Thông tư 73-TC/TCNH của Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ nông dân của hội nông dân Việt nam.
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 73-TC/TCNH
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 73-TC/TCNH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/10/1995 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 73-TC/TCNH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
BỘ TÀI
CHÍNH SỐ 73 TC/TNH NGÀY 9/10/1995
HƯỚNG DẪN QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN CỦA HỘI NÔNG
DÂN VIỆT NAM
Thực
hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn vản số 4053/KTTH ngày 26/7/1995 về
việc thành lập Quỹ hỗ trợ nông dân Việt nam.
Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ
nông dân của Hội nông dân Việt nam như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Quỹ hỗ trợ nông dân không hoạt động kinh
doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động của Quỹ vì mục tiêu hỗ trợ và giúp đỡ
nông dân nhằm phát triển sản xuất ở nông thôn.
2. Tự chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ
trước Pháp luật, tự chủ về tài chính, bảo toàn vốn và không phải nộp thuế cho
Ngân sách Nhà nước.
3. Hoạt động thu, chi tài chính của Quỹ hỗ trợ
nông dân đặt dưới sự chỉ đạo, quản lý của Ban thường vụ TW Hội Nông dân Việt
nam.
4. Thực hiện thu, chi, hạch toán và quyết toán
thu chi tài chính theo Pháp lệnh kế toán, thống kê; chế độ tài chính chung của
Nhà nước và những nội dung hướng dẫn trong văn bản này.
Năm tài chính của Quỹ được
tính từ 1/1 đến 31/12 hàng năm.
II. NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH:
1. Về nguồn vốn: Vốn hoạt động của Quỹ được
hình thành từ các nguồn sau đây:
- Vốn vận động nông dân, các hộ phi nông
nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ, cho mượn không lãi
hoặc lãi suất thấp.
- Vốn tiếp nhận các nguồn tài trợ của các tổ
chức Quốc tế, các tổ chức và người nước ngoài giúp đỡ phát triển kinh tế - xã
hội nông thôn Việt nam.
- Vốn uỷ thác của Nhà nước, của các tổ chức
trong và ngoài nước tài trợ cho phát triển nông nghiệp - nông thôn.
Quỹ không được huy động vốn và vay vốn dưới
hình thức tiền gửi tiết kiệm, phát hành
kỳ phiếu, tín phiếu, vay thương mại... như các tổ chức tín dụng kinh doanh tiền
tệ.
2. Về sử dụng vốn:
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ được sử dụng để
gíup nông dân, nhất là đối với những hộ nghèo có vốn để phát triển sản xuất.
Vốn giúp nông dân được thực hiện dưới hình thức cho vay trợ giúp có hoàn trả
(có hạn mức, có kỳ hạn) không thu lãi mà chỉ thu phí.
Quỹ có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn vốn
đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả, thu hồi kịp thời, đầy đủ các khoản
vốn cho vay trợ giúp nông dân để bảo toàn vốn và hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho
các tổ chức, cá nhân tài trợ vốn cho Quỹ dưới hình thức phải hoàn trả.
Quỹ không được sử dụng nguồn vốn hoạt động để
thực hiện các mục đích kinh doanh tiền tệ kiếm lời.
3. Về thu phí:
Quỹ hỗ trợ nông dân được thu phí trên số vốn
cho vay trợ giúp nông dân. Mức thu phí trên nguyên tắc: Bảo đảm trang trải chi
phí cần thiết cho hoạt động của Quỹ bao gồm phí và lãi trả cho các cá nhân và
tổ chức tài trợ vốn ( Có thu phí hoặc thu lãi với lãi suất ưu đãi); chi lương,
công tác phí, văn phòng phẩm và các khoản chi phí khác cần thiết cho hoạt động
của Quỹ; đồng thời mức phí thu phải phù hợp với từng loại hộ, từng vùng và từng
thời gian; cụ thể:
- Mức phí thu cho vay hộ nghèo thấp hơn cho
vay hộ không nghèo.
- Mức phí thu cho vay các hộ thuộc khu vực
miền núi, hải đảo thấp hơn cho vay các hộ thuộc khu vực đồng bằng, trung du.
- Mức phí cho vay cao nhất không quá
1,2%/tháng.
Căn cứ vào nguyên tắc trên, Ban thường vụ TW
Hội nông dân Việt nam chỉ đạo, hướng dẫn Quỹ xây dựng biểu phí gửi cho Ban
thường vụ TW Hội và Bộ Tài chính, Sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn
bản, Ban thường vụ TW hội ký quyết định ban hành biểu phí để Quỹ thực hiện.
Biểu phí quy định phải thực hiện trong một thời gian nhất định tối thiểu là 6
tháng.
Việc sửa đổi các quy định nêu trên chỉ được
thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
4. Thu, chi tài chính của Quỹ
a. Thu nhập của Quỹ bao gồm các khoản:
- Thu phí cho vay tài trợ
- Thu khác: khoản đóng góp của các tổ chức cá
nhân trong, ngoài nước cho hoạt động của Quỹ.
Quỹ hỗ trợ nông dân có trách nhiệm thu đúng,
thu đủ và kịp thời các khoản thu theo quyết định của Ban thường vụ TW Hội nông
dân sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
b. Chi
phí hoạt động của Quỹ:
- Chi phí nghiệp vụ gồm:
+ Chi trả phí cho các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước tài trợ vốn cho Quỹ có thu phí.
+ Chi trả lãi: Cho các khoản vốn nhận tài trợ,
uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước phải trả lãi (lãi suất ưu đãi).
+ Các chi phí khác (nếu có)
- Chi phí quản lý:
+ Chi lương cho cán bộ của Quỹ.
+ Chi BHXH, BHYT và các khoản phải nộp theo
lương, theo chế độ Nhà nước quy định.
+ Chi công tác phí.
+ Các khoản chi: KHCB TSCĐ, sửa chữa và mua sắm công cụ lao động.
+ Các khoản chi khác cần thiết, hợp lý như chi
hội nghị, tiếp khách...
Quỹ hỗ trợ nông dân chịu trách nhiệm thực hiện
các khoản chi tiêu theo đúng chế độ Nhà nước quy định trong phạm vị chỉ tiêu kế
hoạch năm được duyệt và trong phạm vị nguồn thu thực hiện cho phép.
c. Phân phối chênh lệch thu chi:
Quỹ hỗ trợ nông dân hàng năm chỉ được chi trong
phạm vi nguồn thu cho phép. Số chênh lệch thu lớn hơn chi hàng năm được phân
phối như sau:
- Trích 50% bổ sung vào vốn hoạt động để cho
vay tài trợ cho nông dân.
- 20% trích lập quỹ đầu tư XDCB và mua sắm tài
sản cho hoạt động của Quỹ.
- Số còn lại 30% được trích lập 2 quỹ: khen
thưởng và phúc lợi. Mức trích mỗi quỹ được vận dụng theo chế độ Nhà nước quy
định đối với các DNNN. Sau khi trích lập 2 quỹ nếu còn thì số đó được bổ sung
toàn bộ vào quỹ đầu tư XĐCB và mua sắm tài sản.
Nếu trong năm Quỹ đã chi quá số thu được cả
năm thì phần chi quá phải chuyển sang chi trong năm tiếp theo.
5. Chế độ hạch toán và kế toán
- Căn cứ vào Pháp lệnh kế toán - thống kê, chế
độ kế toán hiện hành của Nhà nước, Ban thường vụ TW hội nông dân Việt nam xây
dựng chế độ kế toán áp dụng cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của Quỹ hỗ trợ
nông dân gửi cho Bộ Tài chính. Sau khi
được Bộ Tài chính chấp thuận Ban thường vụ TW Hội ký quyết định ban hành để quỹ
thực hiện.
- Quỹ hỗ trợ nông dân có trách nhiệm thực hiện
việc mở sổ sách kế toán, ghi chép chứng từ, và thực hiện việc hạch toán theo
đúng chế độ quy định tại Pháp lệnh kế toán và thống kê và các quy định của Ban
thường vụ TW Hội nông dân Việt nam và của Bộ Tài chính.
- Quỹ hỗ trợ nông dân có trách nhiệm thực hiện
quyết toán tài chính và gửi cho Bộ Tài chính và Ban thường vụ TW Hội nông dân
các báo cáo quý, năm sau đây:
+ Bảng tổng kết tài sản.
+ Bảng cân đối tài khoản.
+ Báo cáo quyết toán thu nhập, chi phí.
+ Báo cáo nguồn vốn và sử dụng vốn.
+ Báo cáo tài sản.
Thời hạn gửi báo cáo:
+ Báo cáo quyết toán quý chậm nhất 40 ngày sau
khi kết thúc quý.
+ Báo cáo quyết toán năm chậm nhất vào ngày
1/3 của năm sau.
- Ban thường vụ hội nông dân Việt nam chịu
trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
6. Lập kế hoạch - Tài chính
Quỹ hỗ trợ nông dân có trách nhiệm thực hiện
xây dựng kế hoạch tài chính năm theo hướng dẫn của Ban thường vụ TW Hội nông
dân gửi cho Ban thường vụ TW hội nông dân Việt nam và Bộ Tài chính vào thời
điểm quy định các tài liệu kế hoạch của năm tiếp theo, gồm:
+ Kế hoạch nguồn và sử dụng vốn trợ giúp nông
dân.
+ Kế hoạch thu, chi tài chính.
Ban thường vụ TW Hội nông dân có trách nhiệm
xem xét, phê duyệt, các kế hoạch trên của Quỹ. Các chỉ tiêu kế hoạch được duyệt sẽ là căn cứ để quỹ thực hiện trong
năm.
III. ĐIỀU KHOẢN THỰC HIỆN:
1. Quỹ hỗ trợ nông dân chịu trách nhiệm trước
Pháp luật về việc sử dụng và bảo toàn vốn, tài sản của Nhà nước và của Xã hội
cho mục tiêu phát triển sản xuất ở nông thôn, và chịu sự kiểm tra của cơ quan
tài chính Nhà nước theo Pháp lệnh kế toán - thống kê và quy định của chế độ tài
chính tại Thông tư này.
2. Ban thường vụ TW Hội nông dân Việt nam có
trách nhiệm tổ chức thực hiện việc theo dõi, kiểm tra hoạt động tài chính của
hội bảo đảm quản lý và sử dụng vốn của quỹ theo đúng mục tiêu, chính sách của
hội và thực hiện thu, chi tài chính theo đúng chính sách tài chính, chế độ quy
định.
Trên cơ sở chế độ quản lý tài chính đối với
quỹ hỗ trợ nông dân hướng dẫn tại Thông tư này Ban thường vụ TW Hội nông dân
Việt Nam ban hành văn bản hướng dẫn cụ
thể đối với quỹ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét bổ sung, sửa đổi kịp thời.