Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 50/2000/UBCK3 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về việc hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán và thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 50/2000/UBCK3
Cơ quan ban hành: | Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 50/2000/UBCK3 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Bằng |
Ngày ban hành: | 15/06/2000 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chứng khoán |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Công văn 50/2000/UBCK3
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CÔNG VĂN
CỦA UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC SỐ 50/2000/UBCK3 NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2000 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, THANH TOÁN BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VÀ THỰC HIỆN QUYỀN CỦA NGƯỜI SỞ HỮU CHỨNG KHOÁN
Kính gửi:
| - Trung tâm giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh; |
Hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động lưu ký chứng khoán đối với các NHTM trong nước, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy chế lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 05/1999/QĐ-UBCK3 ngày 27 tháng 3 năm 1999 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là Quy chế lưu ký), trong đó một số điểm được cụ thể hoá như sau:
a. Phạm vi hoạt động:
- Đối với các NHTM Việt Nam: Thực hiện nghiệp vụ lưu ký cho tổ chức và cá nhân trong nước và tham gia vào các hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán (sau đây viết tắt là TTGDCK).
- Đối với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam: Thực hiện nghiệp vụ lưu ký cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và tham gia vào các hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán tại TTGDCK.
b. Nội dung hoạt động:
Các NHTM phải nêu rõ các nghiệp vụ liên quan đến lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán theo quy định tại Điều 61 Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
a. Hệ thống máy vi tính, thiết bị phục vụ cho hoạt động lưu ký chứng khoán:
- Số lượng máy vi tính;
- Dự kiến phương pháp lưu giữ và xử lý thông tin về khách hàng; phương án lưu giữ chứng khoán lưu ký của khách hàng;
- Phương pháp cung cấp thông tin cho khách hàng, UBCKNN, TTGDCK và các cơ quan liên quan khác (thông qua hệ thống máy tính, điện thoại, telex, fax,...);
- Nêu rõ tính năng, tác dụng, tình trạng, cấp độ công nghệ của trang thiết bị sử dụng và việc bố trí hệ thống máy tính này tại trụ sở làm việc.
b. Hệ thống kho két phục vụ hoạt động lưu ký chứng khoán:
- Tổng diện tích kho két, kết cấu kho két (độ dày của tường kho, số gian kho...);
- Số lượng két sắt trong kho; kết cấu về két sắt (chất liệu, diện tích, độ an toàn...);
- Các biện pháp đảm bảo an toàn: (chống cháy, nổ, đột nhập...);
NHTM xin cấp phép phải nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 2 năm liên tục gần nhất ngay trước năm xin cấp phép hoạt động lưu ký chứng khoán.
a. Phương án hoạt động lưu ký chứng khoán, bao gồm:
- Kế hoạch hoạt động và phát triển dịch vụ lưu ký;
- Số lượng nhân viên nghiệp vụ;
- Các hệ thống phụ trợ như: Hệ thống thanh toán, mạng lưới giao dịch với khách hàng và các hệ thống phụ trợ khác;
- Kế hoạch đào tạo nhân lực;
- Kế hoạch phát triển các mạng lưới địa phương;
- Chiến lược Maketing, chiến lược hỗ trợ khách hàng;
- Quy mô hoạt động bao gồm: Dự kiến về số lượng khách hàng; Dự kiến về quy mô, số lượng chứng khoán sẽ lưu ký; Dự kiến về phát triển hệ thống trang thiết bị và phát triển trình độ nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu phát triển tương lai.
b. Dự kiến về vốn và phương án tài chính:
- Mức vốn hoạt động: số vốn dự tính dành cho hoạt động lưu ký chứng khoán;
- Dự kiến các khoản chi phí trong 12 tháng đầu: chi cho trang thiết bị, máy móc, cho phí hoạt động, quản lý, quảng cáo, đào tạo nhân lực,....;
- Dự kiến các khoản thu từ hoạt động lưu ký chứng khoán trong 12 tháng đầu bao gồm: doanh thu từ hoạt động lưu ký chứng khoán và các khoản phí thu từ các dịch vụ phụ trợ khác cung cấp cho khách hàng;
- Dự kiến lãi (lỗ) trong 01 năm hoạt động đầu tiên.
