Quyết định 87/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu thời kỳ 2006 - 2020

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 87/2006/QĐ-TTg

Quyết định 87/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu thời kỳ 2006 - 2020
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:87/2006/QĐ-TTgNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
20/04/2006
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 87/2006/QĐ-TTg

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 87/2006/QĐ-TTg ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 87/2006/QĐ-TTG
NGÀY 20 THÁNG 4 NĂM 2006 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Xà HỘI TỈNH LAI CHÂU THỜI KỲ 2006 - 2020

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu tại tờ trình số 578/TTr-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2005, văn bản số 10/UBND-TH ngày 9 tháng 1 năm 2006 và Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1532/BKH/TĐ&GSĐT ngày 10 tháng 3 năm 2006 về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu thời kỳ 2006 - 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu thời kỳ 2006 -2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. Quan điểm phát triển

Khai thác tối đa các nguồn nội lực, kết hợp với sự hỗ trợ của Trung ương và cả nước, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, từng bước rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển so với các tỉnh trong khu vực và phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Tập trung mọi nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế để phát triển sản xuất hàng hoá; phát huy tối đa lợi thế kinh tế cửa khẩu; lấy thủy điện, khoáng sản, xi măng, bột giấy, chè, cao su, thảo quả, dược liệu, chăn nuôi đại gia súc làm sản phẩm hàng hóa chủ lực và lâu dài. Tổ chức tốt việc di dân. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái, chăm sóc bảo vệ rừng đầu nguồn của lưu vực sông Đà nhằm bảo vệ nguồn nước cho các công trình thủy điện lớn của quốc gia.

Phát triển kinh tế phải kết hợp hài hoà với giải quyết các vấn đề bức xúc về xã hội như xoá đói, giảm nghèo, định canh định cư, nâng cao dân trí, đào tạo cán bộ, đặc biệt là cán bộ cơ sở, cán bộ người dân tộc ít người, cán bộ nữ, thực hiện tốt chính sách dân tộc, giúp đỡ đồng bào các dân tộc ít người ổn định cuộc sống, thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

Gắn các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh với việc thực hiện nhiệm vụ chiến lược của quốc gia trên địa bàn là: xây dựng hệ thông chính trị vững mạnh, xây dựng và củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ đất nước gắn với xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác ổn định lâu dài.

II. Mục tiêu phát triển

1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế; cải thiện rõ rệt hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội; phát huy lợi thế về cửa khẩu, các tài nguyên khoáng sản, thủy điện, đất đai, khí hậu để phát triển các ngành kinh tế; tập trung xóa đói, giám nghèo, hoàn thành cơ bản định canh định cư; bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa các dân tộc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; bảo đảm quốc phòng - an ninh, ổn định chính trị, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia.

Giai đoạn 2006 - 2010 đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đưa Lai Châu cơ bản ra khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các tỉnh trong vùng và trong cả nước. Đến năm 2020 thoát khỏi tình trạng tỉnh kém phát triển.

2. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực

a) Các ngành, lĩnh vực kinh tế

- Về kinh tế: đến năm 2010 GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 7 triệu đồng (tăng 2 lần so với năm 2005, bằng 45% bình quân cả nước), đến năm 2020 đạt 24,8 triệu đồng (bằng 60 - 65% bình quân cả nước).

 

Tốc độ tăng trưởng bình quân

Thời kỳ 2006 - 2010

Thời kỳ 2006 - 2020

GDP

14 -15%

12,6%

Nông - lâm nghiệp, thủy sản

5 - 6%

6,13%

Công nghiệp - xây dựng

26 - 27%

18%

Dịch vụ

17 - 18%

13,7%

 

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỉ trọng công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, giảm giá trị nông, lâm nghiệp:

Cơ cấu kinh tế

Năm 2010

Năm 2020

Nông, lâm nghiệp, thủy sản - công nghiệp - dịch vụ

32 - 35 -33%

20 - 45 - 35%

 

Tăng thu ngân sách trên địa bàn, phấn đấu đến 2010 thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 160 tỷ đồng, đến năm 2020 đạt trên 500 tỷ đồng.

Tăng nhanh giá trị hàng xuất khẩu, đến năm 2010 tổng giá trị hàng xuất khẩu sản xuất tại địa phương đạt 10 triệu USD/năm, đến năm 2020 đạt trên 30 triệu USD/năm.

- Về nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp, lựa chọn một số cây, con có ưu thế để tập trung phát triển, chuyển sang sản suất hàng hóa, gắn với công nghiệp chế biến và các thị trường lớn trong nước và xuất khẩu.

+ Trồng trọt:

Phát triển sản xuất lương thực: phấn đấu đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn. Đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, áp dụng rộng rãi công nghệ giống và kỹ thuật canh tác tiên tiến vào sản xuất để tăng năng suất lúa, ngô. Hình thành các vùng sản xuất lương thực tập trung năng suất cao ở những khu vực có điều kiện. Đến năm 2010, tổng sản lượng lương thực đạt trên 150.000 tấn, lương thực bình quân đầu người đạt khoảng 400kg/người/năm, đến năm 2020 đạt trên 165.000 tấn, bình quân đầu người khoảng 370kg/người/năm.

Phát triển cây chè theo hướng thâm canh tăng năng suất, đến năm 2010 diện tích chè đạt 4.500 ha, trong đó trồng mới 500 ha, đến năm 2020 đạt 5.500 ha, trong đó có 4.500 ha chè kinh doanh, trồng mới cây cao su trên địa bàn các xã biên giới diện tích từ 3.000 - 5.000 ha. Phát triển cây thảo quả, đến năm 2010 đạt 3.000 ha, trong đó trồng mới 1.000 ha, năm 2020 đạt 5.000 ha. Khuyến khích phát triển những cây công nghiệp ngắn ngày thích hợp với điều kiện của tỉnh như: bông, lạc, đậu tương... nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cải thiện đời sống dân cư. Nghiên cứu tổ chức mạng lưới thu mua và tiêu thụ sản phẩm của thương nghiệp quốc doanh.

+ Chăn nuôi

Cung ứng giống có chất lượng cao, công tác thú y, vận động đồng bào chuyển đổi tập quán chăn nuôi. Tỷ lệ tăng đàn gia súc cả thời kỳ đạt trên 6%, riêng giai đoạn 2006 - 2010 đạt 6-7%. Tăng số lượng đàn trâu, bò, đến năm 2010: trâu 111.500 con, bò 20.700 con, hàng năm có 8 - 10 nghìn tấn thịt trâu bò hơi cung cấp cho thị trường.

Phát triển nuôi trồng thủy sản, khai thác diện tích mặt nước hiện có, phát triển thêm ao, hồ; tiến tới nuôi trồng tập trung, quy mô lớn khi các hồ thủy điện Sơn La, Lai Châu, Huổi Quảng, Bản Chát.... hình thành.

+ Lâm nghiệp

Bảo vệ và phát triển vốn rừng, phấn đấu đưa độ che phủ rừng từ 37,5% năm 2005 lên trên 45% vào năm 2010 và trên 60% vào năm 2020 để phát huy chức năng rừng phòng hộ đầu nguồn, điều tiết nguồn nước cho các công trình thuỷ điện. Lựa chọn cơ cấu cây trông vừa phát huy tác dụng phòng hộ đầu nguồn, vừa đạt hiệu quả kinh tế cao. Kết hợp trồng mới và khoanh nuôi, tái sinh rừng, tạo vùng nguyên liệu cho phát triển công nghiệp giấy, ván dăm, hàng mộc gia dụng. Bảo tồn khu vực rừng nguyên sinh, hình thành khu bảo tồn thiên nhiên ở sườn Tây Nam dãy Hoàng Liên Sơn.

Có chính sách đầu tư thỏa đáng cho các xã đặc biệt khó khăn vùng cao, biên giới, thiếu đất sản xuất nông nghiệp chuyển sang sống bằng nghề trồng, khoanh nuôi bảo vệ rừng phòng hộ.

Trong 5 năm 2006 - 2010 phấn đấu trồng mới 10.000 ha, giai đoạn 2011 - 2020 trồng mới 30.000 ha rừng. Khoanh nuôi tái sinh thêm 200.000 ha rừng, tập trung chủ yếu trên địa bàn huyện Mường Tè, Sìn Hồ.

+ Xây dựng nông thôn

Xây dựng quy hoạch sắp xếp lại dân cư, định canh, định cư, nhanh chóng ổn định và cải thiện đời sống đồng bào các dân tộc, ưu tiên sắp xếp dân cư ở những nơi thiếu đất ở, đất sản xuất, có điều kiện sống đặc biệt khó khăn, những nơi có nguy cơ sạt lở cao và khu vực biên giới Việt - Trung. Cùng với việc xây dựng các công trình thủy lợi, các điểm tái định cư, thời kỳ 2006 - 2020 khai hoang thêm ít nhất 5.000 ha ruộng nước và nương bậc thang, riêng giai đoạn 2006 - 2010 khai hoang 3.000 ha.

Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn: điện, đường giao thông, nước sinh hoạt, thủy lợi, hệ thống trường học, trạm xá....

Phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, hình thành thêm các làng nghề và trang trại kinh tế nông - lâm nghiệp.

- Về công nghiệp - xây dựng

Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có ưu thế như thuỷ điện, công nghiệp chế biến nông - lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản, tiểu thủ công nghiệp truyền thống và các cơ sở công nghiệp phục vụ chương trình tái định cư các dự án thủy điện.

+ Công nghiệp năng lượng (thuỷ điện).

Định hướng xây dựng các nhà máy thuỷ điện Lai Châu, Bản Chát và Huổi Quảng. Khảo sát, quy hoạch và xây dựng cơ chế, chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các công trình thủy điện vừa và nhỏ.

+ Công nghiệp khai khoáng

Khuyến khích các doanh nghiệp điều tra thăm dò, đầu tư khai thác gắn với chế biến khoáng sản các mỏ vàng, mỏ đất hiếm, đồng, chì, kẽm tổ chức khai thác, thu gom các mỏ nhỏ.... trên địa bàn.

+ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng

Định hướng hình thành khu công nghiệp Mường So (sản xuất xi măng, chế biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng) và một số cụm công nghiệp. Nghiên cứu thăm dò và tổ chức khai thác, chế biến đá đen, đá màu, đá trắng phục vụ cho xây dựng và xuất khẩu. Khai thác cát, đá, sỏi phục vụ nhu cầu xây dựng trong Tỉnh. Xây dựng các nhà máy gạch tuy nen, nhà máy xi măng nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng dân dụng và các công trình thủy điện trong Tỉnh.

+ Công nghiệp chế biến nông lâm sản

Nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, của Nhà máy Giấy - Lai Châu; định hướng tăng công suất và chất lượng sản phẩm các nhà máy chè, hình thành cơ sở chế biến nông sản tại các vùng sản xuất tập trung.

+ Công nghiệp khác

Định hướng phát triển cơ khí sản xuất dụng cụ cầm tay phù hợp với tập quán lao động sản xuất của động bào địa phương và khuyến khích xây dựng các xưởng cơ khí do tư nhân đầu tư tại thị xã Lai Châu.

- Về thương mại - dịch vụ.

Đẩy nhanh phát triển các ngành dịch vụ để trở thành ngành có tỷ trọng cao trong GDP của Tỉnh.

Phát triển đồng bộ hệ thống các trung tâm thương mại ở thị xã, thị trấn, thị tứ và các trung tâm cụm xã, trước mắt ưu tiên xây dựng một số chợ khu vực biên giới. Đảm bảo cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho đồng bào vùng cao và bình ổn giá cả thị trường.

Phát triển các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái và du lịch văn hoá dân tộc, gắn phát triển du lịch với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đưa du lịch trở thành một trong những lĩnh vực quan trọng, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, thực hiện chủ trương xóa đói, giảm nghèo, giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Hoạt động du lịch hướng vào khai thác tiềm năng khu vực đỉnh đèo Hoàng Liên Sơn, động Tiên Sơn, điểm nước khoáng nóng Tiên Bình, thác Tác Tình, hồ Đông Pao gắn với phát triển nhà hàng, khách sạn thị trấn Tam Đường; phát triển thị xã Lai Châu thành Trung tâm du lịch của Tỉnh, tổ chức tốt các tua, tuyến du lịch, nhất là dịch vụ lữ hành quốc tế để thu hút du khách Trung Quốc qua cửa khẩu Ma Lù Thàng; đầu tư phát triển cao nguyên Sìn Hồ thành điểm du lịch nghỉ dưỡng, nghiên cứu sinh thái, dược liệu, hoa, cây cảnh, cây ăn quả ôn đới và bản sắc văn hóa dân tộc đặc sắc của Tỉnh; đầu tư tôn tạo, xây dựng quần thể du lịch bia Lê Lợi, di tích đèo Văn Long gắn với du lịch sinh thái vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La, thủy điện Lai Châu và bản sắc văn hóa các dân tộc Mường Tè.

Dịch vụ vận tải: phát triển dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách trên các tuyến vận tải liên tỉnh, nội tỉnh và hướng tới vận tải liên vận quốc tế khi có điều kiện, khai thác các tuyến vận tải đường thủy khi các hồ thủy điện hình thành.

b. Về phát triển kết cấu hạ tầng

- Giao thông

Năm 2006 có 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã, đến năm 2010 có 70% và đến năm 2020 có 100% tuyến đường giao thông nông thôn đi lại được các mùa trong năm.

Chú trọng xây dựng các tuyến: đường tránh quốc lộ 4D qua thị xã Lai Châu; nâng cấp quốc lộ 4D các đoạn qua thị xã, thị trấn; quốc lộ 32 giai đoạn II; các tuyến đường tránh ngập quốc lộ 12, tỉnh lộ 127, quốc lộ 279. Chú trọng xây dựng sớm tuyến đường vành đai biên giới. Xây dựng các tuyến đường liên thông, nâng cấp các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ kết nối với hệ thống đường quốc gia. Tiếp tục đầu tư các tuyến đường giao thông nông thôn đến trung tâm các xã chưa có đường ô tô. Cải tạo, nâng cấp và đảm bảo đường giao thông nông thôn đi lại được các mùa trong năm.

Đối với giao thông đường thuỷ và hệ thống cảng: khảo sát, xây dựng một số cảng đường thuỷ trên sông Đà như: cảng Pắc Ma, cảng Pô Lếch, cảng Nậm Hằng, cảng Chăn Nưa, cảng Pa Há,... để phát triển giao thông đường thuỷ khi các công trình thuỷ điện lớn trên địa bàn được xây dựng.

- Thủy lợi.

Ưu tiên đầu tư phát triển thủy lợi, từng bước đáp ứng nhu cầu về nước tưới cho nông nghiệp và nước phục vụ sản xuất công nghiệp và sinh hoạt.

- Cấp nước sinh hoạt, cấp điện

+ Phát triển hệ thống cấp nước sinh hoạt: đầu tư nâng cấp và xây dựng mới các hệ thống cấp nước sạch cho thị xã, các thị trấn, các khu cụm công nghiệp. Tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt cho các vùng nông thôn, ưu tiên đầu tư trước cho các bản vùng cao, vùng khó khăn về nước sinh hoạt. Đến năm 2010 có trên 80% dân số đô thị và 30% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch, đến năm 2020 cơ bản đáp ứng được nhu cầu nước sạch cho mọi người dân.

+ Phát triển hệ thống lưới điện: đến năm 2010 có 100% số xã có điện lưới quốc gia, 80% số hộ được sử dụng. Đến năm 2020, cơ bản giải quyết được nhu cầu về sử dụng điện đến mọi người dân.

- Phát triển hệ thống đô thị.

Giai đoạn 2006 - 2010 định hướng đầu tư xây dựng các đô thị mới: thị xã Lai Châu, thị trấn Phong Thổ, thị trấn Tam Đường, cửa khẩu Ma Lù Thàng.

Giai đoạn 2011 - 2020 định hướng tiếp tục cải tạo, nâng cấp các thị trấn: Than Uyên, Thân Thuộc, Sìn Hồ, Mường Tè; xây dựng mới các thị trấn: Nậm Tăm (vùng thấp Sìn Hồ), Huổi Luông (Mường Tè) gắn với việc di dân, tái định cư các dự án thủy điện và điều chỉnh địa giới hành chính một số huyện. Nâng cấp thị xã Lai Châu thành đô thị loại III và lên thành phố vào năm 2015 .

c. Các lĩnh vực xã hội.

- Về giáo dục - đào tạo.

Củng cố và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học - xóa mù chữ, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vào năm 2008; hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2009; hoàn thành phổ cập trung học phổ thông vào năm 2015 . Hàng năm số học sinh được huy động đến lớp tăng 4,47% đến năm 2010 có: 20.087 học sinh hệ mầm non, 49.994 học sinh tiếu học, 27.610 học sinh trung học cơ sở, 10.611 học sinh trung học phổ thông.

Định hướng mở rộng quy mô các trường dân tộc nội trú, phát triển các trường bán trú dân nuôi tại trung tâm các cụm xã, trung tâm các xã. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp học, mở rộng và xây dựng mới các cơ sở trường trung học cơ sở và trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu phố cập trung học cơ sở giai đoạn 2006 - 2010 và phổ cập trung học phổ thông giai đoạn 2011 - 2015. Tăng cường trang thiết bị cho việc dạy và học theo chương trình đổi mới giáo dục phổ thông. Đầu tư xây dựng nhà ở cho cán bộ giáo viên, đặc biệt là các trường ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.

Định hướng chuẩn bị các điều kiện để sớm xây dựng các trường đào tạo như: cao đẳng cộng đồng, trường chính trị tỉnh, trường dạy nghề, trường quân sự tỉnh và trung tâm bồi dưỡng chính trị ở các huyện, thị xã.... để đào tạo cán bộ cho cơ sở, đặc biệt là cán bộ dân tộc ít người, cán bộ nữ, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo. Nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo, đến năm 2010 đạt 25%, đến năm 2020 đạt trên 45%.

- Về y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Đến năm 2010 có 50% số xã có trạm y tế đạt tiêu chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Y tế; phấn đấu đạt 5 bác sĩ/1 vạn dân, 50% số xã có bác sỹ. Đến năm 2020 có trên 90% số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia, có 10 bác sĩ/vạn dân.

Củng cố, mở rộng mạng lưới các cơ sở y tế và công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Cơ bản kiểm soát được các loại dịch bệnh: sốt rét, lao, ngăn chặn có hiệu quả HIV/AIDS. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 20% năm 2010, giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân xuống dưới 5%, đảm bảo trên 96% trẻ em được tiêm chủng đủ các loại vacxin. Mở rộng bảo hiểm y tế và các hình thức hỗ trợ đồng bào dân tộc các xã vùng sâu, vùng xa được chăm sóc sức khoẻ

Định hướng đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện đa khoa Phong Thổ, bệnh viện đa khoa huyện Tam Đường; nâng cấp sửa chữa bệnh viện đa khoa huyện Sìn Hồ và bệnh viện đa khoa huyện Mường Tè. Xây dựng mới trung tâm phòng chống bệnh xã hội, trung tâm y tế thị xã Lai Châu. Đẩy nhanh việc nâng cấp các trạm y tế xã đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo quy định.

- Về phát triển dân số

Thực hiện kế hoạch hoá gia đình và các chương trình sức khoẻ sinh sản để nâng cao chất lượng dân số. Tỷ lệ tăng dân số trung bình giai đoạn 2006 - 2010 đạt 2,2%/năm; trong đó, tăng tự nhiên 1,8%, tăng cơ học 0,4%, quy mô dân số đến năm 2010 là 368 nghìn người, đến năm 2020 là 445 nghìn người.

Khuyến khích dân cư từ các địa phương khác đến lập nghiệp, xây dựng quê hương mới theo quy hoạch và kế hoạch của tỉnh Lai Châu, kể cả đồng bào từ các tỉnh miền xuôi, các hộ phi nông nghiệp từ vùng lòng hồ thủy điện Sơn La của tỉnh Điện Biên, Sơn La... để tạo thêm nguồn nhân lực, phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.

- Về văn hóa - thông tin.

Nâng cao mức độ hưởng thụ văn hoá - thông tin; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá của các dân tộc ít người, kết hợp với việc đấu tranh chống các hủ tục lạc hậu, cản trở sự phát triển. Tất cả các xã đều có điện thoại và điểm bưu điện văn hoá xã để cung cấp báo, sách và thông tin cho đồng bào. Định hướng đầu tư xây dựng thư viện, trung tâm văn hoá, nhà bảo tàng tỉnh; thư viện, nhà văn hoá huyện, nhà văn hóa xã. Trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá, bảo tồn các di sản văn hoá vùng lòng hồ thuỷ điện. Xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa thôn, bản phù hợp với truyền thống văn hóa của từng dân tộc. Hàng năm có 100% làng, bản, khu phố đăng ký xây dựng đơn vị văn hoá, trong đó có ít nhất 50% được công nhận đạt chuẩn cấp huyện và cấp tỉnh. Đến năm 2010 có 50% và đến năm 2020 có trên 70% số bản đạt danh hiệu bản, làng văn hoá.

Phát triển rộng khắp các hoạt động thể dục thể thao quần chúng, chú ý đến các môn thể thao dân tộc truyền thống.Từng bước, xây dựng và phát huy các môn thể thao có thành tích cao, phấn đấu có huy chương trong các kỳ đại hội thể thao các dân tộc trong khu vực và cả nước. Định hướng xây dựng các cơ sở luyện tập và thi đấu thể thao tại tỉnh lỵ và các thị trấn huyện lỵ; các xã, phường đều có quỹ đất, địa điểm làm nơi hoạt động thể dục, thể thao.

Xây dựng Đài phát sóng truyền hình và phát thanh tỉnh để mở rộng phạm vi phủ sóng, phát triển các trạm thu sóng truyền hình tại các bản có điều kiện về điện.

- Thông tin: đến năm 2010, 100% số xã có mạng Intenet đến trung tâm xã; 100% thị trấn được phủ sóng điện thoại di động. Đến 2020, cơ bản giải quyết được nhu cầu sử dụng công nghệ thông tin đến mọi người dân. Năm 2010 có trên 90% hộ dân được nghe đài phát thanh, trên 80% hộ dân được xem truyền hình. Tăng thời lượng phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc. Đến năm 2020, cơ bản đáp ứng được nhu cầu nghe, nhìn của mọi người dân. Tiếp tục hiện đại hóa mạng bưu chính - viễn thông toàn tỉnh, điện thoại từ tỉnh đến các xã.

- Về xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm

Đến năm 2010 không còn hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 30% (theo chuẩn nghèo mới) và dưới 10% vào năm 2020. Tập trung nguồn lực xóa đói, giảm nghèo cho các xã vùng cao, vùng biên giới và đồng bào các dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn (Mảng, La Hủ, Khơ Mú, Cống, Kháng...). Cai nghiện ma tuý cho 1.000 lượt người/năm. Năm 2020 cơ bản xóa bỏ tệ nạn nghiện hút ma túy.

Hàng năm tạo thêm việc làm cho 4.000 - 4.500 người. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động nhằm giải quyết việc làm và tăng năng suất lao động xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tăng tỷ lệ thời gian lao động nông thôn lên 78 - 80% và giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực đô thị xuống dưới 3%. Nâng cao chất lượng lao động để tăng năng suất, hiệu quả của nền kinh tế.

d. Về tổ chức di dân, tái định cư cho các dự án thủy điện lớn của quốc gia trên địa bàn.

Trong giai đoạn 2006 - 2012 tổ chức tái định cư cho khoảng 9.000 hộ, nằm trong vùng ngập của dự án thủy điện Sơn La và các dự án thuỷ điện khác; trong đó, giai đoạn 2006 - 2010 hoàn thành tái định cư cho 6.000 - 7.000 hộ. Trước mắt, tập trung làm tốt công tác di dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đồng thời, chuẩn bị các điều kiện để tổ chức tái định cư phục vụ việc xây dựng các công trình thuỷ điện Bản Chát, Huổi Quảng và Lai Châu.

đ. Quy hoạch phát triển không gian, lãnh thổ.

Định hướng phát triển 3 vùng kinh tế như sau:

- Vùng kinh tế động lực quốc lộ 32 và quốc lộ 4D (bao gồm thị xã Lai Châu, các huyện Phong Thổ, Tam Đường và Than Uyên): phát triển thương mại, dịch vụ kinh tế cửa khẩu, phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp hàng hoá và công nghiệp chế biến nông - lâm sản với các mặt hàng chủ lực là chè, lúa gạo, thảo quả, thịt trâu, bò, sữa; khai thác chế biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng...

- Vùng kinh tế lâm - nông nghiệp sinh thái sông Đà (bao gồm 2 huyện Mường Tè và các xã vùng thấp huyện Sìn Hồ): khoanh nuôi bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có, phát triển mạnh trồng rừng phòng hộ kết hợp với phát triển chăn nuôi trâu, bò, dược liệu; khai thác lợi thế giao thông của đường thuỷ các sông, các trục đường giao thông quốc lộ 12, tỉnh lộ 127 để phát triển dịch vụ vận tải, du lịch sinh thái và công nghiệp chế biến lâm sản. Có phương án phát triển nghề nuôi, trồng, khai thác và chế biến thủy sản, khai thác có hiệu quả diện tích mặt nước của các hồ thủy điện.

- Vùng kinh tế, du lịch sinh thái, văn hoá dân tộc và nông nghiệp chất lượng cao ở cao nguyên Sìn Hồ: phát triển vùng thành khu du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, nghỉ dưỡng gắn với phát triển nông nghiệp chất lượng cao, phát triển cây dược liệu, hoa, cây ăn quả ôn đới.

e. Điều chỉnh địa giới hành chính.

Trong giai đoạn 2006 - 2010, định hướng nghiên cứu chia tách các xã có diện tích lớn trên 100 km2, tiến tới ổn định ở quy mô 130 xã, phường, thị trấn.

Giai đoạn 2011 - 2015 nghiên cứu chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính các huyện Mường Tè, Sìn Hồ, Than Uyên để ổn định ở quy mô 7 huyện, 1 thị xã.

g. Xây dựng và từng bước hiện đại hóa công sở các cơ quan Đảng, đoàn thể, nhà nước.

Giai đoạn 2006 - 2010 ưu tiên xây dựng hệ thống công sở các cơ quan Đảng, đoàn thể, nhà nước của Tỉnh ở thị xã Lai Châu, các cơ quan cấp huyện ở thị trấn Phong Thổ, thị trấn Tam Đường; định hướng xây dựng kiên cố trụ sở các xã chưa xây dựng mới. Giai đoạn 2011 - 2020 tiếp tục cải tạo, nâng cấp, mở rộng các trụ sở đã xuống cấp, diện tích làm việc đạt dưới 70% so với tiêu chuẩn, định mức quy định về sử dụng trụ sở làm việc.

III. Các giải pháp thực hiện:

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các ngành, lĩnh vực và quy hoạch các vùng kinh tế; nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng.... làm cơ sở cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh. Làm tốt công tác kế hoạch hoá đầu tư và chuẩn bị đầu tư.

- Phát triển nguồn nhân lực, ưu tiên đào tạo cán bộ tại chỗ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số, sử dụng các già làng, trưởng bản để vận động người dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Có chính sách đãi ngộ đặc biệt cho cán bộ công tác ở các xã biên giới, các xã đặc biệt khó khăn. Hình thành Trung tâm dạy nghề của Tỉnh để nâng cao chất lượng lao động được đào tạo nghề, nhất là các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông, lâm sản. Tăng cường cán bộ ngành giáo dục, y tế, cán bộ và chiến sỹ bộ đội biên phòng, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư.

- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư và chương trình xúc tiến thương mại....

- Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ. Có chính sách đãi ngộ để thu hút nhân tài.

Huy động nguồn lực cho đầu tư:

- Ngân sách trung ương và tỉnh chủ yếu dành cho đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội (đáp ứng được khoảng 25 - 30% nhu cầu vốn). Để nâng cao nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cần tăng tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế của Tỉnh, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho đầu tư phát triển. Kêu gọi Trung ương đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng lớn của mạng lưới giao thông, cung cấp điện, thuỷ lợi...

- Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp và từ dân: ước tính chiếm khoảng 40 - 45% trong cơ cấu vốn đần tư. Để tăng nguồn vốn này cần thực hiện cải cách hành chính, tạo thông thoáng trong lĩnh vực đầu tư và có các biện pháp khuyến khích nhân dân và các doanh nghiệp bỏ vốn vào xây dựng, mở rộng sản xuất kinh doanh trên địa bàn Tỉnh.

- Nhu cầu vốn đầu tư của Tỉnh giai đoạn 2006 - 2020 là rất lớn so với nguồn lực và khả năng cân đối của Tỉnh. Vì vậy, tỉnh Lai Châu cần đề xuất phương án huy động vốn cho từng giai đoạn, sắp xếp lựa chọn các dự án ưu tiên và có giải pháp cụ thể, hợp lý nhằm thu hút vốn đầu tư, đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đã đề ra.

- Củng cố, mở rộng quan hệ sản xuất theo mô hình kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác xã. Tăng cường vai trò kinh tế nhà nước đảm bảo cung ứng hàng hóa tiêu dùng, các yếu tố đầu vào và thu gom, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa và chuyển đổi hình thức sở hữu các doanh nghiệp nhà nước thuộc Tỉnh quản lý. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã trong lĩnh vực sản xuất, chế biến nông, lâm sản.

- Rà soát, bổ sung và ban hành các cơ chế, chính sách cho phát triển.

- Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường.

- Củng cố quốc phòng - an ninh.

- Xây dựng hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

IV. Các chương trình và dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư

- Các chương trình ưu tiên phát triển: (1) Chương trình xóa đói, giảm nghèo; (2) Chương trình phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; (3) Chương trình tái định cư thủy điện Sơn La và các thủy điện khác; (4) Chương trình phát triển kinh tế cửa khẩu; (5) Chương trình đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị; (6) Chương trình bảo đảm quốc phòng - an ninh.

- Các dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư (chi tiết Phụ lục kèm theo).

 

Điều 2. Quy hoạch được phê duyệt sẽ là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác), các dự án đầu tư trên địa bàn của Tỉnh theo quy định.

 

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu căn cứ những mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong báo cáo quy hoạch sau khi đã được phê duyệt; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập và trình duyệt, triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:

- Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư, quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực để bảo đảm sự phát triển tổng thể và đồng bộ.

- Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền) một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện quy hoạch.

 

Điều 4. Giao các Bộ, ngành liên quan hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu nghiên cứu lập các quy hoạch nói trên; đồng thời, nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu trong từng giai đoạn nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích, thu hút đần tư để đảm bảo thực hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong báo cáo quy hoạch tổng thể. Đẩy nhanh việc đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô, tính chất vùng và quan trọng đối với sự phát triển của Tỉnh đã được quyết định đầu tư. Nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án liên quan dự kiến sẽ được đầu tư nêu trong báo cáo quy hoạch.

 

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

 

Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Thủ tướng

Phan Văn Khải


Phụ lục

DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

(Ban hành kèm theo Quyết định số 87/2006/QĐ-TTG ngày 20 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)

 

TT

Tên dự án đầu tư

Địa điểm

Năng lực thiết kế

Vốn đầu tư (tỷ đ)

Nguồn vốn

Thời gian thực hiện

A

Công nghiệp

 

 

 

 

 

1

Thủy điện Bản Chát

Than Uyên

220 MW

3140

Trong nước + vay

2004 - 2010

2

Thủy điện Lai Châu

Mường Tè

1200 MW

24000

-

2010 - 2020

3

Xây dựng một số thủy điện nhỏ trên các huyện

 

1 - 30 MW

100

Vốn doanh nghiệp

2005 - 2020

4

Nhà máy xi măng Phong Thổ

Phong Thổ

35 vạn T/năm

600

Vốn trong nước

2006 - 2009

5

Nhà máy gạch tuy nen thị xã Lai Châu

TX Lai Châu

25 tr v/năm

8

-

2006 - 2010

6

Nhà máy gạch tuy nen vùng thấp Sìn Hồ

Sìn Hồ

15 tr v/năm

3

-

2006 - 2010

7

Nhà máy gạch tuy nen Tam Đường

Tam Đường

15 tr v/năm

3

-

2006 - 2010

8

Nhà máy gạch tuy nen Than Uyên

Than Uyên

15 tr v/năm

3

-

2006 - 2010

B

Nông, lâm ngư nghiệp

 

 

 

 

 

1

Phát triển vùng chè Tam Đường gắn với PT thị xã Lai Châu

Tam Đường - TX Lai Châu

 

5

 

2005 - 2010

2

Phát triển vùng chè Thân Thuộc gắn với TĐC thủy điện Bản Chát

Than Uyên

 

5

 

2005 - 2010

3

Phát triển cây ăn quả

 

 

5

 

2005 - 2010

4

Dự án phát triển vùng nguyên liệu giấy trục QL 12, 4D, 32

Trong tỉnh

 

5

 

2006 - 2015

5

Dự án bảo tồn thiên nhiên tây nam Hoàng Liên Sơn

 

 

5

 

Trước và sau 2010

6

Dự án phát triển bò thịt chất lượng cao

Trong tỉnh

 

5

 

2005 - 2010

7

Dự án thâm canh cao sản cánh đồng Bình Lư, Than Uyên

Bình Lư

 

5

 

2005 - 2010

C

Giao thông

 

 

 

 

 

1

Nâng cấp các tuyến đường QL 12, 32, 4D, 279

Trong tỉnh

 

800

WB, TPCP

2005 - 2020

2

Đường tránh QL 4D đoạn qua T.X Lai Châu

Đoạn qua T.X Lai Châu

10km

450

TPCP - Bộ GT

2006 - 2008

3

Đường Pa Tần - Hua Bum - Mường Tè - Pắc Ma (Bộ GT)

Pa Tần - Mường Nhé

166km

400

TPCP - Bộ GT

2006 - 2010

4

Đường Pa Tần - Phong Thổ - Bát Sát (Lào Cai)

Pa Tần - Bát Sát

80 km

200

TPCP - Bộ GT

2008 - 2012

5

Đường liên thông Mường Kim - Mường La

Trong tỉnh

40 km

150

TĐC

2005 - 2010

6

Nâng cấp đường liên thông Tà Ghênh - Nậm Pậy

Tà Ghênh - Nâm Pậy

10 km

31

ODA (DIC)

2005 - 2007

7

Đường Bản Hon - Pu Sam Cáp

Sìn Hồ

45 km

66.2

TĐC và vốn #

2005 - 2008

8

Nâng cấp đường Chiềng Chăn - Sìn Hồ - Nậm Loỏng

Sìn Hồ

 

50

 

 

9

Nâng cấp đường Khổng Lào - Dào San - Sì Lở Lầu

Phong Thổ

72 km

144

 

2006 - 2008

10

Nâng cấp đường Seo Lèng - Pa Khóa - Noong Hẻo - Pu Sam Cáp

Séo Lẻng - Pu Sam Cáp

59 km

118

Trái phiếu CP

2006 - 2007

11

Đường Thân Thuộc - Nậm Cần - Nậm Sỏ - Noong Hẻo

Than Uyên - Sìn Hồ

50 km

100

Trái phiếu CP

2006 - 2008

12

Nâng cấp đường Thị xã - Bản Hon - Bình Lư

TX Lai Châu - Tam Đường

23 km

34

TĐC và vốn #

2006 - 2008

13

Nâng cấp đường Mường So - Thèn Sin - Tam Đường

Phong Thổ - Tam Đường

29 km

58

 

 

14

Đường Bum Na - Pa Vệ Sử

Mường Tè

20

17

ODA (JBIC)

2005 - 2010

15

Đường sông Đà - Nậm Manh

Mường Tè

 

70

TĐC

2005 - 2015

16

Đường đến trung tâm xã Mù Cả

Mường Tè

17 km

34

WB 3

2005 - 2015

17

Đường Nậm Mạ - Nậm Phìn - Nậm Hăn

Sìn Hồ

41 km

70

 

2005 - 2015

18

Đường Nậm Cuổi - Nậm Hăn

Sìn Hồ

25 km

31

TĐC

2005 - 2010

19

Đường Nậm Khao - Tà Tổng

Mường Tè

26 km

30

 

2005 - 2015

20

Đường Nong Hẻo - Nậm Coóng - Nậm Cuổi

Sìn Hồ

36 km

60

TĐC

2005 - 2015

21

Đường Tả Ngảo - Nậm Nguyên - Nậm Ngập

Sìn Hồ

38 km

60

TĐC

2005 - 2015

22

Đường Ma Lù Thàng - Ma Ly Chải

Phong Thổ

25 km

55

 

2005 - 2015

23

Đường Nậm Ty - Nậm Cày

Mường Tè

 

50

 

2005 - 2015

24

Đường Tả Ngao - Nậm Chản - Cụm Pa Há

Sìn Hồ

20 km

50

 

2005 - 2015

25

Đường QL 12 - Trung tâm xã Nậm Ban

Sìn Hồ

16 km

45

 

2005 - 2015

26

Đường Nậm Đoong - Pú Đao

Sìn Hồ

13 km

15

TĐC

2005 - 2007

27

Đường đi Trung tâm xã Thu Lũm

Ka Lăng - Thu Lũm

24,4 km

30

Trái phiếu CP

2006 - 2008

28

Đường đi Trung tâm xã Ka Lăng

Pắc Ma - Ka Lăng

24,2 km

25

Trái phiếu CP

2006 - 2007

29

Đường Nậm Lằn - Là Pê

Nậm Lằn - Là Pê

20 km

21

Trái phiếu CP

2006 - 2007

30

Đường Mường Tè - Pa Ủ

Mường Tè - Pa Ủ

22,4

28

Trái phiếu CP

2006 - 2007

31

Nâng cấp, rải nhựa một số tuyến đường tỉnh lộ, huyện lộ, đường giao thông nông thôn, đường đến trung tâm các xã

Trong tỉnh

 

400

ADB, WB

2005 - 2020

D

Thủy lợi

 

 

 

 

 

1

Hồ Hoàng Hồ (thị trấn Sìn Hồ)

Thị trấn Sìn Hồ

70

27

Trái phiếu CP

2006 - 2007

2

Thủy lợi Nậm Múng 1 và Hồ chứa nước Pa Khóa

Nậm Cha

150 ha 2 vụ, 320 ha 1 vụ; NSH 2500 người

32

Trái phiếu CP

2006 - 2007

3

Hồ Nậm Mạ Dao

Sìn Hồ

70

27

Trái phiếu CP

2006 - 2007

4

Hồ Đông Pao

Bản Hon

800

120

Trái phiếu CP

2006 - 2007

5

Cum công trình Mường Kim

Than Uyên

700

60

Trái phiếu CP

2006 - 2007

6

Cụm công trình Mường Than

Than Ủyên

1700

100

Trái phiếu CP

2006 - 2007

7

Cụm công trình Thân Thuộc

Than Uyên

385

19

Trái phiếu CP

2006 - 2007

8

Cụm công trình Bình Lư

Tam Đường

1770

208

Trái phiếu CP

2006 - 2008

9

Cụm công trình Phong Thổ

Phong Thổ

877

70

Trái phiếu CP

2006 - 2008

10

Cụm công trình Dào San

Phong Thổ

460

84

Trái phiếu CP

2006 - 2008

11

Cụm công trình vùng thấp Sìn Hồ

Sìn Hồ

710

80

Trái phiếu CP

2006 - 2008

12

Cụm công trình Mường Mô - Nậm Hàng

Mường Tè

440

37

Trái phiếu CP

2006 - 2008

13

Các công trình sửa chữa, nâng cấp khác

Trong tỉnh

 

50

Trái phiếu CP

2006 - 2015

E

Hạ tầng đô thị, thương mại và du lịch

 

 

 

 

 

I

Cơ sở hạ tầng đô thị

 

 

 

 

 

1

Hạ tầng đô thị thị xã tỉnh lỵ

TX Lai Châu

1000 ha

1235

 

2005 - 2010

2

Hạ tầng đô thị thị trấn Phong Thổ

Phong Thổ

60 ha

105

 

2005 - 2010

3

Hạ tầng đô thị thị trấn Tam Đường

Tam Đường

60 ha

105

 

2005 - 2010

4

Hạ tầng đô thị thị trấn Sìn Hồ

Sìn Hồ

30 ha

50

 

2005 - 2015

5

Hạ tầng đô thị thị trấn Mường Tè

Mường Tè

30 ha

50

 

2005 - 2015

6

Hạ tầng đô thị thị trấn Than Uyên

Than Uyên

30 ha

50

 

2005 - 2015

7

Hạ tầng đô thị thị tứ Bình Lư

Tam Đường

10 ha

20

 

2006 - 2010

8

Hạ tầng đô thị thị tứ Mường So

Phong Thổ

10 ha

20

 

2008 - 2015

9

Hạ tầng đô thị thị trấn Thân Thuộc

Than Uyên

10 ha

20

 

2010 - 2015

10

Hạ tầng đô thị khác

 

60 ha

120

 

2010 - 2020

11

Nhà máy xử lý chất thải rắn thị xã Lai Châu

TX Lai Châu

 

30

 

Ngoài 2010

II

Hệ thống công sở

 

 

 

 

 

1

Trụ sở các cơ quan tỉnh (Hợp khối)

TX Lai Châu

34130 m2

310

 

2006 - 2008

2

Trụ sở các cơ quan huyện Tam Đường (Hợp khối)

Tam Đường

2200 m2

50

 

2006 - 2007

3

Trụ sở các cơ quan huyện Phong Thổ (Hợp khối)

Phong Thổ

2200 m2

50

 

2006 - 2007

4

Trung tâm hội nghị - văn hóa tỉnh

TX Lai Châu

5000 m2

52

 

2005 - 2007

5

Trung tâm văn hóa huyện Tam Đường

Tam Đường

3000 m2

15

 

2006 - 2007

6

Trung tâm văn hóa huyện Phong Thổ

Phong Thổ

3000 m2

15

 

2006 - 2007

7

Trụ sở các xã

Trong tỉnh

23.450 m2

105

 

2006 - 2015

8

Nâng cấp, sửa chữa trụ sở các huyện

Trong tỉnh

2000 m2

50

 

2015 - 2020

III

Hạ tầng thương mại

 

 

 

 

 

1

Trung tâm thương mại tỉnh

TX Lai Châu

 

25

 

2005 - 2010

2

Cơ sở Hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu

Phong Thổ

43 ha

140

 

2002 - 2008

3

Chợ cửa khẩu Ma Lù Thàng

Phong Thổ

10000 m2

5

 

2007 - 2008

4

Chợ đầu mối thị xã Lai Châu

TX Lai Châu

36500 m2

13

 

2005 - 2007

5

Chợ thị trấn tại 6 huyện trong tỉnh

6 huyện

10 tỷ đ/chợ

60

 

2005 - 2010

IV

Hạ tầng du lịch

 

 

 

 

 

1

Hồ - công viên thị xã Lai Châu

TX Lai Châu

 

40

 

2005 - 2010

2

Khu vui chơi giải trí thị xã Lai Châu

TX Lai Châu

 

20

 

Ngoài 2010

3

Khu du lịch đèo Hoàng Liên Sơn

Tam Đường

 

20

 

2006 - 2010

4

Khu du lịch sinh thái - văn hóa dân tộc Hồ Thầu

Tam Đường

 

50

 

Ngoài 2010

5

Khu du lịch sinh thái Hồ Đông Pao - Bản Hon

Tam Đường

 

50

 

Ngoài 2010

6

Khu du lịch sinh thái cao nguyên Sìn Hồ

Sìn Hồ

20 ha

40

 

Ngoài 2010

7

Hạ tầng du lịch điểm di tích lịch sử Lê Lợi và văn hóa lòng hồ sông Đà

Sìn Hồ

20 ha

8

 

2007 - 2010

F

Văn hóa, xã hội (y tế, giáo dục....)

 

 

 

 

 

I

Cơ sở hạ tầng y tế

 

 

 

 

 

1

Bệnh viện đa khoa tỉnh

TX Lai Châu

300 giường

230

 

2005 - 2010

2

Bệnh viện đa khoa Sìn Hồ

Sìn Hồ

50 giường

40

 

2005 - 2015

3

Bệnh viện đa khoa huyện Tam Đường

Tam Đường

50 giường

40

 

2005 - 2015

4

Bệnh viện đa khoa Phong Thổ

Phong Thổ

50 giường

40

 

2005 - 2010

5

Trung tâm y tế thị xã Lai Châu

TX Lai Châu

50 giường

40

 

2005 - 2010

6

Nâng cấp bệnh viện đa khoa Mường Tè

Mường Tè

50 giường

40

 

2007 - 2010

7

Nâng cấp 90 trạm y tế xã đúng tiêu chuẩn

Toàn tỉnh

5gi/trạm

45

 

2016 - 2020

8

Bệnh viện y học cổ truyền

TX lai Châu

50 giường

30

 

Ngoài 2010

9

Bệnh viện chuyên khoa Lao

TX Lai Châu

50 giường

30

 

2005-2015

10

Bệnh viện đa khoa khu vực và các bệnh viện huyện dự kiến chia tách

Trong tỉnh

 

50

 

Ngoài 2010

II

Cơ sở hạ tầng giáo dục đào tạo

 

 

 

 

 

1

Trường dân tộc nội trú tỉnh

TX Lai Châu

500 hs

15

 

2006 - 2007

2

Trường dân tộc nội trú huyện Tam Đường

Tam Đường

200 hs

4

 

2006 - 2007

3

Trường dân tộc nội trú huyện Phong Thổ

Phong Thổ

200 hs

4

 

2006 - 2007

4

Hệ thống các trường phổ thông

Toàn tỉnh

2400 hs

37

 

2006 - 2010

5

Hệ thống các trường Mầm non

Toàn tỉnh

500 hs

30

 

2006 - 2010

6

Trường chính trị tỉnh

TX Lai Châu

300 hv

15

 

2006 - 2008

7

Trung tâm giáo dục thường xuyên

TX Lai Châu

400 hs

10

 

2006 - 2008

8

Trường cao đẳng cộng đồng

TX Lai Châu

500 hv

20

 

2006 - 2008

9

Trường quân sự tỉnh

TX Lai Châu

300 hv

10

 

2006 - 2008

10

Kiên cố hóa các trường ngoài CT 159

Toàn tỉnh

 

150

 

Ngoài 2010

11

Trường dạy nghề tỉnh

TX Lai Châu

500 hs

12

 

Ngoài 2010

12

Trung tâm học tập cộng đồng các xã

Toàn tỉnh

 

40

 

2008 - 2015

III

Hạ tầng văn hóa - thông tin - TDTT

 

 

 

 

 

1

Trung tâm truyền dẫn phát sóng đài tỉnh

TX Lai Châu

 

100

 

Ngoài 2010

2

Chương trình phủ sóng vùng lõm

 

 

 

 

 

3

Cung văn hóa thanh thiếu niên tỉnh

TX Lai Châu

15000 m2

25

 

Ngoài 2010

4

XD cung văn hóa thanh thiếu niên các huyện

 

10000 m2

60

 

Ngoài 2010

5

Nhà văn hóa - thể thao các huyện

 

500 m2

25

 

Ngoài 2010

6

Rạp chiếu bóng thị xã Lai Châu

TX Lai Châu

150 chỗ

20

 

2005 - 2010

7

Nhà Bảo tàng tỉnh

TX Lai Châu

 

10

 

2008 - 2010

8

Thư viện tỉnh

TX Lai Châu

800 m2

20

 

2005 - 2010

9

Xí nghiệp in báo Lai Châu

TX Lai Châu

 

18

 

2008 - 2010

10

XD thư viện huyện các huyện

 

200m2/CT

27

 

Ngoài 2010

11

Trung tâm thể dục thể thao tỉnh Lai Châu

TX Lai Châu

 

10

 

2008 - 2010

12

Công trình văn hóa - thông tin - TDTT các huyện dự kiến chia tách

 

500 m2

50

 

Ngoài 2010

13

Trung tâm cai nghiện các huyện

 

 

12

 

2006 - 2010

G

Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp

 

 

 

 

 

1

Khu công nghiệp Phong Thổ

Phong Thổ

150 ha

60

 

2006 - 2010

H

Dự án di dân lòng hồ thủy điện

 

 

 

 

 

1

Di dân lòng hồ thủy điện Sơn La

Trong tỉnh

 

 

 

2005 - 2010

2

Di dân lòng hồ thủy điện Lai Châu

Mường Tè

 

 

 

Ngoài 2010

3

Di dân lòng hồ thủy điện Huội Quảng

Trong tỉnh

 

 

 

2006 - 2010

4

Di dân lòng hồ thủy điện Bản Chát

Trong tỉnh

 

 

 

2005 - 2010

 

Ghi chú: Về vị trí, quy mô diện tích chiếm đất, tổng mức và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động các nguồn lực của từng thời kỳ.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi