Quyết định 95/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định tuyến địa giới hành chính giữa hai tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình, tại khu vực xã Hưng Trạch, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh với xã Hương Hoá, huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình và xã Kỳ Lạc, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh với xã Ngư Hoá, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 95/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 95/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/06/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 95/2007/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 95/2007/QĐ-TTg
NGÀY 28 THÁNG 6 NĂM 2007
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH TUYẾN ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH GIỮA HAI TỈNH
HÀ TĨNH VÀ QUẢNG BÌNH, TẠI KHU VỰC XÃ
HƯƠNG TRẠCH, HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH VỚI
XÃ HƯƠNG HOÁ, HUYỆN TUYÊN HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH VÀ XÃ KỲ LẠC, HUYỆN KỲ ANH, TỈNH
HÀ TĨNH
VỚI XÃ NGƯ HOÁ, HUYỆN
TUYÊN HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ tại tờ trình số 3863/TTr-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2006 về việc xác định tuyến
địa giới hành chính giữa hai tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình, tại khu vực xã Hương
Trạch, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh với xã
Hương Hoá, huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình và xã Kỳ Lạc, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà
Tĩnh với xã Ngư Hoá, huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Tuyến địa giới hành
chính giữa tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh Quảng Bình, tại hai khu vực: xã Hương Trạch, huyện
Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh với xã Hương Hoá, huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình và xã
Kỳ Lạc, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh với xã Ngư Hoá, huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình
được thể hiện trên 03 (ba) mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000 hệ VN-2000 có số
hiệu: E-48-44-D (6145 II), E-48-57-A (6244 IV), E-48-57-B (6244 I) do Bộ Tài nguyên
và Môi trường xuất bản năm 2002 được xác định như sau:
Khu vực 1: tuyến địa giới hành chính giữa hai tỉnh tại xã Hương
Trạch, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh và xã Hương Hoá, huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng
Bình, khởi đầu từ đỉnh núi có độ cao
266 m, tuyến địa giới hành chính đi theo hướng chính là hướng Đông Bắc đến ngã ba
giữa sông Rào Bội và sông Ngàn Sâu, theo sông Rào Bội đến ngã ba giữa sông Rào Bội
với đường hào (do nhân dân hai xã Hương Trạch và Hương Hoá đào năm 1965), đi theo
đường hào đến điểm gặp đường Hồ Chí Minh (Quốc lộ 15 cũ), theo phân thuỷ đồi (Lèn
Đá Đen) xuống gặp đường đất lớn, gặp đường mòn; từ đây đi theo chân đồi (không tên)
đến khe suối (không tên), đi theo khe suối (không tên) đến ngã ba khe suối, đi tiếp
theo khe núi đến đỉnh núi có toạ độ X =
1 997 600; Y = 48 589 605.
Khu vực 2: tuyến địa giới hành chính giữa hai tỉnh
tại xã Kỳ Lạc, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh và xã Ngư Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng
Bình, khởi đầu từ yên ngựa (phía Tây Nam
núi Hòn Moi), tuyến địa giới hành chính đi theo hướng chính là hướng Đông Bắc, theo
phân thuỷ qua các đỉnh núi Hòn Moi, núi Đá Đen, núi có độ cao 178 m đến ngã ba giữa
sông Rào Trổ với suối cạn, đi theo sông Rào Trổ đến ngã ba giữa sông Rào Trổ với
khe Ba Lát, đi theo khe Ba Lát qua điểm cắt với đường Đá đến ngã ba giữa khe Ba Lát với suối cạn; từ đây đi theo phân thuỷ qua
các đỉnh núi có độ cao 248 m, 130 m đến
đỉnh núi (không tên) có toạ độ X = 1 980 850; Y = 48 635 765.
Chi tiết có phụ lục và bản đồ kèm theo.
Điều 2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Ủy ban nhân dân hai tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình căn cứ vào Điều 1 trên đây xác định
tuyến địa giới hành chính giữa hai tỉnh tại hai khu vực nêu tại Điều 1 và cắm mốc
trên thực địa toàn tuyến địa giới hành chính.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ này
đăng Công báo.
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân hai tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Phụ lục
MÔ TẢ TUYẾN ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH GIỮA HAI TỈNH
HÀ TĨNH
VÀ QUẢNG BÌNH, TẠI KHU
VỰC XÃ HƯƠNG TRẠCH, HUYỆN HƯƠNG KHÊ,
TỈNH HÀ TĨNH VỚI XÃ HƯƠNG HOÁ, HUYỆN TUYÊN
HOÁ,
TỈNH QUẢNG BÌNH VÀ XÃ KỲ LẠC, HUYỆN KỲ ANH,
TỈNH HÀ TĨNH VỚI XÃ NGƯ HOÁ, HUYỆN TUYÊN HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 95/2007/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 6
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
I. Khu vực 1: tuyến địa giới hành chính giữa hai tỉnh tại
xã Hương Trạch, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh và xã Hương Hoá, huyện Tuyên Hoá,
tỉnh Quảng Bình
Tuyến địa giới hành
chính giữa hai tỉnh, tại xã Hương Trạch, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh với xã Hương
Hoá, huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình được thể hiện trên mảnh bản đồ địa hình tỷ
lệ 1:50.000 hệ VN-2000 có số hiệu: E-48-44-D (6145 II) do Bộ Tài nguyên và Môi trường
xuất bản năm 2002. Đường địa giới hành chính được khởi đầu từ đỉnh núi có độ cao
266 m, đi theo hướng chính là hướng Đông Bắc qua ngã ba giữa sông Rào Bội và sông
Ngàn Sâu, theo sông Rào Bội, đường hào, khe núi đến đỉnh núi có toạ độ X = 1 997
600; Y = 48 589 605. Tổng chiều dài của tuyến địa giới hành chính là 4.400 m, gồm
6 điểm đặc trưng, chia làm 6 đoạn, chiều dài các đoạn và toạ độ các điểm đặc trưng
đo trên bản đồ, được mô tả cụ thể như sau:
Đoạn 1. Từ đỉnh núi có độ cao 266 m (điểm có toạ độ X = 1 996
320; Y = 48 585 875) đường địa giới hành chính đi theo hướng Đông Bắc đến ngã ba
giữa sông Rào Bội và sông Ngàn Sâu (điểm có toạ độ X = 1 997 060; Y = 48 586 660),
đi theo sông Rào Bội đến ngã ba giữa sông Rào Bội với đường hào (do hai xã Hương
Trạch và Hương Hoá thống nhất đào năm 1965), đây là điểm đặc trưng số 1 (điểm có
toạ độ X = 1 997 110; Y = 48 586 870). Đoạn này dài 1.300 m.
Đoạn 2. Từ điểm đặc trưng số 1, đường địa giới hành chính đi theo
hướng Đông Bắc, theo đường hào (do hai xã Hương
Trạch và Hương Hoá thống nhất đào năm 1965) đến gặp đường Hồ Chí Minh (Quốc
lộ 15 cũ), đây là điểm đặc trưng số 2 (điểm có toạ độ X = 1 997 440; Y = 48 587
190). Đoạn này dài 450 m.
Đoạn 3. Từ điểm đặc trưng số 2, đường địa giới hành chính đi theo
hướng Đông - Đông Bắc cắt qua đường, theo phân thuỷ đồi (Lèn Đá Đen) xuống gặp đường
đất lớn, đây là điểm đặc trưng số 3 (điểm có toạ độ X = 1 997 615; Y = 48 587
675). Đoạn này dài 500 m.
Đoạn 4.
Từ điểm đặc trưng số 3, đường địa giới hành chính đi theo hướng Đông Bắc và chuyển
Đông Nam, theo khe (không tên) đến gặp đường mòn,
đây là điểm đặc trưng số 4 (điểm có toạ độ X = 1 997 560; Y = 48 588 295).
Đoạn này dài 650 m.
Đoạn 5. Từ điểm đặc trưng số 4, tuyến địa giới hành chính đi theo
hướng Đông Nam, theo chân đồi (không tên) và chuyển hướng Đông Bắc đi theo khe suối
(không tên) đến ngã ba khe, đây là điểm đặc trưng số 5 (điểm có toạ độ X = 1
997 745; Y = 48 588 965). Đoạn này dài 800 m.
Đoạn 6. Từ điểm đặc trưng số 5, tuyến địa giới hành chính đi theo
hướng Đông - Đông Nam, theo khe núi đến đỉnh núi có toạ độ X = 1 997 600; Y =
48 589 605, đây là điểm đặc trưng số 6. Đoạn này dài 700 m.
II. Khu vực 2: tuyến địa giới hành chính giữa hai tỉnh tại
xã Kỳ Lạc, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh và xã Ngư Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng
Bình
Tuyến địa giới hành
chính giữa hai tỉnh tại xã Kỳ Lạc, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh với xã Ngư Hoá, huyện
Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình được thể hiện trên 02 (hai) mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ
1:50.000 hệ VN-2000 có số hiệu: E-48-57-A (6244 IV), E-48-57-B (6244 I) do Bộ Tài
nguyên và Môi trường xuất bản năm 2002. Tuyến địa giới hành chính được khởi đầu
từ yên ngựa (phía Tây Nam núi Hòn Moi), đi theo hướng chính là hướng Đông Bắc, theo
phân thuỷ và khe Ba Lát đến núi (không tên). Tổng chiều dài cả tuyến địa giới hành
chính là 11.400 m, gồm 4 điểm đặc trưng, chia làm 4 đoạn, chiều dài các đoạn và
toạ độ các điểm đặc trưng đo trên bản đồ, được mô tả cụ thể như sau:
Đoạn 1. Từ yên ngựa (phía Tây Nam núi Hòn Moi, điểm có toạ độ X
= 1 981 615; Y = 48 627 050), tuyến địa giới hành chính đi theo hướng Đông - Đông Bắc, theo phân thuỷ qua các đỉnh núi Hòn
Moi, núi Đá Đen, núi có độ cao 178 m đến ngã ba giữa sông Rào Trổ với suối cạn,
đây là điểm đặc trưng số 1 (điểm có toạ độ X = 1 982 790; Y = 48 630 155). Đoạn
này dài 3.850 m.
Đoạn 2. Từ điểm đặc trưng số 1, tuyến địa giới hành chính đi theo
hướng Đông, theo sông Rào Trổ đến ngã ba giữa sông Rào Trổ với khe Ba Lát, đi theo
khe Ba Lát đến gặp đường Đá, đây là điểm đặc trưng số 2 (điểm có toạ độ X = 1
982 735; Y = 48 630 590). Đoạn này dài 500 m.
Đoạn 3.
Từ điểm đặc trưng số 2, tuyến địa giới hành chính đi theo hướng Đông Bắc, sau chuyển
hướng Đông Nam, theo khe Ba Lát đến ngã ba giữa khe Ba Lát với suối cạn, đây là
điểm đặc trưng số 3 (điểm có toạ độ X = 1 982 265; Y = 48 632 115). Đoạn này dài
2.250 m.
Đoạn 4. Từ điểm đặc trưng số 3, theo hướng Đông Nam tuyến địa giới
hành chính đi theo phân thuỷ qua đỉnh núi có độ cao 248 m, chuyển hướng Đông Bắc
và sau là Đông Nam đi theo phân thuỷ qua đỉnh núi có độ cao 130 m đến đỉnh núi (không
tên), đây là điểm đặc trưng số 4 (điểm có toạ độ X = 1 980 850; Y = 48 635 765).
Đoạn này dài 4.800 m.