- Tài liệu mô tả hệ thống kho két phục vụ cho hoạt động lưu ký chứng khoán tại hội sở, chi nhánh thực hiện nghiệp vụ lưu ký nêu tại Điểm 1.1.2.b Mục I Công văn này;
- Giấy uỷ quyền của NHTM cho các Chi nhánh thực hiện nghiệp vụ lưu ký chứng khoán (theo Phụ lục 03/CV kèm theo Công văn này);
- Giấy uỷ quyền của NHTM cho thành viên trong Ban giám đốc chi nhánh phụ trách hoạt động lưu ký tại chi nhánh (theo Phụ lục 04/CV kèm theo Công văn này);
- Giấy uỷ quyền cho nhân viên nghiệp vụ tại chi nhánh (theo Phụ lục 05/CV kèm theo Công văn này);
- Mẫu con dấu của Chi nhánh; mẫu chữ ký của Giám đốc chi nhánh, thành viên Ban giám đốc chi nhánh phụ trách hoạt động lưu ký, mẫu chữ ký của người đại diện được uỷ quyền, mẫu chữ ký của nhân viên nghiệp vụ (theo Phụ lục 02/CV kèm theo Công văn này);
- Danh sách nhân viên nghiệp vụ tại Chi nhánh: tối thiểu 02 người;
- Lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với các thành viên trong Ban Giám đốc hội sở, chi nhánh và nhân viên nghiệp vụ tại hội sở, chi nhánh.
- Phạm vi hoạt động: Thực hiện nghiệp vụ lưu ký cho tổ chức, cá nhân trong nước và tham gia vào các hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán tại TTGDCK.
- Nội dung hoạt động: theo quy định tại Điểm 1.1.1.b, Mục I Công văn này.
Việc mở và quản lý tài khoản chứng khoán giao dịch tại TTGDCK phải tuân thủ các quy định tại Quy chế lưu ký, chế độ kế toán của TTGDCK và theo hướng dẫn cụ thể của TTGDCK.
a. Thành viên lưu ký (sau đây viết tắt là TVLK) ký gửi chứng chỉ chứng khoán của khách hàng hoặc của chính mình tại TTGDCK phải làm thủ tục gửi chứng chỉ chứng khoán và nộp cho TTGDCK các chứng từ theo quy định của TTGDCK.
b. Khi nhận được các chứng từ đầy đủ và hợp lệ, TTGDCK phải hạch toán số chứng khoán ký gửi vào tài khoản chứng khoán giao dịch của TVLK và/hoặc tài khoản chứng khoán giao dịch của khách hàng TVLK;
c. Trường hợp chứng khoán ký gửi là chứng khoán chưa đăng ký niêm yết tại TTGDCK thì số chứng khoán đó được hạch toán vào tài khoản chứng khoán chờ niêm yết của TVLK và/hoặc tài khoản chứng khoán chờ niêm yết của khách hàng TVLK.
Sau khi chứng khoán đó đã được TTGDCK chấp thuận đăng ký niêm yết, theo lệnh chủ tài khoản, TTGDCK thực hiện chuyển khoản từ tài khoản chứng khoán chờ niêm yết của TVLK và/hoặc tài khoản chứng khoán chở niêm yết của khách hàng TVLK sang tài khoản chứng khoán giao dịch của TVLK và/hoặc tài khoản chứng khoán giao dịch của khách hàng TVLK tương ứng;
d. TTGDCK phải gửi cho TVLK các chứng từ xác nhận về việc đã nhận gửi chứng khoán.
a. TVLK ký gửi chứng khoán ghi sổ phải gửi giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán do khách hàng nộp hoặc của chính thành viên cho tổ chức phát hành.
b. Nhận được giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán do TVLK gửi, tổ chức phát hành tiến hành:
+ Xác minh tính thật, giả của giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán đó và thông báo cho TVLK kết quả việc xác minh này.
+ Lập danh sách người sở hữu chứng khoán có yêu cầu lưu ký và gửi cho TTGDCK.
c. Căn cứ vào danh sách người sở hữu chứng khoán do tổ chức phát hành lập, TTGDCK thực hiện như quy định tại Điểm b, Điểm c và Điểm d Khoản 2.1.1 Mục III Công văn này.
Trường hợp sau 7 ngày làm việc kể từ ngày hẹn nhận chứng chỉ chứng khoán, TVLK không đến nhận chứng chỉ chứng khoán, TTGDCK sẽ tiếp tục tính phí lưu ký đối với các chứng khoán đó.
Việc chuyển khoản chứng khoán giữa các tài khoản mở tại TTGDCK được thực hiện theo lệnh của chủ tài khoản kèm theo các tài liệu hợp lệ khác được quy định tại chế độ kế toán hiện hành và quy định của TTGDCK.
Trường hợp lệnh chuyển khoản nhận được từ TVLK là hợp lệ, TTGDCK phải thực hiện các bút toán chuyển khoản giữa các tài khoản lưu ký chứng khoán liên quan và gửi các chứng từ xác nhận về việc đã thực hiện lệnh chuyển khoản cho các TVLK bên chuyển khoản và bên nhận chuyển khoản.
Yêu cầu cầm cố chứng khoán lưu ký của khách hàng TVLK được thực hiện tại TVLK.
- Mở tài khoản cầm cố chứng khoán cho bên cầm cố;
- Thực hiện chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản chứng khoán giao dịch sang tài khoản cầm cố chứng khoán của bên cầm cố;
- Gửi thông báo bằng văn bản cho bên nhận cầm cố về việc đã thực hiện cầm cố chứng khoán.
- Tài khoản chứng khoán giao dịch của khách hàng thuộc TVLK.
- Tài khoản chứng khoán giao dịch của TVLK (nếu TVLK là công ty chứng khoán được phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh).
- Tài khoản tiển gửi của nhà đầu tư về giao dịch chứng khoán.
- Tài khoản tiền gửi của TVLK.
TVLK là các NHTM có trách nhiệm phối hợp với công ty chứng khoán trong việc kiểm tra tỷ lệ ký quỹ của khách hàng, cụ thể như sau:
- Nơi mở tài khoản giao dịch chứng khoán;
- Số tài khoản;
- Số dư tiền/chứng khoán được phép giao dịch.
Công ty chứng khoán và TVLK là NHTM phải có cam kết bằng văn bản phân định rõ quyền lợi và trách nhiệm của hai bên trong việc thực hiện giao dịch và thanh toán giao dịch cho các nhà đầu tư.
- TVLK bên phải trả tiền ra lệnh cho Ngân hàng chỉ định thanh toán chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của nhà đầu tư về giao dịch chứng khoán và/hoặc từ tài khoản tiền gửi của TVLK sang tài khoản thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của thành viên đó mở tại Ngân hàng chỉ định thanh toán.
- TVLK bên phải giao chứng khoán ra lệnh cho TTGDCK chuyển chứng khoán từ tài khoản chứng khoán giao dịch của khách hàng thuộc TVLK và/hoặc từ tài khoản chứng khoán giao dịch của TVLK sang tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán giao dịch của TVLK đó mở tại TTGDCK.
- Căn cứ theo chứng từ thanh toán của TTGDCK gửi, Ngân hàng chỉ định thanh toán trích chuyển tiền từ tài khoản thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của TVLK bên phải trả tiền sang tài khoản thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của TTGDCK.
- TTGDCK tự động trích chuyển chứng khoán từ tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch của TVLK bên phải giao chứng khoán sang tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch của TTGDCK căn cứ theo chứng từ thanh toán.
Trường hợp có sai sót, TTGDCK và Ngân hàng chỉ định thanh toán phải phối hợp với các bên liên quan để giải quyết.
- TTGDCK ra lệnh cho Ngân hàng chỉ định thanh toán chuyển tiền từ tài khoản thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của TTGDCK sang tài khoản thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của TVLK bên nhận tiền căn cứ theo các chứng từ thanh toán.
- Nhận được lệnh của TTGDCK, Ngân hàng chỉ định thanh toán thực hiện chuyển khoản và gửi chứng từ xác nhận về việc đã chuyển khoản cho TTGDCK.
- TTGDCK thực hiện chuyển chứng khoán từ tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch của TTGDCK sang thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch của TVLK bên nhận chứng khoán căn cứ theo các chứng từ thanh toán.
TTGDCK tự động trích chuyển số chứng khoán được nhận từ tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch của TVLK sang tài khoản chứng khoán giao dịch của TVLK và/hoặc tài khoản chứng khoán giao dịch của khách hàng thuộc TVLK đó căn cứ theo chứng từ thanh toán. Sau khi chuyển khoản, TTGDCK gửi chứng từ xác nhận về việc đã chuyển khoản vào các tài khoản chứng khoán giao dịch tương ứng cho các TVLK bên nhận chứng khoán.
Đến hạn thanh toán, nếu số tiền trên tài khoản thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của TVLK bên phải trả tiền không đủ so với số tiền phải trả ghi trên chứng từ thanh toán, Ngân hàng chỉ định thanh toán phải thông báo cho TTGDCK biết.
TTGDCK làm thủ tục sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán để đảm bảo quy định về thanh toán trong trường hợp TVLK tạm thời mất khả năng thanh toán giao dịch. Việc sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán được thực hiện theo quy định tại Quy chế lưu ký.
Theo lệnh của TTGDCK, Ngân hàng chỉ định thanh toán thực hiện trích tiền từ tài khoản tiền gửi Quỹ hỗ trợ thanh toán sang tài khoản thanh toán bù từ giao dịch chứng khoán của TVLK tạm thời mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán.
Đến hạn thanh toán, nếu số chứng khoán trên tài khoản thanh toán bù trừ chứng khoán đã giao dịch của TVLK bên phải giao chứng khoán không đủ so với số chứng khoán phải trả ghi trên chứng từ thanh toán, TTGDCK thông báo và yêu cầu TVLK phải bổ sung số chứng khoán thiếu hụt.
Vào thời gian quy định, nếu thành viên lưu ký bên phải giao dịch chứng khoán không bổ sung đủ số chứng khoán thiếu hụt, TTGDCK có thể sử dụng chứng khoán hỗ trợ của các TVLK khác.
Các TVLK hỗ trợ chứng khoán chỉ được phép sử dụng các chứng khoán thuộc sở hữu của mình để hỗ trợ chứng khoán cho các TVLK tạm thời thiếu khả năng thanh toán chứng khoán.
Chỉ các TVLK trong nước mới được phép hỗ trợ chứng khoán cho các TVLK trong nước.
Chỉ các TVLK nước ngoài mới được phép hỗ trợ chứng khoán cho các TVLK nước ngoài.
Các TVLK được hỗ trợ chứng khoán có nghĩa vụ hoàn trả các khoản chứng khoán hỗ trợ đã sử dụng trong trường hợp tạm thời thiếu khả năng thanh toán cho các TVLK hỗ trợ.
Các TVLK được hỗ trợ chứng khoán phải chịu mọi tổn thất phát sinh do sự biến động giá chứng khoán và một khoản lãi phạt trên số ngày chậm trả kể từ ngày được hỗ trợ chứng khoán. Mức lãi phạt một ngày bằng 1% giá trị của số chứng khoán được hỗ trợ trong vòng 5 ngày đầu tiên và bằng 6% một ngày kể từ ngày thứ 6. Giá trị của số chứng khoán được hỗ trợ tính bằng giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước ngày được hỗ trợ nhân với số lượng chứng khoán được hỗ trợ. Số tiền phát sinh do sự biến động giá và lãi phạt được chuyển trả cho thành viên lưu ký đã hỗ trợ chứng khoán.
Thời hạn gửi thông báo này chậm nhất là 5 ngày làm việc trước ngày diễn ra cuộc họp đại hội cổ đông.
a. TVLK gửi cho TTGDCK yêu cầu thực hiện quyền bỏ phiếu đính kèm thư uỷ quyền cho TTGDCK tham gia bỏ phiếu của từng người sở hữu chứng khoán.
Thời hạn gửi yêu cầu này chậm nhất là 5 ngày làm việc trước khi diễn ra đại hội cổ đông.
b. Vào ngày diễn ra đại hội cổ đông, TTGDCK cử người đại diện tham gia cuộc họp đại hội cổ đông và thực hiện quyền bỏ phiếu thay mặt người sở hữu chứng khoán theo nội dung được uỷ quyền.
a. Việc tổ chức phát hành yêu cầu TTGDCK tham gia bỏ phiếu được thực hiện trong những trường hợp sau:
- Người sở hữu chứng khoán gửi thông báo cho TTGDCK thông qua TVLK về việc không thực hiện quyền bỏ phiếu của mình;
- Người sở hữu chứng khoán gửi thông báo cho TTGDCK hoặc gửi muộn lên cho TTGDCK thông qua TVLK;
b. Khi yêu cầu TTGDCK tham gia bỏ phiếu tổ chức phát hành phải thực hiện:
- Thông báo công khai việc yêu cầu TTGDCK tham gia bỏ phiếu chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày diễn ra cuộc họp đại hội cổ đông.
- Gửi cho TTGDCK yêu cầu tham gia bỏ phiếu chậm nhất là 7 ngày làm việc trước ngày diễn ra cuộc họp đại hội cổ đông.
c. Vào ngày diễn ra cuộc họp đại hội cổ đông, TTGDCK cử người đại diện tham gia cuộc họp đại hội cổ đông và thực hiện quyền bỏ phiếu theo yêu cầu của tổ chức phát hành.
Thời hạn chuyển tiền chậm nhất là một ngày làm việc trước ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu.
- Lập danh sách người sở hữu chứng khoán yêu cầu thực hiện quyền mua cổ phiếu và gửi cho tổ chức phát hành đính kèm yêu cầu thực hiện quyền mua cổ phiếu;
- Lệnh cho ngân hàng chỉ định thanh toán trích tài khoản tiền gửi của TTGDCK toàn bộ số tiền đặt mua cổ phiếu của khách hàng và/hoặc TVLK để thanh toán cho tổ chức phát hành và gửi cho tổ chức phát hành chứng từ xác nhận việc đã thanh toán.
- Làm thủ tục đăng ký lưu ký tại TTGDCK đối với các chứng khoán phát hành thêm để thực hiện quyền mua cổ phiếu của người sở hữu chứng khoán như quy định tại Khoản 2 Mục II Công văn này.
- Vào ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu, lập báo cáo tổng hợp về việc phân bổ quyền mua cổ phiếu và gửi cho TTGDCK.
- Đối chiếu danh sách người sở hữu chứng khoán yêu cầu thực hiện quyền mua cổ phiếu do TTGDCK lập với báo cáo này.
- Hạch toán số cổ phiếu được phân bổ cho TVLK như quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2.1.1. Mục III Công văn này và gửi cho TVLK chứng từ thực hiện phân bổ cổ phiếu.
- Lập danh sách người sở hữu chứng khoán yêu cầu thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi.
- Gửi cho tổ chức phát hành yêu cầu chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi đính kèm danh sách này.
- Làm thủ tục đăng ký lưu ký tại TTGDCK đối với các chứng khoán phát hành thêm để thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi của người sở hữu chứng khoán như quy định tại Khoản 2 Mục II Công văn này.
- Vào ngày thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi, lập báo cáo tổng hợp về việc thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi và gửi cho TTGDCK.
- Đối chiếu danh sách người sở hữu chứng khoán yêu cầu thực hiện quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi do TTGDCK lập với báo cáo này.
- Hạch toán giảm số trái phiếu chuyển đổi trên tài khoản chứng khoán giao dịch của TVLK.
- Hạch toán tăng số chứng khoán được phân bổ cho TVLK như quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2.1.1 Mục III Công văn này và gửi cho TVLK chứng từ thực hiện phân bổ chứng khoán.
- Làm thủ tục đăng ký lưu ký tại TTGDCK đối với các chứng khoán phát hành thêm để thực hiện quyền nhận cổ phiếu thưởng của người sở hữu chứng khoán theo quy định tại Khoản 2 Mục II Công văn này.
- Vào ngày thực hiện quyền nhận cổ phiếu thưởng, lập báo cáo tổng hợp về việc phân bổ cổ phiếu thưởng và gửi cho TTGDCK.
Số cổ phiếu lẻ phát sinh trong quá trình thực hiện quyền nhận cổ phiếu thưởng được tổ chức phát hành quy đổi thành tiền để trả cho cổ đông. Giá quy đổi số cổ phiếu lẻ là giá do Đại hội cổ đông của tổ chức phát hành xác định. Tiền thanh toán số cổ phiếu lẻ sẽ được tổ chức phát hành trả cho người sở hữu chứng khoán thông qua tài khoản tiền gửi của TTGDCK mở tại ngân hàng chỉ định thanh toán.
Trường hợp TTGDCK không thể phân bổ tiền thanh toán cổ tức đúng hạn, TTGDCK phải thông báo ngay cho các TVLK lý do chậm trễ bằng văn bản.
- Hạch toán giảm số trái phiếu đến hạn thanh toán vốn gốc trên tài khoản chứng khoán giao dịch của TVLK.
- Gửi cho ngân hàng chỉ định thanh toán lệnh chuyển tiền thanh toán vốn gốc, lãi trái phiếu cho TVLK và gửi cho các TVLK có liên quan Báo cáo thanh toán lãi, vốn gốc vào ngày làm việc sau ngày TTGDCK nhận được tiền thanh toán từ tổ chức phát hành phù hợp với tỷ lệ nắm giữ chứng khoán của TVLK tại các tổ chức phát hành.
Trường hợp TTGDCK không thể phân bổ tiền thanh toán vốn gốc, lãi trái phiếu đúng hạn, TTGDCK phải thông báo ngay cho TVLK lý do chậm trễ bằng văn bản.
Gửi cho TTGDCK báo cáo tổng hợp về việc phân bổ chứng khoán do thực hiện tách/gộp cổ phiếu.
Số cổ phiếu lẻ phát sinh khi thực hiện tách/gộp cổ phiếu được xử lý như quy định đối với số cổ phiếu lẻ phát sinh trong quá trình thực hiện quyền nhận cổ phiếu thưởng tại Khoản 4.2 Mục V Công văn này.
- Hạch toán số chứng khoán được phân bổ cho các TVLK như quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2.1.1 Mục III Công văn này.
- Gửi cho các TVLK chứng từ thực hiện phân bổ chứng khoán đính kèm báo cáo tổng hợp về việc phân bổ chứng khoán do thực hiện tách/gộp cổ phiếu của tổ chức phát hành.
Trên đây là một số điểm hướng dẫn của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động đăng ký lưu ký, Lưu ký chứng khoán, bù trừ, thanh toán các giao dịch chứng khoán và thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để nghiên cứu, giải quyết.
| Vũ Bằng (Đã ký)
|
PHỤ LỤC 01/CV
(Ban hành kèm theo Công văn số 50/2000/UBCK3 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ngày 15/06/2000 về việc hướng dẫn hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động
lưu ký chứng khoán, hoạt động đăng ký lưu ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ
và thanh toán các giao dịch chứng khoán và thực hiện quyền
của người sở hữu chứng khoán)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày... tháng... năm...
BẢN ĐĂNG KÝ MẪU CHỮ KÝ, MẪU DẤU CỦA TỔ CHỨC XIN CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Kính gửi: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Ngân hàng/Công ty................................................................
Địa chỉ:...................................................................................
Số điện thoại/Telex/Fax:.........................................................
Mẫu chữ ký:
STT | Họ và tên | Mẫu chữ ký 1 | Mẫu chữ ký 2 | Mẫu chữ ký 3 |
1. | Tổng giám đốc | |||
| (Họ và tên) |
|
|
|
2. | Thành viên Ban Giám đốc phụ trách hoạt động lưu ký | |||
| (Họ và tên) |
|
|
|
3. | Người đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng/Công ty... | |||
| Người đại diện uỷ quyền 1 (Họ và tên) |
|
|
|
| Người đại diện uỷ quyền 2 (Họ và tên) |
|
|
|
4. | Nhân viên nghiệp vụ | |||
| Nhân viên nghiệp vụ 1 (Họ và tên) |
|
|
|
| Nhân viên nghiệp vụ 2 (Họ và tên) |
|
|
|
Mẫu dấu của Ngân hàng/Công ty................
| Mẫu dấu 1 |
| Mẫu dấu 2 |
| Mẫu dấu 3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
T/M Ngân hàng/Công ty.............................................
Tổng giám đốc (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC 02/CV
(Ban hành kèm theo Công văn số 50/2000/UBCK3 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ngày 15/06/2000 về việc hướng dẫn về hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động
lưu ký chứng khoán, hoạt động đăng ký lưu ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ
và thanh toán các giao dịch chứng khoán và thực hiện
quyền của người sở hữu chứng khoán)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày.... tháng... năm...
BẢN ĐĂNG KÝ MẪU CHỮ KÝ, MẪU DẤU CỦA CHI NHÁNH HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Kính gửi: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Ngân hàng/Công ty ................................................................
Chi nhánh Ngân hàng/Công ty...............................................
Địa chỉ: ...................................................................................
Số điện thoại/Telex/Fax: .........................................................
I. Mẫu chữ ký:
STT | Họ và tên | Mẫu chữ ký 1 | Mẫu chữ ký 2 | Mẫu chữ ký 3 | |
1. | Giám đốc chi nhánh | ||||
| (Họ và tên) |
|
|
| |
2. | Thành viên Ban Giám đốc chi nhánh phụ trách hoạt động lưu ký | ||||
| (Họ và tên) |
|
|
| |
3. | Nhân viên nghiệp vụ của chi nhánh | ||||
| Nhân viên nghiệp vụ 1 (Họ và tên) |
|
|
| |
| Nhân viên nghiệp vụ 2 (Họ và tên) |
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
Mẫu dấu của Chi nhánh Ngân hàng/Công ty..................................
| Mẫu dấu 1 |
| Mẫu dấu 2 |
| Mẫu dấu 3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
T/M Ngân hàng/Công ty...............................................
Tổng giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC 03/CV
(Ban hành kèm theo Công văn số 50/2000/UBCK3 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ngày 15/06/2000 về việc hướng dẫn về hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động
lưu ký chứng khoán, hoạt động đăng ký lưu ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ
và thanh toán các giao dịch chứng khoán và thực hiện quyền
của người sở hữu chứng khoán)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY UỶ QUYỀN CHO CHI NHÁNH THỰC HIỆN
NGHIỆP VỤ LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Ngân hàng/Công ty............................................................
Địa chỉ:..............................................................................
UỶ QUYỀN CHO
Chi nhánh...........................................................................
Địa chỉ:...............................................................................
Được tham gia vào các hoạt động liên quan đến lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán với khách hàng và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
Chi nhánh Ngân hàng/Công ty......................... phải có các nghĩa vụ sau:
- Phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về các hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán.
- Thực hiện các công việc theo uỷ quyền và báo cáo cho Ngân hàng/Công ty...... về các công việc có liên quan đến hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán tại chi nhánh.
- Chịu trách nhiệm trước Ngân hàng/Công ty......... về toàn bộ hoạt động lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán được uỷ quyền của mình.
Thành phố...., Ngày... tháng... năm....
T/M Ngân hàng/Công ty...............
Tổng giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC 04/CV
(Ban hành kèm theo Công văn số 50/2000/UBCK3 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ngày 15/06/2000 về việc hướng dẫn về hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động
lưu ký chứng khoán, hoạt động đăng ký lưu ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ
và thanh toán các giao dịch chứng khoán và thực hiện quyền
của người sở hữu chứng khoán)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY UỶ QUYỀN CHO THÀNH VIÊN BAN GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH PHỤ TRÁCH HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
Ngân hàng/Công ty............................................................................
Địa chỉ:..............................................................................................
UỶ QUYỀN CHO
Ông (Bà):................................. Chức vụ:....................................................
Là người đại diện uỷ quyền.......... của Ngân hàng/Công ty........................
Tại chi nhánh..............................................................................................
Địa chỉ:.......................................................................................................
Phụ trách các hoạt động liên quan đến lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán với các khách hàng và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán tại Chi nhánh........................
Ông (Bà).............. được uỷ quyền phải có các nghĩa vụ sau:
- Chịu trách nhiệm trước Ngân hàng/Công ty.............. về các hoạt động của Chi nhánh liên quan tới việc cung cấp dịch vụ lưu ký.
PHỤ LỤC 05/CV
(Ban hành kèm theo Công văn số 50/2000/UBCK3 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ngày 15/06/2000 về việc hướng dẫn về hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động
lưu ký chứng khoán, hoạt động đăng ký lưu ký, lưu ký chứng khoán, bù trừ
và thanh toán các giao dịch chứng khoán và thực hiện quyền
của người sở hữu chứng khoán)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY UỶ QUYỀN CHO NHÂN VIÊN NGHIỆP VỤ TẠI CHI NHÁNH
Ngân hàng/Công ty.......................................................................
Địa chỉ:..........................................................................................
UỶ QUYỀN CHO
Nhân viên nghiệp vụ:.......................................................................
Chi nhánh:........................................................................................
Địa chỉ:.............................................................................................
Nhân viên nghiệp vụ được uỷ quyền phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
- Giao và nhận chứng khoán trong quan hệ với khách hàng và trung tâm giao dịch chứng khoán;
- Các công việc khác liên quan đến các nghiệp vụ lưu ký, thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán do Ngân hàng/Công ty....... uỷ quyền;
- Việc uỷ quyền này được người nhận uỷ quyền thực hiện một cách trung thực theo quy định. Giấy uỷ quyền sẽ không được huỷ bỏ nếu không được sự chấp thuận của tổ chức xin cấp phép.
Nhân viên nghiệp vụ (ký và ghi rõ họ tên) | Thành phố..., Ngày... tháng... năm 2000 T/M Ngân hàng/Công ty ............... Tổng giám đốc (ký ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây