Quyết định 81/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 81/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 81/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 81/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
81/2006/QĐ-TTG
NGÀY 14 THÁNG 4 NĂM 2006 PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC
QUỐC GIA
VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tài nguyên
nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định
số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược
quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020
với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
VÀ NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO
A.
Quan điểm
2. Tài nguyên
nước thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý. Mọi tổ chức, cá nhân có
quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho nhu
cầu đời sống và sản xuất, đồng
thời có trách nhiệm bảo vệ, phát triển bền
vững tài nguyên nước và phòng, chống tác hại do
nước gây ra
theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý
tài nguyên nước phải được thực
hiện theo phương thức tổng hợp và thống
nhất trên cơ sở lưu vực sông.
Cơ cấu sử dụng nước
phải phù hợp với sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
B.
Nguyên tắc chỉ đạo
1. Chiến lược quốc gia
về tài nguyên nước phải được thực
hiện đồng bộ, từng bước và có
trọng điểm. Việc thực hiện Chiến
lược vừa mang tính cấp bách vừa có tính lâu dài,
góp phần quan trọng vào việc thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước từ nay đến năm 2020 và các
năm tiếp theo.
2. Việc quản lý, bảo
vệ, phát triển tài nguyên nước phải bảo
đảm tính hệ thống của lưu vực sông,
không chia cắt theo địa giới hành chính, đồng
thời bảo đảm diễn thế tự nhiên
của các hệ sinh thuỷ, các thuỷ vực và hệ
sinh thái, đặc biệt là các loài thuỷ sản quý,
hiếm, có giá trị khoa học, kinh tế; bảo tồn
và phát triển tính đa dạng, độc đáo của
hệ sinh thái thuỷ sinh Việt Nam.
3. Tăng cường hiệu
lực và hiệu quả quản lý nhà nước về
tài nguyên nước; nâng cao trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân trong việc bảo vệ, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc
phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
4. Phát triển kinh tế - xã
hội phải gắn với khả năng nguồn
nước, với việc bảo vệ và phát triển
tài nguyên nước. Khai thác, sử dụng tài nguyên
nước phải mang tính tổng hợp, đa mục
tiêu, kết hợp hài hoà lợi ích của từng ngành,
từng địa phương và cộng đồng
trong mối quan hệ tổng thể giữa thượng
lưu và hạ lưu, giữa các vùng, khu vực, bảo
đảm tính cân đối, có trọng điểm
nhằm đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao
và bảo vệ môi trường.
5. Đầu tư cho bảo
vệ và phát triển bền vững tài nguyên nước là
đầu tư cho phát triển, mang lại hiệu
quả kinh tế - xã hội cả trước mắt và
lâu dài. Nhà nước bảo đảm các nguồn lực
đầu tư cần thiết, đồng thời có
chính sách huy động sự đóng góp của doanh nghiệp,
cộng đồng và mở rộng hợp tác quốc
tế để tăng cường đầu tư cho
công tác quản lý, bảo vệ, phát triển bền
vững tài nguyên nước và phòng, chống tác hại do
nước gây ra.
II. MỤC TIÊU
A.
Mục tiêu tổng quát
Bảo vệ, khai thác hiệu
quả, phát triển bền vững tài nguyên nước
quốc gia trên cơ sở quản lý tổng hợp,
thống nhất tài nguyên nước nhằm đáp ứng
nhu cầu nước cho dân sinh, phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo
vệ môi trường trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước; chủ động phòng, chống, hạn
chế đến mức thấp nhất tác hại do
nước gây ra; từng bước hình thành ngành kinh
tế nước nhiều thành phần phù hợp với
nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu
quả hợp tác, bảo đảm hài hoà lợi ích giữa
các nước có chung nguồn nước với Việt
Nam.
B. Các mục tiêu cụ
thể
a) Khôi phục
các sông, các hồ chứa nước, tầng chứa
nước, vùng đất ngập nước bị ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng, ưu tiên
đối với các sông trên lưu vực sông Nhuệ -
sông Đáy, sông Cầu, sông Đồng Nai - Sài Gòn, sông
Hương;
b) Bảo
đảm dòng chảy tối thiểu duy trì hệ sinh thái
thuỷ sinh theo quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, trọng điểm là các sông
có hồ chứa nước, đập dâng lớn, quan
trọng;
c) Bảo
vệ tính toàn vẹn và sử dụng có hiệu quả các
vùng đất ngập nước và cửa sông cho các sông
trọng điểm, các tầng chứa nước quan
trọng;
d) Chấm
dứt tình trạng thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước và xả nước thải vào nguồn
nước mà không được phép của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Kiểm
soát được tình hình ô nhiễm nguồn nước.
Chấm dứt việc sử dụng các loại hóa
chất độc hại trong sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản gây ô
nhiễm nguồn nước và làm suy giảm đa
dạng sinh học.
2. Về khai thác, sử dụng tài nguyên nước
a) Khai thác,
sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên
nước. Bảo đảm việc khai thác nước
không vượt quá ngưỡng giới hạn khai thác
đối với các sông, không vượt quá trữ
lượng có thể khai thác đối với các tầng
chứa nước, chú trọng đối với các dòng
chính trên các lưu vực sông lớn và các tầng chứa
nước quan trọng của các vùng kinh tế trọng
điểm;
b) Phân bổ,
chia sẻ tài nguyên nước hài hòa, hợp lý giữa các
ngành, các địa phương, ưu tiên sử dụng
nước cho sinh hoạt, sử dụng nước mang
lại giá trị kinh tế cao, bảo đảm dòng
chảy môi trường; trước mắt đến
năm 2010 thực hiện phân bổ tài nguyên nước
bảo đảm khai thác có hiệu quả 10,5 triệu ha
đất trồng cây hàng năm và cây lâu năm với
mục tiêu đạt sản lượng lương
thực an toàn từ 39 đến 40 triệu
tấn/năm; bảo đảm tổng công suất các nhà
máy thủy điện đạt khoảng 13.000 - 15.000 MW;
nuôi trồng thủy sản nước ngọt khoảng
0,64 triệu ha, nước lợ khoảng 0,8 triệu ha;
tăng lượng nước cấp cho công nghiệp 70 -
80% so với mức năm 2000;
c) Đạt
hiệu quả tổng hợp về kinh tế, xã hội,
môi trường trong cả mùa lũ lẫn mùa kiệt
của các hệ thống hồ chứa nước,
đập dâng, chú trọng đối với các lưu
vực sông Hồng - Thái Bình, Đồng Nai - Sài Gòn, các
lưu vực sông chính vùng Trung Bộ, Tây Nguyên;
d) Bảo
đảm sự thống nhất giữa quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch phát triển rừng, yêu cầu
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với quy hoạch khai
thác, sử dụng tài nguyên nước và quy hoạch
lưu vực sông ở cấp quốc gia cũng như
ở cấp vùng và địa phương;
đ) Hình thành
thị trường cung ứng dịch vụ về
nước với sự tham gia của các thành phần kinh
tế và thị trường chuyển nhượng, trao
đổi giấy phép về tài nguyên nước.
3. Về phát triển tài nguyên nước
a) Bảo
đảm an toàn các hồ chứa nước, chú trọng
đối với các hồ chứa nước lớn, các
hồ chứa có khu dân cư tập trung hoặc các cơ
sở chính trị, kinh tế, văn hóa, công trình quốc
phòng, an ninh quan trọng ở hạ du;
b) Hoàn thành
cơ bản việc xây dựng các công trình chứa
nước phục vụ đa mục tiêu, các công trình
bổ sung nhân tạo nước dưới đất,
ưu tiên đối với các vùng khan hiếm nước;
c) Bảo
đảm gắn kết quy hoạch phát triển bền
vững tài nguyên nước với các quy hoạch bảo
vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng,
chống tác hại do nước gây ra; quy hoạch bảo
vệ và phát triển rừng, quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội và
quy hoạch quốc phòng, an ninh;
d) Khắc
phục có hiệu quả tình trạng hạn hán, thiếu
nước vào mùa khô, chú trọng đối với các vùng
Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long
và các hải đảo, các vùng biên giới.
4. Về
giảm thiểu tác hại do nước gây ra
a) Hạn
chế đến mức thấp nhất thiệt hại
về người và tài sản do lũ lụt, lũ quét,
lũ bùn đá, đặc biệt chú trọng các vùng
thường xuyên bị lũ, bão;
b) Bảo
đảm an toàn hệ thống đê sông Hồng - Thái
Bình; nâng cao mức chống lũ của hệ thống
đê các vùng duyên hải Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam
Bộ; củng cố hệ thống đê biển bảo
vệ dân cư và góp phần phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm an ninh quốc phòng vùng ven
biển; nâng cao khả năng cảnh báo lũ quét ở
các tỉnh miền núi, hạn chế thiệt hại do
lũ quét gây ra;
c) Hình thành vùng
an toàn lũ đối với vùng ngập nông, bảo
đảm các điều kiện thích nghi và an toàn cho dân
sinh đối với vùng ngập sâu ở đồng
bằng sông Cửu Long. Đến năm 2010 kiểm soát
được lũ lớn tương đương
lũ năm 1961
đối với các dòng sông chính và tương
đương lũ năm 2000 đối với nội
đồng; tiếp tục nâng mức kiểm soát lũ
cao hơn trong giai đoạn tiếp theo;
d) Bảo
đảm các quy hoạch phát triển, tiêu chuẩn xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
và khu dân cư vùng ngập lũ phù hợp với tiêu
chuẩn chống lũ của vùng.
5.
Về nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước
a) Đạt
được sự thích ứng, đồng bộ
của hệ thống chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn,
định mức trong lĩnh vực tài nguyên nước và
phát triển các dịch vụ về nước nhằm
quản lý chặt chẽ tài nguyên nước, tạo
động lực phát triển bền vững ngành kinh
tế nước nhiều thành phần phù hợp với
nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa;
b) Hình thành
đồng bộ và bảo đảm hiệu lực
hệ thống quản lý nhà nước về tài nguyên
nước ở các cấp; phát triển rộng rãi các
tổ chức dịch vụ về tư vấn, khoa
học công nghệ, cung ứng nước; phân biệt rõ
chức năng, nhiệm vụ giữa cơ quan quản
lý nhà nước về tài nguyên nước với tổ
chức quản lý vận hành công trình khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, cung cấp dịch vụ
về nước;
c) Trình
độ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực tài
nguyên nước đạt mức trung bình tiên tiến
ở châu Á và một số mặt đạt mức trung
bình tiên tiến trên thế giới.
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ CÁC GIẢI
PHÁP CHÍNH
A. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Tăng cường bảo
vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái
thủy sinh
a)
Phân loại chất lượng nước mặt và xác
định mục tiêu chất lượng nước
trên các lưu vực sông, ưu tiên các lưu vực sông
Hồng - Thái Bình, Đồng Nai - Sài Gòn, Cửu Long, Vu Gia -
Thu Bồn;
b)
Phân loại chất lượng nước dưới
đất và xác định mục tiêu chất
lượng nước đối với tất cả
các tầng chứa nước, trước hết ở
các vùng kinh tế trọng điểm;
c)
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch
bảo vệ tài nguyên nước và hệ sinh thái thủy
sinh, bảo đảm chất lượng nguồn
nước đáp ứng các nhu cầu cấp nước
khác nhau, đặc biệt là nhu cầu cấp nước
cho sinh hoạt;
d)
Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng,
chống ô nhiễm nguồn nước mặt và nguồn
nước dưới đất; bảo đảm dòng
chảy tối thiểu của các sông; ngăn chặn và
xử lý tình trạng khai thác tài nguyên nước quá mức
làm suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, bảo
vệ tính toàn vẹn của hệ sinh thái thủy sinh, các
vùng đất ngập nước, vùng cửa sông, ven
biển;
đ)
Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo
vệ, khôi phục chất lượng nước
đối với các con sông và các tầng chứa
nước theo mục tiêu chất lượng nước
phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của
đất nước trong từng giai đoạn;
e)
Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khoan
thăm dò nước dưới đất, các hoạt
động xả thải vào nguồn nước; hạn
chế và tiến tới cấm việc sử dụng các
loại hoá chất độc hại trong sản xuất
nông nghiệp và thuỷ sản gây ô nhiễm nguồn
nước.
2. Bảo đảm tính bền
vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài
nguyên nước
a)
Lập quy hoạch lưu vực sông, quy hoạch tài nguyên
nước các vùng lãnh thổ và quản lý việc thực
hiện quy hoạch. Thực hiện điều hoà và phân
phối nguồn nước trên các lưu vực sông
bảo đảm phân bổ, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước hợp lý giữa các ngành, các địa
phương. Ưu tiên bảo đảm nguồn
nước cho cấp nước sinh hoạt, các đô
thị lớn, khu công nghiệp, khu kinh tế tập trung
và các ngành sản xuất có giá trị kinh tế cao. Bảo
đảm nước tưới hợp lý cho cây
trồng;
b)
Cụ thể hóa chính sách ưu tiên sử dụng
nước cho sinh hoạt trong việc cung cấp
nước, trong xây dựng và vận hành các công trình khai
thác, sử dụng tài nguyên nước;
c)
Xác định lượng nước cần duy trì
để bảo đảm yêu cầu cấp nước
cho sinh hoạt đối với tất cả các sông, các
hồ chứa nước, các tầng chứa nước
trên toàn quốc, chú trọng các khu vực Trung Bộ, Tây
Nguyên và các vùng khan hiếm nước;
d)
Tăng cường kiểm soát việc khai thác, sử
dụng tài nguyên nước. Đẩy mạnh phối
hợp trong việc xây dựng và vận hành các công trình khai
thác tài nguyên nước trên lưu vực sông theo
hướng khai thác, sử dụng tổng hợp, đa
mục tiêu; ưu tiên nguồn nước cho sinh hoạt;
bảo đảm yêu cầu chống hạn, phát
điện và vận tải thủy theo quy định
đối với các hồ chứa nước quan
trọng;
đ)
Kết hợp khai thác, sử dụng hợp lý nguồn
nước mặt và nguồn nước dưới
đất; chú trọng bảo vệ, dự trữ
nguồn nước dưới đất; hạn chế
khai thác nước dưới đất ở những
nơi có thể khai thác được nước mặt;
e)
Quản lý nhu cầu sử dụng nước, khuyến
khích sử dụng tiết kiệm và tái sử dụng
nước. Tạo lập cơ sở pháp lý cho việc
hình thành, phát triển thị trường dịch vụ
về nước và chuyển nhượng, trao đổi
giấy phép tài nguyên nước.
3. Phát triển bền vững tài
nguyên nước
a)
Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,
trước hết là rừng phòng hộ đầu
nguồn. Duy trì và phát triển nguồn sinh thủy của
các dòng sông, các hồ chứa nước;
b)
Nâng cao mức bảo đảm an toàn công trình và tăng
khả năng trữ nước của các hồ chứa
hiện có;
c)
Đẩy mạnh quy hoạch phát triển tài nguyên
nước ở các lưu vực sông trên cơ sở
gắn kết với quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch phát triển rừng, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước, vùng và địa phương;
d)
Phát triển nguồn nước trên cơ sở nâng cao giá
trị của tài nguyên nước kết hợp với
việc tăng cường xây dựng hồ chứa,
đập dâng để tăng khả năng điều
tiết dòng chảy, chú trọng phát triển các công trình
khai thác, sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu,
các công trình chứa nước ở khu vực Nam Trung
Bộ và Tây Nguyên, các công trình ngăn mặn giữ ngọt
ở vùng đồng bằng sông Cửu Long;
đ)
Tăng cường các biện pháp bổ sung nhân tạo
nước dưới đất, chú trọng ở
những vùng thiếu nước. Thực hiện việc
chuyển nước tới các lưu vực sông khan
hiếm nước.
4. Giảm thiểu tác hại do
nước gây ra
a)
Hoàn chỉnh, nâng cấp và hiện đại hóa hệ
thống quan trắc, cảnh báo, dự báo lũ, lụt;
xây dựng hệ thống cảnh báo lũ quét, lũ bùn
đá, trước hết đối với các vùng
miền núi Bắc Bộ, Trung Bộ;
b)
Phân vùng lũ, vùng ngập lụt trên các lưu vực sông,
chú trọng những lưu vực, vùng có nguy cơ thiên tai
cao;
c)
Xây dựng và thực hiện quy hoạch phòng, chống và
giảm thiểu tác hại do nước gây ra cho các lưu
vực sông lớn và các sông ven biển Trung Bộ, kết
hợp hài hoà giữa các biện pháp công trình và phi công trình
nhằm bảo đảm an toàn cho người, giảm
thiệt hại đến mức thấp nhất;
d)
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, đánh giá
tổng hợp mặt hại và mặt lợi của
lũ, từ đó có giải pháp khai thác nguồn lợi do
lũ mang lại. Xây dựng tiêu chuẩn chống lũ
đối với các vùng ngập lụt;
đ)
Tiếp tục rà soát quy hoạch phát triển và tiêu
chuẩn xây dựng kết cấu hạ tầng ở các
vùng ngập lũ phù hợp với tiêu chuẩn chống lũ
của vùng;
e)
Nâng cao chất lượng dự báo hạn, thực
hiện phân loại mức độ hạn hán, thiếu
nước trên tất cả các lưu vực sông; xây
dựng bản đồ phân vùng hạn hán cho tất
cả các vùng khan hiếm nước, chú trọng các vùng ven
biển Trung Bộ, Tây Nguyên, miền núi Bắc Bộ;
g)
Xây dựng và hoàn thiện mạng lưới giám sát
chất lượng nước; mạng thông tin chất
lượng nước và sự cố ô nhiễm nguồn
nước trên tất cả các lưu vực sông, chú
trọng các lưu vực sông Hồng - Thái Bình, Vu Gia - Thu
Bồn, Đồng Nai - Sài Gòn, Cửu Long.
5. Hoàn thiện thể chế,
tổ chức
a)
Sửa đổi, bổ sung Luật Tài nguyên nước
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan
để đáp ứng yêu cầu quản lý tổng
hợp và thống nhất tài nguyên nước; chuyển
từ phương thức quản lý hành chính, bao cấp,
đáp ứng nhu cầu sang quản lý nhu cầu và coi
sản phẩm nước là hàng hoá; điều chỉnh
cụ thể các đối tượng lòng, bờ sông, bãi
bồi, vùng đất ướt cửa sông; thực
hiện quản lý theo lưu vực sông, bảo vệ
hệ sinh thái thủy sinh và các vùng đất ngập
nước;
b)
Tăng cường sử dụng các công cụ kinh tế
trong việc ngăn ngừa, xử lý ô nhiễm tài nguyên
nước; trong khai thác, sử dụng tài nguyên
nước và xã hội hóa việc cung ứng và sử
dụng các dịch vụ nước;
c)
Ban hành chính sách phí, lệ phí, thuế; các quy định
về đơn giá, định mức kinh tế - kỹ
thuật trong lĩnh vực tài nguyên nước. Bảo
đảm các tổ chức cung cấp dịch vụ
nước có khả năng tự cân đối tài chính,
chủ động trong việc duy tu, bảo dưỡng
các cơ sở hạ tầng khai thác tài nguyên nước.
Khuyến khích cộng đồng, các tổ chức, cá nhân
đầu tư cung cấp dịch vụ nước,
bảo đảm sử dụng nước tổng
hợp, đa mục tiêu, có hiệu quả, bảo
đảm an ninh nước và bảo vệ môi
trường;
d)
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực
tài nguyên nước theo hướng sửa đổi,
bổ sung chức năng nhiệm vụ các cơ quan
quản lý nhà nước về tài nguyên nước từ
Trung ương đến cơ sở, làm rõ sự phân công
giữa các Bộ, ngành và tăng cường phân cấp cho
các địa phương trong quản lý tổng hợp
tài nguyên nước.
6. Tăng cường năng lực điều tra, nghiên
cứu, phát triển công nghệ
a)
Tăng cường điều tra, đánh giá số
lượng, chất lượng nước, tình hình khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, ô nhiễm nguồn
nước, các yếu tố ảnh hưởng tới
tài nguyên nước;
b)
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học - kỹ
thuật, phát triển công nghệ và ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong quản lý,
bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
phòng, chống, giảm thiểu tác hại do nước gây
ra;
c)
Từng bước tự động hóa và áp dụng
rộng rãi công nghệ số các hoạt động quan
trắc, giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên
nước và xả thải vào nguồn nước;
d) Định
kỳ kiểm kê tài nguyên nước; kiểm kê hiện
trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
thải vào nguồn nước. Đẩy mạnh
việc xây dựng và khai thác có hiệu quả hệ
thống thông tin, dữ liệu tài nguyên nước
quốc gia.
B. Các giải pháp
chính
1. Tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức và khuyến khích sự tham gia của
cộng đồng
Xây dựng và
thực hiện các chương trình truyền thông có
nội dung và hình thức tuyên truyền thích hợp cho
từng nhóm đối tượng trong xã hội. Phát huy
vai trò các phương tiện thông tin đại chúng trong
việc nâng cao nhận thức của mọi người
về các chủ trương, chính sách và pháp luật về
tài nguyên nước. Tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu, các cuộc thi sáng tác nghệ thuật về
nước và cuộc sống.
Phát động
các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ tài nguyên
nước, trước hết ở các đô thị
lớn, các khu dân cư tập trung và các khu vực nguồn
nước bị ô nhiễm nặng. Có cơ chế thích
hợp, tạo điều kiện để nhân dân tham gia
hoặc hỗ trợ đắc lực cho việc giám sát
bảo vệ tài nguyên nước, đấu tranh, ngăn
chặn các hành vi gây suy thoái, ô nhiễm nguồn
nước. Xây dựng và nhân rộng các cá nhân, tập
thể, cộng đồng dân cư điển hình
tốt về bảo vệ tài nguyên nước.
Tăng cường
sự tham gia của các tổ chức xã hội trong quá
trình lập, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy
hoạch lưu vực sông và các dự án về tài nguyên
nước.
Đưa
nội dung giáo dục về tài nguyên nước vào
giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Nâng cao hiệu
lực thi hành pháp luật về tài nguyên nước. Bên
cạnh việc giáo dục ý thức chấp hành pháp
luật, cần tăng cường giám sát việc thi hành
pháp luật về tài nguyên nước.
Xây dựng
lực lượng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên
nước; định kỳ và đột xuất
kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời, triệt
để các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên
nước.
Đề cao
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội trong
việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện
và giám sát việc thực thi pháp luật về tài nguyên
nước. Đưa công tác bảo vệ tài nguyên
nước vào nội dung hoạt động của các
tổ dân phố, thôn, ấp, bản, cộng đồng
dân cư.
3.
Tăng mức đầu tư và đẩy mạnh xã
hội hóa các dịch vụ về nước
Tăng
cường đầu tư và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn từ ngân sách nhà nước chi cho
công tác điều tra, đánh giá và dự báo diễn
biến về số lượng, chất lượng tài
nguyên nước; quy hoạch lưu vực sông và quy
hoạch khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước, khôi phục các nguồn nước bị ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt và công tác nghiên cứu khoa
học, ứng dụng và phát triển công nghệ trong
lĩnh vực tài nguyên nước.
Tranh thủ
tối đa và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) cho lĩnh vực tài nguyên nước. Huy động
các nguồn đầu tư từ xã hội cho công tác
bảo vệ tài nguyên nước.
Sớm xây
dựng cơ chế chính sách xoá bỏ bao cấp trong các
dịch vụ cung ứng nước, bảo đảm
giá của dịch vụ cung ứng nước
được tính đúng, tính đủ. Thực hiện
chính sách chia sẻ lợi ích và trách nhiệm tài chính
giữa các tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng tài
nguyên nước trên một số lưu vực sông
lớn, quan trọng trên cơ sở hiệu ích tổng
hợp về kinh tế - xã hội và môi trường
của các công trình khai thác, sử dụng nước
tổng hợp, đa mục tiêu.
4.
Phát triển nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ
Tăng
quy mô đào tạo nguồn nhân lực làm công tác quản
lý, bảo vệ, khai thác tài nguyên nước và phòng,
chống tác hại do nước gây ra. Chú trọng đào
tạo nguồn nhân lực có trình độ cao.
Tiếp
tục phát triển và hoàn thiện về tổ chức và
cơ chế hoạt động của hệ thống các
cơ quan nghiên cứu, đào tạo, triển khai về
tài nguyên nước, bao gồm các trung tâm, các viện, các
trường.
Đẩy
mạnh công tác nghiên cứu khoa học, kỹ thuật và
chuyển giao công nghệ về bảo vệ, khai thác,
sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước; các
giải pháp phòng, chống tác hại do nước gây ra;
công nghệ xử lý nước thải; các giải pháp
bổ sung nhân tạo nước dưới đất;
các giải pháp sử dụng kết hợp nước
mặt và nước dưới đất; xây dựng và
hoàn thiện mô hình quản lý tổng hợp lưu vực
sông.
5. Mở rộng và nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế
Đa dạng
hoá hình thức hợp tác quốc tế, tăng
cường hội nhập khu vực và quốc tế
về tài nguyên nước thông qua các chương trình,
dự án đa phương và song phương trên tinh
thần tôn trọng và thực hiện nghiêm túc các công
ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham
gia.
Tiếp tục
đẩy mạnh hợp tác quốc tế với các
nước trong Ủy hội sông Mê Công quốc tế
thuộc khuôn khổ Hiệp định Hợp tác sông Mê
Công (1995). Tăng cường hợp tác về tài nguyên
nước với các nước trong Tiểu vùng Mê Công.
Chủ
động đề xuất việc hợp tác
đối với lưu vực sông Hồng và các con sông
khác có chung nguồn nước với các nước láng
giềng, tiến tới xây dựng các hiệp
định, quy chế quản lý, khai thác và bảo vệ
tài nguyên nước đối với các sông liên quốc
gia.
Tăng
cường hợp tác với các tổ chức quốc
tế như UNDP, ADB, WB... các tổ chức chính phủ, phi
chính phủ nhằm tranh thủ tối đa sự hỗ
trợ cho lĩnh vực tài nguyên nước, chú trọng
hợp tác trên các lĩnh vực giáo dục, đào tạo
và nghiên cứu về tài nguyên nước.
Tham gia tích
cực vào các diễn đàn khu vực, thế giới
về tài nguyên nước, bao gồm các hoạt
động trao đổi thông tin, trao đổi kinh
nghiệm, tổ chức hội thảo, hợp tác khác
về tài nguyên nước.
6.
Đổi mới cơ chế tài chính
Ngân sách nhà
nước đầu tư cho lĩnh vực tài nguyên
nước tập trung chủ yếu cho việc tăng
cường năng lực quản lý, bảo vệ, phát
triển tài nguyên nước và phòng, chống tác hại do
nước gây ra, thực hiện các dự án điều
tra cơ bản, các dự án quy hoạch lưu vực sông,
dự án quy hoạch tài nguyên nước địa
phương và vùng lãnh thổ.
Khuyến khích
các tổ chức tài chính tham gia vào việc cung cấp tài
chính cho sự nghiệp bảo vệ, khai thác, sử
dụng, phát triển tài nguyên nước và phòng, chống
tác hại do nước gây ra.
Nhà nước
khuyến khích và bảo hộ quyền lợi hợp pháp
đối với tổ chức, cá nhân đầu tư
vào lĩnh vực tài nguyên nước. Có cơ chế huy động
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
đầu tư vào các hoạt động bảo vệ
tài nguyên nước, khai thác, sử dụng hiệu
quả, phát triển bền vững tài nguyên nước và
phòng, chống tác hại do nước gây ra.
Tổ chức,
cá nhân được hưởng lợi từ các dịch
vụ bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, phòng chống tác hại do nước gây ra có
trách nhiệm thanh toán với tổ chức cung ứng
dịch vụ.
Tăng tỷ
lệ vốn ODA cho các dự án bảo vệ tài nguyên
nước, phòng, chống, tác hại do nước gây ra.
Khuyến khích các dự án đầu tư trực tiếp
của nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, phát triển ngành công
nghiệp bảo vệ tài nguyên nước.
Dự toán chi
cho việc thực hiện các nhiệm vụ về tài
nguyên nước của các Bộ, ngành, địa
phương được tổng hợp vào dự toán
ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Hội
đồng Quốc gia về tài nguyên nước có trách
nhiệm tư vấn cho Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ trong những quyết định quan trọng
về tài nguyên nước; quyết định các biện
pháp đảm bảo việc điều phối các
hoạt động của các Bộ, ngành, địa
phương để triển khai thực hiện
Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước
đến năm 2020 có hiệu quả.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Tổ
chức, chỉ đạo thực hiện các nội dung
của Chiến lược; hướng dẫn, đôn
đốc các Bộ, ngành, địa phương căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án,
bảo đảm phù hợp với các mục tiêu, nội
dung, giải pháp của Chiến lược này.
Chỉ
đạo rà soát, thống kê, đánh giá và chỉ
đạo, phối hợp với các Bộ, ngành,
địa phương liên quan thực hiện các danh
mục dự án, đề án ưu tiên đầu tư
(tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này),
trên cơ sở đó xây dựng các Chương trình
cụ thể, xác định rõ những nội dung cần
ưu tiên, phân định nhiệm vụ cho các Bộ, ngành,
địa phương thực hiện.
- Chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương và các cơ quan chức năng có liên quan thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện Chiến
lược này; định kỳ hàng năm, 5 năm sơ
kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm
thực hiện Chiến lược; trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định điều
chỉnh mục tiêu, nội dung Chiến lược trong
trường hợp cần thiết.
3. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và
các Bộ, ngành liên quan cân đối, bố trí vốn đầu
tư hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước để thực hiện có hiệu quả
các nội dung của Chiến lược.
4. Các Bộ,
ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm
vụ được giao có trách nhiệm tổ chức
thực hiện các đề án, dự án ưu tiên của
Chiến lược (tại Phụ lục I kèm theo
Quyết định này) và các nội dung, mục tiêu,
giải pháp của Chiến lược có liên quan
đến Bộ, ngành, địa phương mình.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội
đồng Quốc gia về tài nguyên nước và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
Phụ lục I
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, DỰ
ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 81 /2006/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 4 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ)
1. Đề án
kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước quốc gia và xây
dựng hệ thống thông tin, dữ liệu về tài
nguyên nước
- Cơ quan
chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cơ quan
phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng; các Bộ, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là ñy ban nhân dân
tỉnh).
2. Đề án
chia sẻ tài nguyên nước, ưu tiên nguồn
nước cho sinh hoạt và bảo đảm phát
điện đối với các công trình thủy
điện quan trọng trong trường hợp xảy ra
hạn hán
- Cơ quan
chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cơ quan
phối hợp: Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng; các Bộ, ngành và ñy
ban nhân dân tỉnh liên quan.
3. Đề án
điều hòa phân phối nước bảo đảm an
ninh về nước cho các tỉnh đặc biệt khan
hiếm nước
- Cơ quan
chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cơ quan
phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
ñy ban nhân dân các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, các
tỉnh Tây Nguyên.
4. Đề án
chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm
sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
- Cơ quan
chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cơ quan
phối hợp: các ñy ban nhân dân tỉnh.
5. Đề án
xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa trên các
lưu vực sông lớn, quan trọng
- Cơ quan
chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cơ quan
phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Công nghiệp, Bộ Giao thông vận tải và các
Bộ, ngành và ñy ban nhân dân tỉnh liên quan.
6. Đề án
bảo vệ nước dưới đất ở các
đô thị lớn
- Cơ quan
chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cơ quan
phối hợp: Bộ Xây dựng, ñy ban nhân dân tỉnh liên
quan.
7. Đề án
thực hiện xã hội hóa dịch vụ nước,
phát triển ngành kinh tế nước nhiều thành
phần phù hợp với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
- Cơ quan
chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cơ quan
phối hợp: Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Đề án
bảo vệ các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ
tuyệt chủng
- Cơ quan
chủ trì: Bộ Thủy sản;
- Cơ quan
phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường; các
Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan.
9. Đề án
xác định, bảo đảm dòng chảy môi
trường, duy trì hệ sinh thái thủy sinh đối
với các hồ chứa, đập dâng thủy
điện, thủy lợi
- Cơ quan
chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cơ quan
phối hợp: Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
tỉnh liên quan.
10. Đề án
bảo vệ và khôi phục rừng phòng hộ lưu
vực các hồ chứa nước lớn
- Cơ quan
chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cơ quan
phối hợp: các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh
liên quan.
11. Đề án
xây dựng cơ chế quản lý các hồ chứa thủy
điện, thủy lợi nhằm phát triển kinh
tế, du lịch, bảo vệ môi trường và cải
thiện, nâng cao đời sống nhân dân xung quanh lòng
hồ
- Cơ quan
chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cơ quan
phối hợp: Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
tỉnh liên quan.
12. Đề án
hợp tác song phương với các nước láng
giềng trong điều tra cơ bản, chia sẻ thông
tin, dữ liệu, bảo vệ, khai thác, sử dụng
nguồn nước xuyên biên giới
- Cơ quan
chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cơ quan
phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan.
13. Đề án
củng cố, nâng cấp và hiện đại hóa hệ
thống đê biển, đê cửa sông
- Cơ quan
chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cơ quan
phối hợp: các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh
liên quan.
14. Dự án
sửa đổi, bổ sung Luật Tài nguyên nước
- Cơ quan
chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cơ quan
phối hợp: các Bộ, ngành.
15. Đề án
xây dựng các công cụ kinh tế trong quản lý tài nguyên
nước
- Cơ quan
chủ trì: Bộ Tài chính;
- Cơ quan
phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường; các
Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Đề án
truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng
về tài nguyên nước
- Cơ quan
chủ trì: Bộ Văn hóa - Thông tin;
- Cơ quan phối
hợp: Đài Truyền hình Việt
17. Đề án
biên soạn nội dung giáo dục, đào tạo về tài
nguyên nước ở các cấp học
- Cơ quan
chủ trì: Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Cơ quan
phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường.
18. Đề án
toàn dân tham gia bảo vệ tài nguyên nước
- Đề
nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt
- Cơ quan
phối hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường, các
tổ chức chính trị - xã hội./.