Quyết định 87/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu thời kỳ 2006 - 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 87/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 87/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 87/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 87/2006/QĐ-TTG
NGÀY 20 THÁNG 4 NĂM 2006 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Xà HỘI TỈNH LAI CHÂU THỜI KỲ
2006 - 2020
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu tại tờ trình số 578/TTr-UBND
ngày 12 tháng 10 năm 2005, văn bản số 10/UBND-TH ngày 9
tháng 1 năm 2006 và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tại Công văn số 1532/BKH/TĐ&GSĐT ngày 10
tháng 3 năm 2006 về Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu thời kỳ 2006 -
2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu thời kỳ 2006 -2020
với những nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm phát triển
Khai
thác tối đa các nguồn nội lực, kết hợp
với sự hỗ trợ của Trung ương và cả
nước, đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế, từng bước rút ngắn khoảng
cách về trình độ phát triển so với các tỉnh
trong khu vực và phù hợp với tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Tập
trung mọi nguồn lực xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội; thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế để phát triển sản xuất
hàng hoá; phát huy tối đa lợi thế kinh tế cửa
khẩu; lấy thủy điện, khoáng sản, xi
măng, bột giấy, chè, cao su, thảo quả, dược
liệu, chăn nuôi đại gia súc làm sản phẩm hàng
hóa chủ lực và lâu dài. Tổ chức tốt việc di
dân. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh
tế với bảo vệ môi trường sinh thái,
chăm sóc bảo vệ rừng đầu nguồn của
lưu vực sông Đà nhằm bảo vệ nguồn
nước cho các công trình thủy điện lớn của
quốc gia.
Phát
triển kinh tế phải kết hợp hài hoà với giải
quyết các vấn đề bức xúc về xã hội
như xoá đói, giảm nghèo, định canh định
cư, nâng cao dân trí, đào tạo cán bộ, đặc biệt
là cán bộ cơ sở, cán bộ người dân tộc
ít người, cán bộ nữ, thực hiện tốt
chính sách dân tộc, giúp đỡ đồng bào các dân tộc
ít người ổn định cuộc sống, thoát khỏi
tình trạng đặc biệt khó khăn, từng bước
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân.
Gắn
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh
với việc thực hiện nhiệm vụ chiến
lược của quốc gia trên địa bàn là: xây dựng
hệ thông chính trị vững mạnh, xây dựng và củng
cố quốc phòng, an ninh, xây dựng khối đại
đoàn kết các dân tộc trong tỉnh, bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ đất nước gắn với xây dựng
biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác ổn định
lâu dài.
II. Mục tiêu phát triển
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế; cải thiện
rõ rệt hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội;
phát huy lợi thế về cửa khẩu, các tài nguyên
khoáng sản, thủy điện, đất đai, khí hậu
để phát triển các ngành kinh tế; tập trung xóa
đói, giám nghèo, hoàn thành cơ bản định canh định
cư; bảo tồn và phát triển bản sắc văn
hóa các dân tộc, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân dân; bảo đảm quốc phòng - an
ninh, ổn định chính trị, bảo vệ vững
chắc chủ quyền biên giới quốc gia.
Giai
đoạn 2006 - 2010 đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng kinh tế, đưa Lai Châu cơ bản
ra khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn, rút ngắn
khoảng cách phát triển so với các tỉnh trong vùng và
trong cả nước. Đến năm 2020 thoát khỏi
tình trạng tỉnh kém phát triển.
2. Định hướng phát
triển các ngành và lĩnh vực
a)
Các ngành, lĩnh vực kinh tế
- Về kinh tế: đến năm 2010 GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 7 triệu đồng (tăng 2 lần so với năm 2005, bằng 45% bình quân cả nước), đến năm 2020 đạt 24,8 triệu đồng (bằng 60 - 65% bình quân cả nước).
Tốc độ tăng trưởng bình quân |
Thời kỳ 2006 - 2010 |
Thời kỳ 2006 - 2020 |
GDP |
14 -15% |
12,6% |
Nông - lâm nghiệp, thủy sản |
5 - 6% |
6,13% |
Công nghiệp - xây dựng |
26 - 27% |
18% |
Dịch vụ |
17 - 18% |
13,7% |
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỉ trọng công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, giảm giá trị nông, lâm nghiệp:
Cơ cấu kinh tế |
Năm 2010 |
Năm 2020 |
Nông, lâm nghiệp, thủy
sản - công nghiệp - dịch vụ |
32 - 35 -33% |
20 - 45 - 35% |
Tăng
thu ngân sách trên địa bàn, phấn đấu đến
2010 thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 160 tỷ
đồng, đến năm 2020 đạt trên 500 tỷ
đồng.
Tăng
nhanh giá trị hàng xuất khẩu, đến năm 2010 tổng
giá trị hàng xuất khẩu sản xuất tại địa
phương đạt 10 triệu USD/năm, đến
năm 2020 đạt trên 30 triệu USD/năm.
- Về
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ
ngành nông nghiệp, lựa chọn một số cây, con có
ưu thế để tập trung phát triển, chuyển
sang sản suất hàng hóa, gắn với công nghiệp chế
biến và các thị trường lớn trong nước
và xuất khẩu.
+ Trồng
trọt:
Phát
triển sản xuất lương thực: phấn đấu
đảm bảo an ninh lương thực trên địa
bàn. Đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, áp dụng rộng
rãi công nghệ giống và kỹ thuật canh tác tiên tiến
vào sản xuất để tăng năng suất lúa, ngô.
Hình thành các vùng sản xuất lương thực tập
trung năng suất cao ở những khu vực có điều
kiện. Đến năm 2010, tổng sản lượng
lương thực đạt trên 150.000 tấn,
lương thực bình quân đầu người đạt
khoảng 400kg/người/năm, đến năm 2020
đạt trên 165.000 tấn, bình quân đầu người
khoảng 370kg/người/năm.
Phát
triển cây chè theo hướng thâm canh tăng năng suất,
đến năm 2010 diện tích chè đạt 4.500 ha, trong
đó trồng mới 500 ha, đến năm 2020 đạt
5.500 ha, trong đó có 4.500 ha chè kinh doanh, trồng mới cây
cao su trên địa bàn các xã biên giới diện tích từ
3.000 - 5.000 ha. Phát triển cây thảo quả, đến
năm 2010 đạt 3.000 ha, trong đó trồng mới
1.000 ha, năm 2020 đạt 5.000 ha. Khuyến khích phát triển
những cây công nghiệp ngắn ngày thích hợp với
điều kiện của tỉnh như: bông, lạc,
đậu tương... nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất, cải thiện đời sống dân
cư. Nghiên cứu tổ chức mạng lưới thu
mua và tiêu thụ sản phẩm của thương nghiệp
quốc doanh.
+
Chăn nuôi
Cung ứng
giống có chất lượng cao, công tác thú y, vận
động đồng bào chuyển đổi tập quán
chăn nuôi. Tỷ lệ tăng đàn gia súc cả thời
kỳ đạt trên 6%, riêng giai đoạn 2006 - 2010 đạt
6-7%. Tăng số lượng đàn trâu, bò, đến
năm 2010: trâu 111.500 con, bò 20.700 con, hàng năm có 8 - 10 nghìn tấn
thịt trâu bò hơi cung cấp cho thị trường.
Phát
triển nuôi trồng thủy sản, khai thác diện tích mặt
nước hiện có, phát triển thêm ao, hồ; tiến tới
nuôi trồng tập trung, quy mô lớn khi các hồ thủy
điện Sơn La, Lai Châu, Huổi Quảng, Bản
Chát.... hình thành.
+ Lâm
nghiệp
Bảo
vệ và phát triển vốn rừng, phấn đấu
đưa độ che phủ rừng từ 37,5% năm
2005 lên trên 45% vào năm 2010 và trên 60% vào năm 2020 để
phát huy chức năng rừng phòng hộ đầu nguồn,
điều tiết nguồn nước cho các công trình thuỷ
điện. Lựa chọn cơ cấu cây trông vừa
phát huy tác dụng phòng hộ đầu nguồn, vừa
đạt hiệu quả kinh tế cao. Kết hợp trồng
mới và khoanh nuôi, tái sinh rừng, tạo vùng nguyên liệu
cho phát triển công nghiệp giấy, ván dăm, hàng mộc
gia dụng. Bảo tồn khu vực rừng nguyên sinh, hình
thành khu bảo tồn thiên nhiên ở sườn Tây Nam dãy
Hoàng Liên Sơn.
Có
chính sách đầu tư thỏa đáng cho các xã đặc
biệt khó khăn vùng cao, biên giới, thiếu đất
sản xuất nông nghiệp chuyển sang sống bằng
nghề trồng, khoanh nuôi bảo vệ rừng phòng hộ.
Trong
5 năm 2006 - 2010 phấn đấu trồng mới 10.000
ha, giai đoạn 2011 - 2020 trồng mới 30.000 ha rừng.
Khoanh nuôi tái sinh thêm 200.000 ha rừng, tập trung chủ yếu
trên địa bàn huyện Mường Tè, Sìn Hồ.
+ Xây
dựng nông thôn
Xây dựng
quy hoạch sắp xếp lại dân cư, định
canh, định cư, nhanh chóng ổn định và cải
thiện đời sống đồng bào các dân tộc,
ưu tiên sắp xếp dân cư ở những nơi thiếu
đất ở, đất sản xuất, có điều
kiện sống đặc biệt khó khăn, những
nơi có nguy cơ sạt lở cao và khu vực biên giới
Việt - Trung. Cùng với việc xây dựng các công trình thủy
lợi, các điểm tái định cư, thời kỳ
2006 - 2020 khai hoang thêm ít nhất 5.000 ha ruộng nước
và nương bậc thang, riêng giai đoạn 2006 - 2010 khai
hoang 3.000 ha.
Đẩy
mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn:
điện, đường giao thông, nước sinh hoạt,
thủy lợi, hệ thống trường học, trạm
xá....
Phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, hình thành thêm các làng nghề và trang trại kinh tế nông - lâm nghiệp.
- Về
công nghiệp - xây dựng
Tập
trung phát triển các ngành công nghiệp có ưu thế
như thuỷ điện, công nghiệp chế biến
nông - lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng,
khai thác khoáng sản, tiểu thủ công nghiệp truyền
thống và các cơ sở công nghiệp phục vụ
chương trình tái định cư các dự án thủy
điện.
+
Công nghiệp năng lượng (thuỷ điện).
Định
hướng xây dựng các nhà máy thuỷ điện Lai
Châu, Bản Chát và Huổi Quảng. Khảo sát, quy hoạch
và xây dựng cơ chế, chính sách thu hút các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng các công trình thủy điện
vừa và nhỏ.
+
Công nghiệp khai khoáng
Khuyến
khích các doanh nghiệp điều tra thăm dò, đầu
tư khai thác gắn với chế biến khoáng sản các
mỏ vàng, mỏ đất hiếm, đồng, chì, kẽm
tổ chức khai thác, thu gom các mỏ nhỏ.... trên địa
bàn.
+
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Định
hướng hình thành khu công nghiệp Mường So (sản
xuất xi măng, chế biến khoáng sản và sản xuất
vật liệu xây dựng) và một số cụm công nghiệp.
Nghiên cứu thăm dò và tổ chức khai thác, chế biến
đá đen, đá màu, đá trắng phục vụ cho xây
dựng và xuất khẩu. Khai thác cát, đá, sỏi phục
vụ nhu cầu xây dựng trong Tỉnh. Xây dựng các nhà
máy gạch tuy nen, nhà máy xi măng nhằm đáp ứng nhu
cầu xây dựng dân dụng và các công trình thủy điện
trong Tỉnh.
+
Công nghiệp chế biến nông lâm sản
Nâng
cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, của Nhà máy Giấy
- Lai Châu; định hướng tăng công suất và chất
lượng sản phẩm các nhà máy chè, hình thành cơ sở
chế biến nông sản tại các vùng sản xuất tập
trung.
+
Công nghiệp khác
Định
hướng phát triển cơ khí sản xuất dụng cụ
cầm tay phù hợp với tập quán lao động sản
xuất của động bào địa phương và
khuyến khích xây dựng các xưởng cơ khí do tư
nhân đầu tư tại thị xã Lai Châu.
- Về
thương mại - dịch vụ.
Đẩy
nhanh phát triển các ngành dịch vụ để trở
thành ngành có tỷ trọng cao trong GDP của Tỉnh.
Phát
triển đồng bộ hệ thống các trung tâm
thương mại ở thị xã, thị trấn, thị
tứ và các trung tâm cụm xã, trước mắt ưu tiên
xây dựng một số chợ khu vực biên giới.
Đảm bảo cung ứng các mặt hàng thiết yếu
cho đồng bào vùng cao và bình ổn giá cả thị
trường.
Phát
triển các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, sinh
thái và du lịch văn hoá dân tộc, gắn phát triển du
lịch với việc giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc, đưa du lịch trở thành một
trong những lĩnh vực quan trọng, tạo động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh, thực hiện chủ trương xóa đói, giảm
nghèo, giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự an
toàn xã hội. Hoạt động du lịch hướng
vào khai thác tiềm năng khu vực đỉnh đèo Hoàng
Liên Sơn, động Tiên Sơn, điểm nước
khoáng nóng Tiên Bình, thác Tác Tình, hồ Đông Pao gắn với
phát triển nhà hàng, khách sạn thị trấn Tam
Đường; phát triển thị xã Lai Châu thành Trung tâm
du lịch của Tỉnh, tổ chức tốt các tua, tuyến
du lịch, nhất là dịch vụ lữ hành quốc tế
để thu hút du khách Trung Quốc qua cửa khẩu Ma Lù
Thàng; đầu tư phát triển cao nguyên Sìn Hồ thành
điểm du lịch nghỉ dưỡng, nghiên cứu
sinh thái, dược liệu, hoa, cây cảnh, cây ăn quả
ôn đới và bản sắc văn hóa dân tộc đặc
sắc của Tỉnh; đầu tư tôn tạo, xây dựng
quần thể du lịch bia Lê Lợi, di tích đèo Văn
Long gắn với du lịch sinh thái vùng lòng hồ thuỷ
điện Sơn La, thủy điện Lai Châu và bản sắc
văn hóa các dân tộc Mường Tè.
Dịch
vụ vận tải: phát triển dịch vụ vận tải
hàng hóa, hành khách trên các tuyến vận tải liên tỉnh,
nội tỉnh và hướng tới vận tải liên vận
quốc tế khi có điều kiện, khai thác các tuyến
vận tải đường thủy khi các hồ thủy
điện hình thành.
b. Về
phát triển kết cấu hạ tầng
-
Giao thông
Năm
2006 có 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm
xã, đến năm 2010 có 70% và đến năm 2020 có 100%
tuyến đường giao thông nông thôn đi lại
được các mùa trong năm.
Chú
trọng xây dựng các tuyến: đường tránh quốc
lộ 4D qua thị xã Lai Châu; nâng cấp quốc lộ 4D
các đoạn qua thị xã, thị trấn; quốc lộ
32 giai đoạn II; các tuyến đường tránh ngập
quốc lộ 12, tỉnh lộ 127, quốc lộ 279. Chú
trọng xây dựng sớm tuyến đường vành
đai biên giới. Xây dựng các tuyến đường
liên thông, nâng cấp các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ
kết nối với hệ thống đường quốc
gia. Tiếp tục đầu tư các tuyến đường
giao thông nông thôn đến trung tâm các xã chưa có đường
ô tô. Cải tạo, nâng cấp và đảm bảo
đường giao thông nông thôn đi lại được
các mùa trong năm.
Đối với giao thông đường thuỷ và hệ thống cảng: khảo sát, xây dựng một số cảng đường thuỷ trên sông Đà như: cảng Pắc Ma, cảng Pô Lếch, cảng Nậm Hằng, cảng Chăn Nưa, cảng Pa Há,... để phát triển giao thông đường thuỷ khi các công trình thuỷ điện lớn trên địa bàn được xây dựng.
- Thủy
lợi.
Ưu tiên đầu tư
phát triển thủy lợi, từng bước đáp ứng
nhu cầu về nước tưới cho nông nghiệp và
nước phục vụ sản xuất công nghiệp và
sinh hoạt.
- Cấp
nước sinh hoạt, cấp điện
+
Phát triển hệ thống cấp nước sinh hoạt:
đầu tư nâng cấp và xây dựng mới các hệ
thống cấp nước sạch cho thị xã, các thị
trấn, các khu cụm công nghiệp. Tiếp tục đầu
tư xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt
cho các vùng nông thôn, ưu tiên đầu tư trước cho
các bản vùng cao, vùng khó khăn về nước sinh hoạt.
Đến năm 2010 có trên 80% dân số đô thị và 30%
dân số nông thôn được sử dụng nước
sạch, đến năm 2020 cơ bản đáp ứng
được nhu cầu nước sạch cho mọi
người dân.
+
Phát triển hệ thống lưới điện: đến
năm 2010 có 100% số xã có điện lưới quốc
gia, 80% số hộ được sử dụng. Đến
năm 2020, cơ bản giải quyết được
nhu cầu về sử dụng điện đến mọi
người dân.
-
Phát triển hệ thống đô thị.
Giai
đoạn 2006 - 2010 định hướng đầu
tư xây dựng các đô thị mới: thị xã Lai Châu,
thị trấn Phong Thổ, thị trấn Tam Đường,
cửa khẩu Ma Lù Thàng.
Giai
đoạn 2011 - 2020 định hướng tiếp tục
cải tạo, nâng cấp các thị trấn: Than Uyên, Thân
Thuộc, Sìn Hồ, Mường Tè; xây dựng mới các thị
trấn: Nậm Tăm (vùng thấp Sìn Hồ), Huổi Luông
(Mường Tè) gắn với việc di dân, tái định
cư các dự án thủy điện và điều chỉnh
địa giới hành chính một số huyện. Nâng cấp
thị xã Lai Châu thành đô thị loại III và lên thành phố
vào năm 2015 .
c.
Các lĩnh vực xã hội.
- Về
giáo dục - đào tạo.
Củng
cố và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục
tiểu học - xóa mù chữ, đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vào
năm 2008; hoàn thành phổ cập giáo dục trung học
cơ sở vào năm 2009; hoàn thành phổ cập trung học
phổ thông vào năm 2015 . Hàng năm số học sinh
được huy động đến lớp tăng
4,47% đến năm 2010 có: 20.087 học sinh hệ mầm
non, 49.994 học sinh tiếu học, 27.610 học sinh trung học
cơ sở, 10.611 học sinh trung học phổ thông.
Định
hướng mở rộng quy mô các trường dân tộc
nội trú, phát triển các trường bán trú dân nuôi tại
trung tâm các cụm xã, trung tâm các xã. Đẩy nhanh tiến
độ thực hiện chương trình kiên cố hóa
trường lớp học, mở rộng và xây dựng mới
các cơ sở trường trung học cơ sở và
trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu phố cập
trung học cơ sở giai đoạn 2006 - 2010 và phổ
cập trung học phổ thông giai đoạn 2011 - 2015.
Tăng cường trang thiết bị cho việc dạy
và học theo chương trình đổi mới giáo dục
phổ thông. Đầu tư xây dựng nhà ở cho cán bộ
giáo viên, đặc biệt là các trường ở vùng sâu,
vùng xa, vùng biên giới.
Định
hướng chuẩn bị các điều kiện để
sớm xây dựng các trường đào tạo như: cao
đẳng cộng đồng, trường chính trị tỉnh,
trường dạy nghề, trường quân sự tỉnh
và trung tâm bồi dưỡng chính trị ở các huyện,
thị xã.... để đào tạo cán bộ cho cơ sở,
đặc biệt là cán bộ dân tộc ít người,
cán bộ nữ, nâng cao tỷ lệ lao động qua
đào tạo. Nâng cao tỷ lệ lao động được
đào tạo, đến năm 2010 đạt 25%, đến
năm 2020 đạt trên 45%.
- Về
y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Đến
năm 2010 có 50% số xã có trạm y tế đạt tiêu
chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Y tế;
phấn đấu đạt 5 bác sĩ/1 vạn dân, 50% số
xã có bác sỹ. Đến năm 2020 có trên 90% số trạm
y tế xã đạt chuẩn quốc gia, có 10 bác sĩ/vạn
dân.
Củng
cố, mở rộng mạng lưới các cơ sở y
tế và công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Cơ bản kiểm soát được các loại dịch
bệnh: sốt rét, lao, ngăn chặn có hiệu quả
HIV/AIDS. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em
dưới 5 tuổi còn 20% năm 2010, giảm tỷ lệ
trẻ sơ sinh nhẹ cân xuống dưới 5%, đảm
bảo trên 96% trẻ em được tiêm chủng đủ
các loại vacxin. Mở rộng bảo hiểm y tế và
các hình thức hỗ trợ đồng bào dân tộc các xã
vùng sâu, vùng xa được chăm sóc sức khoẻ
Định
hướng đầu tư xây dựng bệnh viện
đa khoa tỉnh, bệnh viện đa khoa Phong Thổ, bệnh
viện đa khoa huyện Tam Đường; nâng cấp sửa
chữa bệnh viện đa khoa huyện Sìn Hồ và bệnh
viện đa khoa huyện Mường Tè. Xây dựng mới
trung tâm phòng chống bệnh xã hội, trung tâm y tế thị
xã Lai Châu. Đẩy nhanh việc nâng cấp các trạm y tế
xã đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo quy định.
- Về
phát triển dân số
Thực
hiện kế hoạch hoá gia đình và các chương trình
sức khoẻ sinh sản để nâng cao chất lượng
dân số. Tỷ lệ tăng dân số trung bình giai đoạn
2006 - 2010 đạt 2,2%/năm; trong đó, tăng tự
nhiên 1,8%, tăng cơ học 0,4%, quy mô dân số đến
năm 2010 là 368 nghìn người, đến năm 2020 là
445 nghìn người.
Khuyến
khích dân cư từ các địa phương khác đến
lập nghiệp, xây dựng quê hương mới theo quy
hoạch và kế hoạch của tỉnh Lai Châu, kể cả
đồng bào từ các tỉnh miền xuôi, các hộ phi
nông nghiệp từ vùng lòng hồ thủy điện
Sơn La của tỉnh Điện Biên, Sơn La... để
tạo thêm nguồn nhân lực, phát triển kinh tế xã hội
của Tỉnh.
- Về
văn hóa - thông tin.
Nâng
cao mức độ hưởng thụ văn hoá - thông
tin; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá của
các dân tộc ít người, kết hợp với việc
đấu tranh chống các hủ tục lạc hậu, cản
trở sự phát triển. Tất cả các xã đều
có điện thoại và điểm bưu điện
văn hoá xã để cung cấp báo, sách và thông tin cho đồng
bào. Định hướng đầu tư xây dựng
thư viện, trung tâm văn hoá, nhà bảo tàng tỉnh;
thư viện, nhà văn hoá huyện, nhà văn hóa xã. Trùng
tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá, bảo tồn
các di sản văn hoá vùng lòng hồ thuỷ điện.
Xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa thôn, bản
phù hợp với truyền thống văn hóa của từng
dân tộc. Hàng năm có 100% làng, bản, khu phố
đăng ký xây dựng đơn vị văn hoá, trong
đó có ít nhất 50% được công nhận đạt
chuẩn cấp huyện và cấp tỉnh. Đến
năm 2010 có 50% và đến năm 2020 có trên 70% số bản
đạt danh hiệu bản, làng văn hoá.
Phát
triển rộng khắp các hoạt động thể dục
thể thao quần chúng, chú ý đến các môn thể thao
dân tộc truyền thống.Từng bước, xây dựng
và phát huy các môn thể thao có thành tích cao, phấn đấu
có huy chương trong các kỳ đại hội thể
thao các dân tộc trong khu vực và cả nước. Định
hướng xây dựng các cơ sở luyện tập và
thi đấu thể thao tại tỉnh lỵ và các thị
trấn huyện lỵ; các xã, phường đều có quỹ
đất, địa điểm làm nơi hoạt động
thể dục, thể thao.
Xây dựng
Đài phát sóng truyền hình và phát thanh tỉnh để mở
rộng phạm vi phủ sóng, phát triển các trạm thu
sóng truyền hình tại các bản có điều kiện về
điện.
-
Thông tin: đến năm 2010, 100% số xã có mạng Intenet
đến trung tâm xã; 100% thị trấn được phủ
sóng điện thoại di động. Đến 2020,
cơ bản giải quyết được nhu cầu sử
dụng công nghệ thông tin đến mọi người
dân. Năm 2010 có trên 90% hộ dân được nghe đài
phát thanh, trên 80% hộ dân được xem truyền hình.
Tăng thời lượng phát thanh, truyền hình bằng
tiếng dân tộc. Đến năm 2020, cơ bản
đáp ứng được nhu cầu nghe, nhìn của mọi
người dân. Tiếp tục hiện đại hóa mạng
bưu chính - viễn thông toàn tỉnh, điện thoại
từ tỉnh đến các xã.
- Về
xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm
Đến
năm 2010 không còn hộ đói, giảm tỷ lệ hộ
nghèo xuống dưới 30% (theo chuẩn nghèo mới) và
dưới 10% vào năm 2020. Tập trung nguồn lực
xóa đói, giảm nghèo cho các xã vùng cao, vùng biên giới và
đồng bào các dân tộc thiểu số đặc biệt
khó khăn (Mảng, La Hủ, Khơ Mú, Cống, Kháng...). Cai
nghiện ma tuý cho 1.000 lượt người/năm.
Năm 2020 cơ bản xóa bỏ tệ nạn nghiện
hút ma túy.
Hàng
năm tạo thêm việc làm cho 4.000 - 4.500 người.
Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động
nhằm giải quyết việc làm và tăng năng suất
lao động xã hội theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Tăng tỷ lệ thời gian lao
động nông thôn lên 78 - 80% và giảm tỷ lệ thất
nghiệp khu vực đô thị xuống dưới 3%.
Nâng cao chất lượng lao động để
tăng năng suất, hiệu quả của nền kinh tế.
d. Về
tổ chức di dân, tái định cư cho các dự án thủy
điện lớn của quốc gia trên địa bàn.
Trong
giai đoạn 2006 - 2012 tổ chức tái định
cư cho khoảng 9.000 hộ, nằm trong vùng ngập của
dự án thủy điện Sơn La và các dự án thuỷ
điện khác; trong đó, giai đoạn 2006 - 2010 hoàn
thành tái định cư cho 6.000 - 7.000 hộ. Trước
mắt, tập trung làm tốt công tác di dân tái định
cư dự án thủy điện Sơn La theo quy hoạch
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Đồng thời, chuẩn bị các điều kiện
để tổ chức tái định cư phục vụ
việc xây dựng các công trình thuỷ điện Bản
Chát, Huổi Quảng và Lai Châu.
đ.
Quy hoạch phát triển không gian, lãnh thổ.
Định
hướng phát triển 3 vùng kinh tế như sau:
-
Vùng kinh tế động lực quốc lộ 32 và quốc
lộ 4D (bao gồm thị xã Lai Châu, các huyện Phong Thổ,
Tam Đường và Than Uyên): phát triển thương mại,
dịch vụ kinh tế cửa khẩu, phát triển sản
xuất nông - lâm nghiệp hàng hoá và công nghiệp chế biến
nông - lâm sản với các mặt hàng chủ lực là chè,
lúa gạo, thảo quả, thịt trâu, bò, sữa; khai thác
chế biến khoáng sản và sản xuất vật liệu
xây dựng...
-
Vùng kinh tế lâm - nông nghiệp sinh thái sông Đà (bao gồm
2 huyện Mường Tè và các xã vùng thấp huyện Sìn Hồ):
khoanh nuôi bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện
có, phát triển mạnh trồng rừng phòng hộ kết
hợp với phát triển chăn nuôi trâu, bò, dược
liệu; khai thác lợi thế giao thông của đường
thuỷ các sông, các trục đường giao thông quốc
lộ 12, tỉnh lộ 127 để phát triển dịch
vụ vận tải, du lịch sinh thái và công nghiệp chế
biến lâm sản. Có phương án phát triển nghề
nuôi, trồng, khai thác và chế biến thủy sản, khai
thác có hiệu quả diện tích mặt nước của
các hồ thủy điện.
-
Vùng kinh tế, du lịch sinh thái, văn hoá dân tộc và nông
nghiệp chất lượng cao ở cao nguyên Sìn Hồ:
phát triển vùng thành khu du lịch sinh thái, du lịch văn
hoá, nghỉ dưỡng gắn với phát triển nông nghiệp
chất lượng cao, phát triển cây dược liệu,
hoa, cây ăn quả ôn đới.
e.
Điều chỉnh địa giới hành chính.
Trong
giai đoạn 2006 - 2010, định hướng nghiên cứu
chia tách các xã có diện tích lớn trên 100 km2, tiến tới
ổn định ở quy mô 130 xã, phường, thị trấn.
Giai
đoạn 2011 - 2015 nghiên cứu chia tách, điều chỉnh
địa giới hành chính các huyện Mường Tè, Sìn Hồ,
Than Uyên để ổn định ở quy mô 7 huyện,
1 thị xã.
g.
Xây dựng và từng bước hiện đại hóa công
sở các cơ quan Đảng, đoàn thể, nhà nước.
Giai
đoạn 2006 - 2010 ưu tiên xây dựng hệ thống
công sở các cơ quan Đảng, đoàn thể, nhà
nước của Tỉnh ở thị xã Lai Châu, các cơ
quan cấp huyện ở thị trấn Phong Thổ, thị
trấn Tam Đường; định hướng xây dựng
kiên cố trụ sở các xã chưa xây dựng mới.
Giai đoạn 2011 - 2020 tiếp tục cải tạo, nâng
cấp, mở rộng các trụ sở đã xuống cấp,
diện tích làm việc đạt dưới 70% so với
tiêu chuẩn, định mức quy định về sử
dụng trụ sở làm việc.
III. Các giải pháp thực hiện:
- Rà
soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các ngành,
lĩnh vực và quy hoạch các vùng kinh tế; nâng cao chất
lượng quy hoạch xây dựng.... làm cơ sở cho
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng - an ninh. Làm tốt công tác kế hoạch hoá đầu
tư và chuẩn bị đầu tư.
-
Phát triển nguồn nhân lực, ưu tiên đào tạo
cán bộ tại chỗ, cán bộ nữ, cán bộ là
người dân tộc thiểu số, sử dụng các
già làng, trưởng bản để vận động
người dân thực hiện tốt các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Có chính sách đãi ngộ đặc biệt cho cán bộ
công tác ở các xã biên giới, các xã đặc biệt khó
khăn. Hình thành Trung tâm dạy nghề của Tỉnh
để nâng cao chất lượng lao động
được đào tạo nghề, nhất là các ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông, lâm sản.
Tăng cường cán bộ ngành giáo dục, y tế, cán bộ
và chiến sỹ bộ đội biên phòng, cán bộ khuyến
nông, khuyến lâm và khuyến ngư.
- Xây
dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư và
chương trình xúc tiến thương mại....
-
Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ. Có chính sách đãi ngộ để thu hút nhân
tài.
Huy
động nguồn lực cho đầu tư:
-
Ngân sách trung ương và tỉnh chủ yếu dành cho
đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội (đáp ứng được khoảng 25 - 30% nhu cầu
vốn). Để nâng cao nguồn vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước cần tăng tỷ lệ
tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế của Tỉnh,
tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng
cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho
đầu tư phát triển. Kêu gọi Trung ương
đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng
lớn của mạng lưới giao thông, cung cấp
điện, thuỷ lợi...
- Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp và từ dân: ước tính chiếm khoảng 40 - 45% trong cơ cấu vốn đần tư. Để tăng nguồn vốn này cần thực hiện cải cách hành chính, tạo thông thoáng trong lĩnh vực đầu tư và có các biện pháp khuyến khích nhân dân và các doanh nghiệp bỏ vốn vào xây dựng, mở rộng sản xuất kinh doanh trên địa bàn Tỉnh.
- Nhu
cầu vốn đầu tư của Tỉnh giai đoạn
2006 - 2020 là rất lớn so với nguồn lực và khả
năng cân đối của Tỉnh. Vì vậy, tỉnh Lai
Châu cần đề xuất phương án huy động
vốn cho từng giai đoạn, sắp xếp lựa chọn
các dự án ưu tiên và có giải pháp cụ thể, hợp
lý nhằm thu hút vốn đầu tư, đảm bảo
thực hiện được các mục tiêu đã đề
ra.
- Củng
cố, mở rộng quan hệ sản xuất theo mô hình
kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, kinh tế
hợp tác xã. Tăng cường vai trò kinh tế nhà nước
đảm bảo cung ứng hàng hóa tiêu dùng, các yếu tố
đầu vào và thu gom, tiêu thụ sản phẩm cho nông
dân. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa và
chuyển đổi hình thức sở hữu các doanh nghiệp
nhà nước thuộc Tỉnh quản lý. Khuyến khích và
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân, hợp
tác xã trong lĩnh vực sản xuất, chế biến
nông, lâm sản.
- Rà
soát, bổ sung và ban hành các cơ chế, chính sách cho phát triển.
-
Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài nguyên gắn với bảo vệ môi
trường.
- Củng
cố quốc phòng - an ninh.
- Xây
dựng hệ thống chính trị và đội ngũ cán
bộ các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
IV. Các chương trình và dự
án ưu tiên nghiên cứu đầu tư
- Các
chương trình ưu tiên phát triển: (1) Chương
trình xóa đói, giảm nghèo; (2) Chương trình phát triển
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; (3)
Chương trình tái định cư thủy điện
Sơn La và các thủy điện khác; (4) Chương trình
phát triển kinh tế cửa khẩu; (5) Chương trình
đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng
hệ thống chính trị; (6) Chương trình bảo
đảm quốc phòng - an ninh.
- Các
dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư (chi tiết
Phụ lục kèm theo).
Điều
2. Quy hoạch được phê duyệt sẽ
là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển
khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch
xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và các quy hoạch chuyên ngành khác), các dự án
đầu tư trên địa bàn của Tỉnh theo quy
định.
Điều
3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu căn cứ
những mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong
báo cáo quy hoạch sau khi đã được phê duyệt;
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo
việc lập và trình duyệt, triển khai thực hiện
theo quy định các nội dung sau:
- Quy
hoạch phát triển hệ thống đô thị và các
điểm dân cư, quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển
các ngành, các lĩnh vực để bảo đảm sự
phát triển tổng thể và đồng bộ.
-
Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành (nếu vấn đề
vượt quá thẩm quyền) một số cơ chế,
chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh
trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động
các nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
Điều
4. Giao các Bộ, ngành liên quan hỗ trợ Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu nghiên cứu lập các quy hoạch
nói trên; đồng thời, nghiên cứu xây dựng và trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số
cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu trong từng
giai đoạn nhằm huy động và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích, thu hút
đần tư để đảm bảo thực hiện
tốt những mục tiêu, nhiệm vụ và phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh
nêu trong báo cáo quy hoạch tổng thể. Đẩy nhanh việc
đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có
quy mô, tính chất vùng và quan trọng đối với sự
phát triển của Tỉnh đã được quyết
định đầu tư. Nghiên cứu, điều chỉnh,
bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch
đầu tư các công trình, dự án liên quan dự kiến
sẽ được đầu tư nêu trong báo cáo quy hoạch.
Điều
5. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Thủ
tướng
Phan
Văn Khải
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2006 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 87/2006/QĐ-TTG ngày 20 tháng 4 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT |
Tên dự án đầu tư |
Địa điểm |
Năng lực thiết kế |
Vốn đầu tư (tỷ đ) |
Nguồn vốn |
Thời gian thực hiện |
A |
Công
nghiệp |
|
|
|
|
|
1 |
Thủy điện Bản Chát |
Than Uyên |
220 MW |
3140 |
Trong nước + vay |
2004 - 2010 |
2 |
Thủy điện Lai Châu |
Mường Tè |
1200 MW |
24000 |
- |
2010 - 2020 |
3 |
Xây dựng một số thủy điện nhỏ trên các huyện |
|
1 - 30 MW |
100 |
Vốn doanh nghiệp |
2005 - 2020 |
4 |
Nhà máy xi măng Phong Thổ |
Phong Thổ |
35 vạn T/năm |
600 |
Vốn trong nước |
2006 - 2009 |
5 |
Nhà máy gạch tuy nen thị xã Lai Châu |
TX Lai Châu |
25 tr v/năm |
8 |
- |
2006 - 2010 |
6 |
Nhà máy gạch tuy nen vùng thấp Sìn Hồ |
Sìn Hồ |
15 tr v/năm |
3 |
- |
2006 - 2010 |
7 |
Nhà máy gạch tuy nen Tam Đường |
Tam Đường |
15 tr v/năm |
3 |
- |
2006 - 2010 |
8 |
Nhà máy gạch tuy nen Than Uyên |
Than Uyên |
15 tr v/năm |
3 |
- |
2006 - 2010 |
B |
Nông, lâm ngư nghiệp |
|
|
|
|
|
1 |
Phát triển vùng chè Tam Đường gắn với PT thị xã Lai Châu |
Tam Đường - TX Lai Châu |
|
5 |
|
2005 - 2010 |
2 |
Phát triển vùng chè Thân Thuộc gắn với TĐC thủy điện Bản Chát |
Than Uyên |
|
5 |
|
2005 - 2010 |
3 |
Phát triển cây ăn quả |
|
|
5 |
|
2005 - 2010 |
4 |
Dự án phát triển vùng nguyên liệu giấy trục QL 12, 4D, 32 |
Trong tỉnh |
|
5 |
|
2006 - 2015 |
5 |
Dự án bảo tồn thiên nhiên tây nam Hoàng Liên Sơn |
|
|
5 |
|
Trước và sau 2010 |
6 |
Dự án phát triển bò thịt chất lượng cao |
Trong tỉnh |
|
5 |
|
2005 - 2010 |
7 |
Dự án thâm canh cao sản cánh đồng Bình Lư, Than Uyên |
Bình Lư |
|
5 |
|
2005 - 2010 |
C |
Giao thông |
|
|
|
|
|
1 |
Nâng cấp các tuyến đường QL 12, 32, 4D, 279 |
Trong tỉnh |
|
800 |
WB, TPCP |
2005 - 2020 |
2 |
Đường tránh QL 4D đoạn qua T.X Lai Châu |
Đoạn qua T.X Lai Châu |
10km |
450 |
TPCP - Bộ GT |
2006 - 2008 |
3 |
Đường Pa Tần - Hua Bum - Mường Tè - Pắc Ma (Bộ GT) |
Pa Tần - Mường Nhé |
166km |
400 |
TPCP - Bộ GT |
2006 - 2010 |
4 |
Đường Pa Tần - Phong Thổ - Bát Sát (Lào Cai) |
Pa Tần - Bát Sát |
80 km |
200 |
TPCP - Bộ GT |
2008 - 2012 |
5 |
Đường liên thông Mường Kim - Mường La |
Trong tỉnh |
40 km |
150 |
TĐC |
2005 - 2010 |
6 |
Nâng cấp đường liên thông Tà Ghênh - Nậm Pậy |
Tà Ghênh - Nâm Pậy |
10 km |
31 |
ODA (DIC) |
2005 - 2007 |
7 |
Đường Bản Hon - Pu Sam Cáp |
Sìn Hồ |
45 km |
66.2 |
TĐC và vốn # |
2005 - 2008 |
8 |
Nâng cấp đường Chiềng Chăn - Sìn Hồ - Nậm Loỏng |
Sìn Hồ |
|
50 |
|
|
9 |
Nâng cấp đường Khổng Lào - Dào San - Sì Lở Lầu |
Phong Thổ |
72 km |
144 |
|
2006 - 2008 |
10 |
Nâng cấp đường Seo Lèng - Pa Khóa - Noong Hẻo - Pu Sam Cáp |
Séo Lẻng - Pu Sam Cáp |
59 km |
118 |
Trái phiếu CP |
2006 - 2007 |
11 |
Đường Thân Thuộc - Nậm Cần - Nậm Sỏ - Noong Hẻo |
Than Uyên - Sìn Hồ |
50 km |
100 |
Trái phiếu CP |
2006 - 2008 |
12 |
Nâng cấp đường Thị xã - Bản Hon - Bình Lư |
TX Lai Châu - Tam Đường |
23 km |
34 |
TĐC và vốn # |
2006 - 2008 |
13 |
Nâng cấp đường Mường So - Thèn Sin - Tam Đường |
Phong Thổ - Tam Đường |
29 km |
58 |
|
|
14 |
Đường Bum Na - Pa Vệ Sử |
Mường Tè |
20 |
17 |
ODA (JBIC) |
2005 - 2010 |
15 |
Đường sông Đà - Nậm Manh |
Mường Tè |
|
70 |
TĐC |
2005 - 2015 |
16 |
Đường đến trung tâm xã Mù Cả |
Mường Tè |
17 km |
34 |
WB 3 |
2005 - 2015 |
17 |
Đường Nậm Mạ - Nậm Phìn - Nậm Hăn |
Sìn Hồ |
41 km |
70 |
|
2005 - 2015 |
18 |
Đường Nậm Cuổi - Nậm Hăn |
Sìn Hồ |
25 km |
31 |
TĐC |
2005 - 2010 |
19 |
Đường Nậm Khao - Tà Tổng |
Mường Tè |
26 km |
30 |
|
2005 - 2015 |
20 |
Đường Nong Hẻo - Nậm Coóng - Nậm Cuổi |
Sìn Hồ |
36 km |
60 |
TĐC |
2005 - 2015 |
21 |
Đường Tả Ngảo - Nậm Nguyên - Nậm Ngập |
Sìn Hồ |
38 km |
60 |
TĐC |
2005 - 2015 |
22 |
Đường Ma Lù Thàng - Ma Ly Chải |
Phong Thổ |
25 km |
55 |
|
2005 - 2015 |
23 |
Đường Nậm Ty - Nậm Cày |
Mường Tè |
|
50 |
|
2005 - 2015 |
24 |
Đường Tả Ngao - Nậm Chản - Cụm Pa Há |
Sìn Hồ |
20 km |
50 |
|
2005 - 2015 |
25 |
Đường QL 12 - Trung tâm xã Nậm Ban |
Sìn Hồ |
16 km |
45 |
|
2005 - 2015 |
26 |
Đường Nậm Đoong - Pú Đao |
Sìn Hồ |
13 km |
15 |
TĐC |
2005 - 2007 |
27 |
Đường đi Trung tâm xã Thu Lũm |
Ka Lăng - Thu Lũm |
24,4 km |
30 |
Trái phiếu CP |
2006 - 2008 |
28 |
Đường đi Trung tâm xã Ka Lăng |
Pắc Ma - Ka Lăng |
24,2 km |
25 |
Trái phiếu CP |
2006 - 2007 |
29 |
Đường Nậm Lằn - Là Pê |
Nậm Lằn - Là Pê |
20 km |
21 |
Trái phiếu CP |
2006 - 2007 |
30 |
Đường Mường Tè - Pa Ủ |
Mường Tè - Pa Ủ |
22,4 |
28 |
Trái phiếu CP |
2006 - 2007 |
31 |
Nâng cấp, rải nhựa một số tuyến đường tỉnh lộ, huyện lộ, đường giao thông nông thôn, đường đến trung tâm các xã |
Trong tỉnh |
|
400 |
ADB, WB |
2005 - 2020 |
D |
Thủy lợi |
|
|
|
|
|
1 |
Hồ Hoàng Hồ (thị trấn Sìn Hồ) |
Thị trấn Sìn Hồ |
70 |
27 |
Trái phiếu CP |
2006 - 2007 |
2 |
Thủy lợi Nậm Múng 1 và Hồ chứa nước Pa Khóa |
Nậm Cha |
150 ha 2 vụ, 320 ha 1 vụ; NSH 2500 người |
32 |
Trái phiếu CP |
2006 - 2007 |
3 |
Hồ Nậm Mạ Dao |
Sìn Hồ |
70 |
27 |
Trái phiếu CP |
2006 - 2007 |
4 |
Hồ Đông Pao |
Bản Hon |
800 |
120 |
Trái phiếu CP |
2006 - 2007 |
5 |
Cum công trình Mường Kim |
Than Uyên |
700 |
60 |
Trái phiếu CP |
2006 - 2007 |
6 |
Cụm công trình Mường Than |
Than Ủyên |
1700 |
100 |
Trái phiếu CP |
2006 - 2007 |
7 |
Cụm công trình Thân Thuộc |
Than Uyên |
385 |
19 |
Trái phiếu CP |
2006 - 2007 |
8 |
Cụm công trình Bình Lư |
Tam Đường |
1770 |
208 |
Trái phiếu CP |
2006 - 2008 |
9 |
Cụm công trình Phong Thổ |
Phong Thổ |
877 |
70 |
Trái phiếu CP |
2006 - 2008 |
10 |
Cụm công trình Dào San |
Phong Thổ |
460 |
84 |
Trái phiếu CP |
2006 - 2008 |
11 |
Cụm công trình vùng thấp Sìn Hồ |
Sìn Hồ |
710 |
80 |
Trái phiếu CP |
2006 - 2008 |
12 |
Cụm công trình Mường Mô - Nậm Hàng |
Mường Tè |
440 |
37 |
Trái phiếu CP |
2006 - 2008 |
13 |
Các công trình sửa chữa, nâng cấp khác |
Trong tỉnh |
|
50 |
Trái phiếu CP |
2006 - 2015 |
E |
Hạ tầng đô thị,
thương mại và du lịch |
|
|
|
|
|
I |
Cơ sở hạ tầng
đô thị |
|
|
|
|
|
1 |
Hạ tầng đô thị thị xã tỉnh lỵ |
TX Lai Châu |
1000 ha |
1235 |
|
2005 - 2010 |
2 |
Hạ tầng đô thị thị trấn Phong Thổ |
Phong Thổ |
60 ha |
105 |
|
2005 - 2010 |
3 |
Hạ tầng đô thị thị trấn Tam Đường |
Tam Đường |
60 ha |
105 |
|
2005 - 2010 |
4 |
Hạ tầng đô thị thị trấn Sìn Hồ |
Sìn Hồ |
30 ha |
50 |
|
2005 - 2015 |
5 |
Hạ tầng đô thị thị trấn Mường Tè |
Mường Tè |
30 ha |
50 |
|
2005 - 2015 |
6 |
Hạ tầng đô thị thị trấn Than Uyên |
Than Uyên |
30 ha |
50 |
|
2005 - 2015 |
7 |
Hạ tầng đô thị thị tứ Bình Lư |
Tam Đường |
10 ha |
20 |
|
2006 - 2010 |
8 |
Hạ tầng đô thị thị tứ Mường So |
Phong Thổ |
10 ha |
20 |
|
2008 - 2015 |
9 |
Hạ tầng đô thị thị trấn Thân Thuộc |
Than Uyên |
10 ha |
20 |
|
2010 - 2015 |
10 |
Hạ tầng đô thị khác |
|
60 ha |
120 |
|
2010 - 2020 |
11 |
Nhà máy xử lý chất thải rắn thị xã Lai Châu |
TX Lai Châu |
|
30 |
|
Ngoài 2010 |
II |
Hệ thống công sở |
|
|
|
|
|
1 |
Trụ sở các cơ quan tỉnh (Hợp khối) |
TX Lai Châu |
34130 m2 |
310 |
|
2006 - 2008 |
2 |
Trụ sở các cơ quan huyện Tam Đường (Hợp khối) |
Tam Đường |
2200 m2 |
50 |
|
2006 - 2007 |
3 |
Trụ sở các cơ quan huyện Phong Thổ (Hợp khối) |
Phong Thổ |
2200 m2 |
50 |
|
2006 - 2007 |
4 |
Trung tâm hội nghị - văn hóa tỉnh |
TX Lai Châu |
5000 m2 |
52 |
|
2005 - 2007 |
5 |
Trung tâm văn hóa huyện Tam Đường |
Tam Đường |
3000 m2 |
15 |
|
2006 - 2007 |
6 |
Trung tâm văn hóa huyện Phong Thổ |
Phong Thổ |
3000 m2 |
15 |
|
2006 - 2007 |
7 |
Trụ sở các xã |
Trong tỉnh |
23.450 m2 |
105 |
|
2006 - 2015 |
8 |
Nâng cấp, sửa chữa trụ sở các huyện |
Trong tỉnh |
2000 m2 |
50 |
|
2015 - 2020 |
III |
Hạ tầng
thương mại |
|
|
|
|
|
1 |
Trung tâm thương mại tỉnh |
TX Lai Châu |
|
25 |
|
2005 - 2010 |
2 |
Cơ sở Hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu |
Phong Thổ |
43 ha |
140 |
|
2002 - 2008 |
3 |
Chợ cửa khẩu Ma Lù Thàng |
Phong Thổ |
10000 m2 |
5 |
|
2007 - 2008 |
4 |
Chợ đầu mối thị xã Lai Châu |
TX Lai Châu |
36500 m2 |
13 |
|
2005 - 2007 |
5 |
Chợ thị trấn tại 6 huyện trong tỉnh |
6 huyện |
10 tỷ đ/chợ |
60 |
|
2005 - 2010 |
IV |
Hạ tầng du lịch |
|
|
|
|
|
1 |
Hồ - công viên thị xã Lai Châu |
TX Lai Châu |
|
40 |
|
2005 - 2010 |
2 |
Khu vui chơi giải trí thị xã Lai Châu |
TX Lai Châu |
|
20 |
|
Ngoài 2010 |
3 |
Khu du lịch đèo Hoàng Liên Sơn |
Tam Đường |
|
20 |
|
2006 - 2010 |
4 |
Khu du lịch sinh thái - văn hóa dân tộc Hồ Thầu |
Tam Đường |
|
50 |
|
Ngoài 2010 |
5 |
Khu du lịch sinh thái Hồ Đông Pao - Bản Hon |
Tam Đường |
|
50 |
|
Ngoài 2010 |
6 |
Khu du lịch sinh thái cao nguyên Sìn Hồ |
Sìn Hồ |
20 ha |
40 |
|
Ngoài 2010 |
7 |
Hạ tầng du lịch điểm di tích lịch sử Lê Lợi và văn hóa lòng hồ sông Đà |
Sìn Hồ |
20 ha |
8 |
|
2007 - 2010 |
F |
Văn hóa, xã hội (y tế,
giáo dục....) |
|
|
|
|
|
I |
Cơ sở hạ tầng
y tế |
|
|
|
|
|
1 |
Bệnh viện đa khoa tỉnh |
TX Lai Châu |
300 giường |
230 |
|
2005 - 2010 |
2 |
Bệnh viện đa khoa Sìn Hồ |
Sìn Hồ |
50 giường |
40 |
|
2005 - 2015 |
3 |
Bệnh viện đa khoa huyện Tam Đường |
Tam Đường |
50 giường |
40 |
|
2005 - 2015 |
4 |
Bệnh viện đa khoa Phong Thổ |
Phong Thổ |
50 giường |
40 |
|
2005 - 2010 |
5 |
Trung tâm y tế thị xã Lai Châu |
TX Lai Châu |
50 giường |
40 |
|
2005 - 2010 |
6 |
Nâng cấp bệnh viện đa khoa Mường Tè |
Mường Tè |
50 giường |
40 |
|
2007 - 2010 |
7 |
Nâng cấp 90 trạm y tế xã đúng tiêu chuẩn |
Toàn tỉnh |
5gi/trạm |
45 |
|
2016 - 2020 |
8 |
Bệnh viện y học cổ truyền |
TX lai Châu |
50 giường |
30 |
|
Ngoài 2010 |
9 |
Bệnh viện chuyên khoa Lao |
TX Lai Châu |
50 giường |
30 |
|
2005-2015 |
10 |
Bệnh viện đa khoa khu vực và các bệnh viện huyện dự kiến chia tách |
Trong tỉnh |
|
50 |
|
Ngoài 2010 |
II |
Cơ sở hạ tầng
giáo dục đào tạo |
|
|
|
|
|
1 |
Trường dân tộc nội trú tỉnh |
TX Lai Châu |
500 hs |
15 |
|
2006 - 2007 |
2 |
Trường dân tộc nội trú huyện Tam Đường |
Tam Đường |
200 hs |
4 |
|
2006 - 2007 |
3 |
Trường dân tộc nội trú huyện Phong Thổ |
Phong Thổ |
200 hs |
4 |
|
2006 - 2007 |
4 |
Hệ thống các trường phổ thông |
Toàn tỉnh |
2400 hs |
37 |
|
2006 - 2010 |
5 |
Hệ thống các trường Mầm non |
Toàn tỉnh |
500 hs |
30 |
|
2006 - 2010 |
6 |
Trường chính trị tỉnh |
TX Lai Châu |
300 hv |
15 |
|
2006 - 2008 |
7 |
Trung tâm giáo dục thường xuyên |
TX Lai Châu |
400 hs |
10 |
|
2006 - 2008 |
8 |
Trường cao đẳng cộng đồng |
TX Lai Châu |
500 hv |
20 |
|
2006 - 2008 |
9 |
Trường quân sự tỉnh |
TX Lai Châu |
300 hv |
10 |
|
2006 - 2008 |
10 |
Kiên cố hóa các trường ngoài CT 159 |
Toàn tỉnh |
|
150 |
|
Ngoài 2010 |
11 |
Trường dạy nghề tỉnh |
TX Lai Châu |
500 hs |
12 |
|
Ngoài 2010 |
12 |
Trung tâm học tập cộng đồng các xã |
Toàn tỉnh |
|
40 |
|
2008 - 2015 |
III |
Hạ tầng văn hóa
- thông tin - TDTT |
|
|
|
|
|
1 |
Trung tâm truyền dẫn phát sóng đài tỉnh |
TX Lai Châu |
|
100 |
|
Ngoài 2010 |
2 |
Chương trình phủ sóng vùng lõm |
|
|
|
|
|
3 |
Cung văn hóa thanh thiếu niên tỉnh |
TX Lai Châu |
15000 m2 |
25 |
|
Ngoài 2010 |
4 |
XD cung văn hóa thanh thiếu niên các huyện |
|
10000 m2 |
60 |
|
Ngoài 2010 |
5 |
Nhà văn hóa - thể thao các huyện |
|
500 m2 |
25 |
|
Ngoài 2010 |
6 |
Rạp chiếu bóng thị xã Lai Châu |
TX Lai Châu |
150 chỗ |
20 |
|
2005 - 2010 |
7 |
Nhà Bảo tàng tỉnh |
TX Lai Châu |
|
10 |
|
2008 - 2010 |
8 |
Thư viện tỉnh |
TX Lai Châu |
800 m2 |
20 |
|
2005 - 2010 |
9 |
Xí nghiệp in báo Lai Châu |
TX Lai Châu |
|
18 |
|
2008 - 2010 |
10 |
XD thư viện huyện các huyện |
|
200m2/CT |
27 |
|
Ngoài 2010 |
11 |
Trung tâm thể dục thể thao tỉnh Lai Châu |
TX Lai Châu |
|
10 |
|
2008 - 2010 |
12 |
Công trình văn hóa - thông tin - TDTT các huyện dự kiến chia tách |
|
500 m2 |
50 |
|
Ngoài 2010 |
13 |
Trung tâm cai nghiện các huyện |
|
|
12 |
|
2006 - 2010 |
G |
Cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp |
|
|
|
|
|
1 |
Khu công nghiệp Phong Thổ |
Phong Thổ |
150 ha |
60 |
|
2006 - 2010 |
H |
Dự án di dân lòng hồ
thủy điện |
|
|
|
|
|
1 |
Di dân lòng hồ thủy điện Sơn La |
Trong tỉnh |
|
|
|
2005 - 2010 |
2 |
Di dân lòng hồ thủy điện Lai Châu |
Mường Tè |
|
|
|
Ngoài 2010 |
3 |
Di dân lòng hồ thủy điện Huội Quảng |
Trong tỉnh |
|
|
|
2006 - 2010 |
4 |
Di dân lòng hồ thủy điện Bản Chát |
Trong tỉnh |
|
|
|
2005 - 2010 |
Ghi chú: Về vị trí, quy mô diện tích chiếm đất, tổng mức và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động các nguồn lực của từng thời kỳ.