Thông tư 12/2009/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định nguyên tắc xác định lại vùng được cung ứng dịch vụ viễn thông công ích khi có sự thay đổi, điều chỉnh địa giới, đơn vị hành chính
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 12/2009/TT-BTTTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 12/2009/TT-BTTTT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Đức Lai |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/03/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Hành chính, Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 12/2009/TT-BTTTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG SỐ
12/2009/TT-BTTTT
NGÀY 30 THÁNG 03
NĂM 2009
QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH LẠI VÙNG ĐƯỢC CUNG ỨNG DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH KHI CÓ SỰ THAY ĐỔI, ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI,
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Pháp
lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị
định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị
định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03/9/2004 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh bưu chính, viễn thông về viễn thông;
Căn cứ Quyết
định số 74/2006/QĐ-TTg ngày 7/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUY ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng và
phạm vi áp dụng.
Thông tư này
quy định nguyên tắc xác định lại vùng được cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
khi có sự thay đổi, điều chỉnh địa giới, đơn vị hành chính cấp huyện, xã theo
các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Giải thích thuật
ngữ.
Trong văn bản
này, các thuật ngữ sau được hiểu như sau:
1. Xã thuộc
vùng công ích là xã thuộc vùng được cung ứng dịch vụ viễn thông công ích.
2. Huyện thuộc
vùng công ích là huyện có 100% số xã, thị trấn thuộc vùng công ích.
3. Huyện một
phần thuộc vùng công ích là huyện vừa có xã thuộc vùng công ích, vừa có xã
không thuộc vùng công ích.
4. Xã đặc biệt
khó khăn là xã hiện đang thuộc danh mục xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
Điều 3. Nguyên tắc xác định lại huyện, xã thuộc vùng công ích khi
có sự thay đổi, điều chỉnh địa giới, đơn vị hành chính cấp huyện, xã như sau:
1. Trường hợp
thành lập mới, đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện (bao gồm huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh sau đây gọi chung là huyện).
a)
Thành lập huyện mới từ một
hoặc nhiều huyện thuộc vùng công ích thì huyện mới cũng thuộc vùng công ích.
b)
Thành lập một huyện mới
từ một hay nhiều huyện (trong đó có huyện một phần thuộc vùng công ích) thì các
xã đã thuộc vùng công ích (khi còn thuộc huyện cũ) vẫn tiếp tục được giữ nguyên
thuộc vùng công ích khi chuyển sang huyện mới.
c)
Trường hợp đổi tên một
huyện (hoặc chuyển huyện thành thị xã, chuyển thị xã thành quận, thành phố…)
thì các xã thuộc huyện cũ nếu đã thuộc vùng công ích vẫn tiếp tục thuộc vùng
công ích khi mang tên huyện mới.
2. Trường hợp
thành lập mới, đổi tên đơn vị hành chính cấp xã (bao gồm xã, phường, thị trấn sau
đây gọi chung là xã).
a)
Thành lập xã mới từ một
hay nhiều xã thuộc vùng công ích thì xã mới cũng thuộc vùng công ích.
b)
Thành lập một xã mới từ
hai hay nhiều xã (trong đó có xã không thuộc vùng công ích) thì xã mới sẽ không
thuộc vùng công ích. Thời điểm tính không thuộc vùng công ích từ tháng tiếp
theo tháng có hiệu lực thi hành của văn bản thay đổi, điều chỉnh địa giới, đơn
vị hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c)
Trường hợp đổi tên một
xã thuộc vùng công ích sang tên mới (hoặc chuyển xã thành thị trấn, thành
phường…) thì xã có tên mới hoặc xã chuyển đó vẫn tiếp tục thuộc vùng công ích.
3. Trường hợp
điều chuyển một xã từ huyện này tới huyện khác.
a)
Trường hợp chuyển một
xã thuộc vùng công ích sang huyện thuộc vùng công ích thì xã chuyển tiếp tục thuộc
vùng công ích.
b) Trường hợp chuyển một xã không thuộc vùng công ích sang
huyện thuộc vùng công ích thì xã chuyển sẽ thuộc vùng công ích. Thời điểm tính thuộc
vùng công ích từ tháng tiếp theo tháng có hiệu lực thi hành của văn bản thay
đổi, điều chỉnh địa giới, đơn vị hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Trường hợp chuyển một xã của huyện thuộc vùng công ích sang
huyện không thuộc vùng công ích, nếu xã chuyển là xã đặc biệt khó khăn thì xã
chuyển vẫn tiếp tục thuộc vùng công ích.
d) Trường hợp chuyển một xã của huyện thuộc vùng công ích sang
huyện không thuộc vùng công ích, nếu xã chuyển không phải là xã đặc biệt khó
khăn thì sẽ không thuộc vùng công ích. Thời điểm tính không thuộc vùng công ích
từ tháng tiếp theo tháng có hiệu lực thi hành của văn bản thay đổi, điều chỉnh
địa giới, đơn vị hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
e) Trường hợp chuyển một xã thuộc vùng công ích của huyện một
phần thuộc vùng công ích sang huyện khác thì xã chuyển vẫn tiếp tục thuộc vùng
công ích khi thuộc huyện mới.
Điều 4. Nguyên tắc xác
định lại phân loại khu vực để áp dụng định mức mức hỗ trợ duy trì và phát triển
cung ứng dịch vụ viễn thông công ích khi có sự thay đổi, điều chỉnh địa giới,
đơn vị hành chính.
1. Giữ nguyên phân loại khu vực đối với các xã thuộc vùng
công ích tương ứng với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1, điểm c
khoản 2 và điểm c, điểm e, khoản 3 của Điều 3.
2. Xã thuộc phân loại khu vực của huyện thuộc vùng công ích (mà
xã được chuyển đến) tương ứng với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, khoản
3 Điều 3.
3. Trường hợp huyện mới được thành lập từ một hoặc nhiều
huyện thuộc vùng công ích tương ứng với quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3
thì phân loại khu vực cho huyện mới căn cứ tỷ lệ số nhân khẩu thuộc các khu vực
được chuyển đến huyện mới. Khu vực nào có số lượng nhân khẩu chiếm tỷ trọng cao
nhất thì huyện mới thuộc khu vực đó.
4. Trường hợp xã mới được thành lập từ một hoặc nhiều xã
thuộc vùng công ích tương ứng với trường hợp quy định tại điểm a, khoản 2, Điều
3 thì phân loại khu vực cho xã mới căn cứ tỷ lệ số nhân khẩu thuộc các khu vực
được chuyển đến xã mới. Khu vực nào có số lượng nhân khẩu chiếm tỷ trọng cao
nhất thì xã mới thuộc khu vực đó.
5. Thời điểm áp dụng phân loại khu vực mới (nếu có) đối với
trường hợp quy định tại điểm 3, điểm 4 của Điều này tính từ tháng tiếp theo
tháng có hiệu lực thi hành của văn bản thay đổi, điều chỉnh địa giới, đơn vị
hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 5. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ban hành.
Điều 6. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Viễn thông, Chủ tịch Hội đồng quản lý, Trưởng Ban Kiểm
soát, Giám đốc Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị
liên quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc các Sở Thông tin và
Truyền thông, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông và Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Đức Lai