Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 54/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước thuộc Bộ Ngoại Giao
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 54/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 54/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 19/04/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý tài sản nhà nước - 19/4/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 54/2007/QĐ-TTg về việc quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước thuộc Bộ Ngoại giao. Theo đó, nghiêm cấm việc sử dụng xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước vào việc riêng, tặng, cho thuê, cho mượn đối với bất kỳ tổ chức, cá nhân nào. Trường hợp bán, hoán đổi, điều chuyển, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng. Xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước được thay thế khi đã qua sử dụng trên 120.000 km... Việc mua sắm, trang bị xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước thực hiện theo phương thức đấu thầu. Trường hợp đặc biệt phải mua theo phương thức chỉ định thầu, việc thực hiện chỉ định thầu phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu... Xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước được chia thành 4 nhóm. Nhóm 1 gồm 4 chiếc: Nhóm xe phục vụ Nguyên thủ, Phó nguyên thủ Quốc gia, Tổng Thư ký Liên hợp quốc, Đại sứ nước ngoài trình Quốc thư, Nhóm 2 có 18 chiếc: phục vụ Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao hoặc tương đương, phu nhân hoặc phu quân của Nguyên thủ, Phó Nguyên thủ Quốc gia, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng, Nhóm 3 gồm 37 chiếc: phục vụ các Bộ trưởng khác, đoàn viên Đoàn cấp cao, Đoàn viên các Đoàn cấp Phó nguyên thủ, thành viên Hoàng gia (Hoàng tử, Thái tử, Công chúa,...), Chủ tịch Đảng cầm quyền,... các Đoàn khách mời mang tính chất Nhà nước của các Bộ, ngành, Nhóm 4 có 3 chiếc: Loại xe chuyên dùng chở hành lý cho các Đoàn khách quốc tế đến thăm chính thức nước ta và các Đoàn cấp cao của Đảng và Nhà nước ta đi thăm các nước... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 54/2007/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 54/2007/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 54/2007/QĐ-TTg NGÀY 19 THÁNG 04 NĂM 2007
VỀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ PHỤC VỤ LỄ TÂN NHÀ NƯỚC
THUỘC BỘ NGOẠI GIAO
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH :
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 54/2007/QĐ-TTg NGÀY 19 THÁNG 04 NĂM 2007
VỀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE Ô TÔ PHỤC VỤ LỄ TÂN NHÀ NƯỚC
THUỘC BỘ NGOẠI GIAO
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
  Â
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn
cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về quản lý
tài sản nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về quy định
việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Â
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,Â
                                  Â
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Quy định chung
1. Quyết định này quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ
trang bị, quản lý, sử dụng xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước thuộc Bộ Ngoại giao.
2. Xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước được hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (kể cả viện trợ, quà biếu của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoặc được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
theo quy định của pháp luật).
3. Bộ Ngoại giao căn
cứ vào tiêu chuẩn, định mức và quy định tại Quyết định này để thực hiện trang bị,
quản lý, bố trí sử dụng xe đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng yêu cầu
phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
Điều
2. Quy định việc mua sắm, sử dụng và thay thế xe ô tô phục vụ lễ
tân nhà nước
1. Việc
mua sắm, trang bị xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước thực hiện theo phương thức đấu
thầu theo quy định hiện hành. Trường hợp đặc biệt phải mua theo phương thức chỉ
định thầu, việc thực hiện chỉ định thầu phải thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật về đấu thầu.
2. Nghiêm cấm sử dụng xe
ô tô phục vụ lễ tân nhà nước vào việc riêng; tặng, cho thuê, cho mượn đối với bất
kỳ tổ chức, cá nhân nào. Trường hợp bán, hoán đổi, điều chuyển, thực hiện theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước được thay thế khi đã qua sử dụng trên
120.000 km.
4. Các
trường hợp đặc biệt được thay thế xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước khi chưa đủ
điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này, cụ thể như sau:
a) Do
yêu cầu phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong tình hình mới cần
thay thế xe ô tô trước thời hạn, Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Xe
ô tô bị lỗi kỹ thuật nhưng nhà sản xuất không thể khắc phục được, xe bị tai nạn
nhưng chi phí sửa chữa quá lớn hoặc xe không bảo đảm các điều kiện về an toàn
chất lượng phục vụ công tác đối ngoại, căn cứ vào kết quả kiểm định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền (Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an và cơ quan có liên
quan), Bộ Ngoại giao quyết định thay thế sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn
bản của Bộ Tài chính.
5. Số
xe ô tô được thay thế theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này, thực hiện
bán đấu giá hoặc điều chuyển theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Số tiền
bán xe sau khi trừ đi các chi phí trực tiếp có liên quan phải nộp ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quy
định tiêu chuẩn, định mức trang bị và bố trí sử dụng xe ô tô phục vụ lễ tân nhà
nước
1.
Nhóm xe phục vụ Nguyên thủ, Phó nguyên thủ Quốc gia, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ, Tổng Thư ký Liên hợp quốc, Đại sứ nước ngoài trình Quốc thư (sau đây
gọi chung là Nhóm 1); số lượng xe trang bị là: 04 chiếc.
2.
Nhóm xe phục vụ Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Ngoại
giao hoặc tương đương, phu nhân hoặc phu quân của Nguyên thủ, Phó Nguyên thủ Quốc
gia, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi chung là Nhóm 2); số
lượng xe trang bị là: 18 chiếc.
3.
Nhóm xe phục vụ các Bộ trưởng khác, đoàn viên Đoàn cấp cao, Đoàn viên các Đoàn
cấp Phó nguyên thủ, thành viên Hoàng gia (Hoàng tử, Thái tử, Công chúa,..), Chủ
tịch Đảng cầm quyền,... các Đoàn khách mời mang tính chất Nhà nước của các Bộ,
ngành (sau đây gọi chung là Nhóm 3); số lượng xe trang bị là: 37 chiếc.
4.
Loại xe chuyên dùng chở hành lý cho các Đoàn khách quốc tế đến thăm chính thức
nước ta và các Đoàn cấp cao của Đảng và Nhà nước ta đi thăm các nước (sau đây gọi
chung là Nhóm 4); Số lượng xe trang bị là: 03 chiếc.
5.
Bộ Ngoại giao chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể chủng loại xe của từng nhóm khi mua
sắm, trang bị bảo đảm phù hợp với tình hình, điều kiện thực tiễn của đất nước
và đáp ứng đày đủ các yêu cầu phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
 Điều 4. Quy định việc quản lý xe ô tô phục vụ
lễ tân nhà nước
1. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm quản lý, sử dụng số
xe ô tô đã được trang bị đúng mục đích, tính chất, mức độ theo quy định lễ tân
nhà nước và các quy định tại Quyết định này.
2. Trường hợp thay thế xe ô tô
theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 2 Quyết định này, Bộ Ngoại
giao lập kế hoạch mua sắm, trang bị mới bảo đảm đáp ứng yêu cầu phục vụ công
tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước, trên cơ sở đó, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bố trí kinh
phí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Ngoại giao để thực hiện theo đúng
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động cho số xe ô tô lễ
tân nhà nước theo phương thức thanh toán theo giá cước trên số km sử dụng thực
tế phục vụ trực tiếp công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
 Â
4.
Trường hợp đặc biệt phải huy động thêm xe ô tô (ngoài số xe hiện có theo quy
định tại Điều 3 Quyết định này) để đáp ứng yêu cầu về sử dụng phương tiện đi
lại phục vụ công tác lễ tân nhà nước, Bộ Ngoại giao chủ động thuê thêm xe theo
khung giá phù hợp với giá thực tế thị trường.
Điều 5. Trách nhiệm của các Bộ và các
cơ quan liên quan
1. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm:
a)
Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Quyết
định này;
b)
Thống nhất với Bộ Tài chính xây dựng và ban hành Quy chế quản lý, sử dụng xe ô
tô phục vụ lễ tân nhà nước, đồng thời chỉ đạo tổ chức thực hiện bảo đảm an
toàn, tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng quy định về quản lý tài sản nhà nước;
c)
Chủ trì thống nhất với Bộ Tài chính quy định giá cước cụ thể (đ/km) theo nguyên
tắc bảo đảm bù đắp các chi phí hoạt động của xe theo quy định (Không bao gồm
khấu hao cơ bản, sửa chữa lớn tổng thành);
d) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lập kế hoạch mua sắm,
trang bị xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy
định tại Quyết định này.
2. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ
Tài chính lập kế hoạch trang bị, mua
sắm xe lễ tân nhà nước theo quy định của Quyết định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên
quan kiểm tra việc chấp hành kế hoạch đầu tư trang bị, mua sắm xe lễ tân nhà nước
theo đúng quy định hiện hành.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a)
Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán ngân sách hàng
năm trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước để đảm bảo kinh phí trang bị, mua sắm, sử dụng xe ô tô phục vụ lễ tân nhà
nước đáp ứng nhu cầu phục vụ công tác;
b) Phối hợp với Bộ Ngoại giao quy định giá cước cho các
Nhóm xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5
Quyết định này;
c)
Hướng dẫn, phối hợp kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quyết định này.
4. Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Ngoại giao thực hiện quản lý
nhà nước về xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước theo mục đích, tính chất, mức độ của
lễ tân nhà nước quy định;
b) Phối
hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan bảo đảm an toàn đối với số xe ô
tô phục vụ lễ tân nhà nước.
5. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:
  a) Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao kiểm
định chất lượng kỹ thuật đối với xe lễ tân nhà nước để làm căn cứ xem xét quyết
định việc thay thế xe ô tô theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 Quyết định
này.
  b) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
xe ô tô lễ tân nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Điều
khoản thi hành
1.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những
quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
  THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng