếu quỹ của Sở giao dịch
chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán.
5.2. Công ty đại chúng không có cổ phiếu niêm
yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung
tâm giao dịch chứng khoán, khi mua lại cổ phiếu
chỉ được thực hiện thông qua một công
ty chứng khoán làm môi giới, không được gây
ảnh hưởng đến giá cả giao dịch, giá
trị mua lại tối đa không được
vượt quá 10% tổng khối lượng giao dịch
của cổ phiếu này trong ngày.
5.3. Công ty đại chúng phải kết thúc việc mua
lại cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu quỹ
theo thời gian nêu trong bản công bố thông tin nhưng
tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày bắt
đầu thực hiện giao dịch.
5.4. Trong thời hạn mười ngày, sau khi kết
thúc giao dịch mua lại cổ phiếu hoặc bán cổ
phiếu quỹ, công ty đại chúng phải báo cáo
kết quả giao dịch với Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước và công bố thông tin ra công chúng; Trường
hợp công ty không thực hiện hết số
lượng cổ phiếu dự kiến mua, bán lại,
công ty phải báo cáo và công bố lý do không hoàn thành.
Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch
chứng khoán phải đồng thời báo cáo kết
quả giao dịch với Sở giao dịch chứng
khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán.
6. Thay
đổi giao dịch
Công ty đại chúng không được phép thay
đổi ý định hoặc phương án mua lại
cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ như đã báo
cáo và công bố thông tin ra công chúng, trừ trường
hợp bất khả kháng thì phải báo cáo và công bố lý
do.
7. Quản lý và hạch toán cổ
phiếu quỹ: thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
III. CHÀO MUA CÔNG KHAI
1.
Đăng ký chào mua
1.1. Tổ chức, cá nhân chào mua công khai cổ phiếu
của công ty đại chúng phải gửi tài liệu
đăng ký chào mua đến Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước, đồng thời gửi cho công ty
đại chúng có cổ phiếu được chào mua.
Trong
thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận
được tài liệu đăng ký chào mua, Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước phải có ý kiến trả
lời bằng văn bản; trường hợp không
chấp thuận, thì phải nêu rõ lý do, bao gồm: hồ
sơ không đầy đủ sau khi Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước đã yêu cầu bổ sung hồ sơ
hoặc chứa đựng thông tin giả tạo, sai
lệch.
1.2. Tài liệu đăng ký chào mua bao gồm:
a. Bản đăng ký chào mua công khai theo mẫu tại
Phụ lục kèm theo Thông tư này;
b. Báo cáo tài chính được kiểm toán của
năm trước liền kề đối với pháp
nhân hoặc xác nhận của ngân hàng về khả năng
tài chính đối với cá nhân;
c. Văn bản thoả thuận với thành viên Hội
đồng quản trị và cổ đông lớn của
công ty đại chúng có cổ phiếu được chào
mua trong trường hợp có sự thoả thuận trước
giữa hai bên;
d. Tên công ty chứng khoán làm đại lý thực
hiện việc chào mua;
đ. Tài liệu chứng minh công ty có đủ
điều kiện mua lại cổ phiếu quy
định tại điểm 1, mục II Thông tư này
trong trường hợp công ty đại chúng mua lại
cổ phiếu của chính mình theo hình thức chào mua công
khai.
2. Ý kiến
của công ty được chào mua
2.1. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày
nhận được tài liệu đăng ký chào mua, công
ty đại chúng có cổ phiếu được chào mua
phải gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và
thông báo đến toàn thể cổ đông của mình ý
kiến của công ty về việc chấp thuận
hoặc từ chối việc chào mua.
2.2. Ý kiến của công ty phải được
thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của
ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng
quản trị và phải nêu rõ đánh giá của Hội
đồng quản trị về việc chào mua và
khuyến nghị đối với cổ đông nên
chấp nhận hay từ chối việc chào mua;
Trường hợp từ chối, công ty phải nêu rõ lý
do.
3. Giao
dịch chào mua công khai
3.1. Việc chào mua công khai chỉ được
thực hiện sau khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận và đã được tổ
chức, cá nhân chào mua công bố trên ba số liên tiếp
của một tờ báo trung ương và một tờ báo
địa phương nơi công ty được chào mua
đóng trụ sở chính trước thời điểm
dự kiến thực hiện; Trường hợp công ty
bị chào mua là công ty niêm yết, việc công bố
phải được thực hiện trên phương
tiện công bố thông tin của Sở giao dịch
chứng khoán hoặc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
nơi công ty đó niêm yết.
3.2. Sau khi công bố công khai, bên chào mua không
được thay đổi ý định chào mua đã
công bố, trừ trường hợp bất khả kháng
hoặc trường hợp tổng
số lượng cổ phiếu đăng ký bán nhỏ
hơn số lượng đăng ký mua dự kiến
đã báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và
được chấp thuận rút lại đăng ký chào mua.
3.3. Bên chào mua phải chỉ
định công ty chứng khoán làm đại lý thực
hiện việc chào mua. Trước khi thực hiện chào
mua, bên chào mua phải ký quỹ số tiền tương
ứng 100% giá trị số cổ phiếu đăng ký
chào mua tính theo giá chào mua.
3.4. Trong quá trình chào mua công khai, bên
chào mua không được thực hiện các hành vi sau
đây:
a. Trực tiếp hoặc gián
tiếp mua hoặc cam kết mua cổ phiếu đang
được chào mua bên ngoài đợt chào mua;
b. Bán
hoặc cam kết bán cổ phiếu mà mình đang chào mua;
c. Đối xử không công
bằng với những người sở hữu cùng
loại cổ phiếu đang được chào mua;
d. Cung cấp thông tin riêng cho một số cổ đông
nhất định hoặc cung cấp thông tin cho cổ
đông ở mức độ không giống nhau hoặc
không cùng thời điểm. Quy định này cũng
được áp dụng đối với tổ chức
phát hành có cổ phiếu là đối tượng chào mua.
3.5. Thời gian thực hiện một đợt chào
mua công khai không được ngắn hơn ba mươi
ngày và không dài quá sáu mươi ngày, kể từ ngày công
bố. Việc chào mua bao gồm cả việc chào mua
bổ sung hoặc có sự điều chỉnh so với
đăng ký ban đầu phải được thực
hiện với các điều kiện ưu đãi không
thấp hơn các đợt chào mua trước. Bên chào mua
có thể tăng giá chào mua trước khi kết thúc
thời hạn chào mua tối thiểu bảy ngày. Các
điều chỉnh so với đăng ký chào mua ban
đầu phải được công bố theo quy
định tại điểm 3.1 mục này.
3.6. Tổ chức, cá nhân sở
hữu cổ phiếu đã đặt cọc cổ
phiếu theo một đợt chào mua công khai có quyền rút
cổ phiếu vào bất cứ thời điểm nào
trong thời gian chào mua.
3.7. Trường hợp số cổ phiếu chào mua
nhỏ hơn số cổ phiếu đang lưu hành
của một công ty hoặc số cổ phiếu
đặt bán lớn hơn số cổ phiếu chào mua
thì cổ phiếu được mua trên cơ sở
tỷ lệ tương ứng.
3.8. Sau khi thực hiện chào mua công khai, bên chào mua
nắm giữ từ tám mươi phần trăm trở
lên số cổ phiếu đang lưu hành của một
công ty đại chúng phải mua tiếp trong thời
hạn ba mươi ngày số cổ phiếu cùng loại
do các cổ đông còn lại nắm giữ theo giá chào mua
đã công bố, nếu các cổ đông này có yêu cầu.
3.9. Trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày
kết thúc đợt chào mua công khai, công ty chứng khoán
được chỉ định làm đại lý phải
thực hiện chuyển giao tiền cho cổ đông bán
cổ phiếu và chuyển giao cổ phiếu cho bên chào
mua.
3.10. Sau thời hạn mười ngày kể từ ngày
kết thúc đợt chào mua công khai, bên chào mua phải báo
cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn
bản đồng thời công bố ra công chúng về
kết quả đợt chào mua.
3.11. Bên chào mua không được phép bán cổ phiếu
đã mua trong vòng 06 tháng kể từ khi kết thúc
đợt chào mua công khai.
IV. MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP PHÁT HÀNH
THÊM CỔ PHIẾU
CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
1. Phát hành
cổ phiếu để trả cổ tức
Công ty đại chúng phát hành
cổ phiếu để trả cổ tức cho cổ
đông hiện hữu để tăng vốn
điều lệ phải được Đại
hội đồng cổ đông thông qua và có đủ
nguồn thực hiện từ lợi nhuận sau thuế
trên báo cáo tài chính gần nhất có xác nhận của
kiểm toán.
2. Phát hành cổ phiếu thưởng
Công ty đại chúng phát hành
cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện
hữu để tăng vốn điều lệ phải
được Đại hội đồng cổ
đông thông qua và có đủ nguồn thực hiện
từ các nguồn sau đây:
2.1. Quỹ đầu tư phát
triển;
2.2. Quỹ thặng dư vốn
(phần vốn công ty cổ phần được
hưởng theo chế độ);
Trường hợp thặng
dư vốn do chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu
với mệnh giá cổ phiếu được phát hành
để thực hiện dự án đầu tư thì công
ty chỉ được sử dụng để bổ
sung vốn điều lệ sau ba năm kể từ khi
dự án đã hoàn thành và đưa vào khai thác, sử
dụng. Trường hợp thặng dư vốn do chênh
lệch giữa giá bán với mệnh giá cổ phiếu
phát hành thêm thì công ty chỉ được sử dụng
để bổ sung vốn điều lệ sau một
năm kể từ thời điểm kết thúc
đợt phát hành.
2.3. Lợi nhuận tích luỹ;
2.4. Quỹ dự trữ khác theo
quy định của pháp luật về tài chính, ngân hàng
(nếu có).
3. Tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu để
trả cổ tức, phát hành cổ phiếu thưởng
bao gồm:
3.1. Quyết định của Đại hội
đồng cổ đông thông qua phương án phát hành;
3.2. Báo cáo tài chính có kiểm toán gần nhất và tài
liệu cần thiết khác chứng minh nguồn vốn hợp
pháp dùng để phát hành thêm cổ phiếu.
4. Phát hành cổ phiếu theo
chương trình lựa chọn cho người lao
động trong công ty:
Công ty đại chúng phát hành cổ phiếu theo
chương trình lựa chọn cho người lao
động trong công ty phải đảm bảo các
điều kiện sau:
a. Có chương trình lựa chọn và kế hoạch
phát hành cổ phiếu được Đại hội
đồng cổ đông thông qua;
b. Tổng số cổ phiếu phát hành theo chương
trình không được vượt quá 5% vốn cổ
phần đang lưu hành của công ty.
c. Hội đồng quản trị phải công bố
rõ các tiêu chuẩn và danh sách người lao động
được tham gia chương trình, nguyên tắc xác
định giá bán và thời gian thực hiện.
5. Tài liệu báo cáo phát hành cổ
phiếu theo chương trình lựa chọn cho
người lao động trong công ty bao gồm:
a. Quyết định của Đại hội
đồng cổ đông thông qua chương trình lựa
chọn và kế hoạch phát hành cho người lao
động;
b. Nghị quyết của Hội đồng quản
trị thông qua tiêu chuẩn và danh sách người lao
động được tham gia chương trình, nguyên
tắc xác định giá bán và thời gian thực hiện.
6. Báo cáo
việc phát hành và công bố thông tin
6.1. Tổ chức phát hành phải
gửi các tài liệu nêu tại điểm 3 hoặc
điểm 5 Mục IV Thông tư này cho Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước đồng thời công bố thông tin
trên các phương tiện thông tin đại chúng tối
thiểu mười ngày trước khi thực hiện
việc phát hành. Trong thời hạn mười ngày sau khi
hoàn thành việc phát hành, tổ chức phát hành phải báo
cáo kết quả phát hành cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Đối với
trường hợp phát hành cổ phiếu theo
chương trình lựa chọn cho người lao
động, báo cáo kết quả phát hành phải kèm theo danh
sách có chữ ký của người lao động
được tham gia mua cổ phiếu.
6.2. Trường hợp công ty đại chúng có cổ
phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán phải
đồng thời báo cáo Sở giao dịch chứng khoán
hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao
dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán trong
phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các công ty
đại chúng thực hiện Thông tư này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này do
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
Mẫu đăng ký chào mua
công khai
(Ban hành kèm
theo Thông tư số
18/2007/TT-BTC ngày 13 tháng3 năm 2007
của
Bộ trưởng Bộ Tài chính )
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
BẢN ĐĂNG KÝ CHÀO MUA CÔNG KHAI
Kính
gửi: Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước
Đồng kính gửi: Công ty ... (Tên Công ty đại
chúng có cổ phiếu được chào mua)
I.
Giới thiệu về tổ chức/ cá
nhân chào mua công khai:
I.1. Đối với tổ chức chào
mua công khai
a. Tên tổ chức
chào mua công khai(đầy đủ):
b.
Tên giao
dịch:
c.
Vốn
điều lệ:
d.
Địa
chỉ trụ sở chính:
e.
Điện
thoại:
Fax:
f.
Nơi
mở tài khoản: Số
hiệu tài khoản:
g.
Căn
cứ pháp lý hoạt động kinh doanh
-
Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số ... ngày ... tháng
... năm ...
-
Ngành nghề
kinh doanh chủ yếu:
Mã số:
-
Sản
phẩm/dịch vụ chính:
-
Tổng
mức vốn kinh doanh:
I.2.
Đối với cá nhân chào mua công khai:
a. Tên cá nhân thực
hiện chào mua công khai:
b. Ngày sinh:
c. Số CMT: Cấp
ngày: Tại
d. Địa chỉ:
e. Điện
thoại:
II.
Tên công ty đại chúng có cổ phiếu
được chào mua:
III.
Số lượng, tỷ lệ nắm
giữ cổ phiếu hiện tại của tổ
chức/ cá nhân chào mua đối với công ty đại chúng có cổ
phiếu được chào mua
IV. Số
lượng, tỷ lệ cổ phiếu dự kiến
thực hiện chào mua:
V.
Giá chào mua:
VI.
Nguồn vốn thực hiện chào mua:
VII.
Mục đích chào mua và dự kiến
kế hoạch hoạt động, kinh doanh sau khi thực
hiện chào mua:
VIII.
Thời điểm và thời hạn
dự kiến hoàn tất việc chào mua:
IX.
Thời hạn và phương thức thanh
toán:
X.
Tên công ty chứng khoán làm đại lý
thực hiện việc chào mua:
|
..., ngày ... tháng ... năm ...
Tổ chức/ cá
nhân chào mua công khai Ký, ghi rõ họ tên |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây