Quyết định 53/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch Phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên, tỉnh Phú Yên
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 53/2008/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 53/2008/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/04/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 53/2008/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 53/2008/QĐ-TTg NGÀY 28 THÁNG 4 NĂM 2008 VỀ VIỆC PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
Phú Yên và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên, tỉnh Phú Yên, với những
nội dung chủ yếu sau:
I. CHỨC NĂNG CỦA KHU KINH TẾ
- Là một trong các
trung tâm giao thương quốc tế, trung tâm công nghiệp, cảng biển, dịch vụ, đô
thị lớn của khu vực; cửa ngõ quan trọng của Nam Trung Bộ, Tây Nguyên;
- Trung tâm kinh tế
lớn, mang tính đột phá để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Phú Yên;
- Trung tâm thu hút
đầu tư và hội nhập quốc tế quan trọng của tỉnh Phú Yên và vùng Nam Trung Bộ.
II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN
KHU KINH TẾ
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển các
ngành, lĩnh vực trong Khu kinh tế Nam Phú Yên phù hợp với xu thế hội nhập kinh
tế quốc tế; phù hợp và gắn bó chặt chẽ với sự phát triển kinh tế - xã hội vùng
Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả nước;
- Phát triển Khu
kinh tế Nam Phú Yên trở thành địa bàn đột phá toàn diện của tỉnh Phú Yên; một
cực phát triển quan trọng của vùng Nam Trung Bộ; một trung tâm giao thương quốc
tế, trung tâm công nghiệp, thương mại, cảng biển lớn của vùng Nam Trung Bộ và
Tây Nguyên;
- Phát triển Khu
kinh tế Nam Phú Yên thành trung tâm kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa chức năng,
gồm: khu phi thuế quan; các khu công nghiệp tập trung; khu cảng Vũng Rô, Bãi
Gốc và dịch vụ cảng; khu đô thị tập trung có kiến trúc hiện đại; khu du lịch
biển;
- Khu kinh tế Nam
Phú Yên áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài nhằm
tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Đảm bảo thủ tục hành chính thuận lợi, nhanh, một đầu mối nhằm tạo môi trường
thông thoáng nhất cho các hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Phát triển Khu
kinh tế Nam Phú Yên đảm bảo mang lại hiệu quả tổng hợp và bền vững, cả về kinh
tế, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng, môi trường và quan hệ đối ngoại.
2. Mục tiêu phát triển
a. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và phát
triển Khu kinh tế Nam Phú Yên trở thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa chức
năng với trọng tâm là ngành công nghiệp lọc, hoá dầu và các ngành công nghiệp
sau dầu; các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến và xuất khẩu;
gắn với việc phát triển và khai thác có hiệu quả cảng Vũng Rô, Bãi Gốc, sân bay
Tuy Hòa. Xây dựng Khu kinh tế thành một trung tâm công nghiệp và dịch vụ, mang
tính đột phá phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Phú Yên; cực phát triển quan
trọng, trung tâm giao thương quốc tế của vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên; có hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; đô thị văn minh, hiện đại. Tạo điều kiện tiền đề
để phát triển kinh tế xã hội cho tỉnh và các vùng lân cận.
b. Mục tiêu cụ thể
- Khai thác có hiệu
quả các lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị giao
thương, dịch vụ quốc tế và trong nước để thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực;
tạo ra sự lan toả ra các vùng xung quanh, tiến tới thu hẹp khoảng cách phát
triển với các tỉnh trong khu vực và cả nước;
- Hình thành các
phân ngành, sản phẩm mũi nhọn chủ lực có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao
trong các ngành công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp nhằm tạo ra thế và lực cho
sự phát triển lâu dài;
- Tạo nhiều việc
làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; góp phần quyết định vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng hiện đại;
- Tạo ra một khu vực
có môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi để thu hút đầu tư, với
các cơ chế, chính sách khuyến khích và ưu đãi nhất, bộ máy quản lý đạt hiệu quả
để thu hút đầu tư.
III. MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA KHU
KINH TẾ
Khu kinh tế Nam Phú
Yên có các phân khu chức năng chính là: khu đô thị trung tâm; khu phi thuế quan
và khu thuế quan.
1. Khu phi thuế
quan: diện tích khoảng 320 ha gắn với khu cảng Vũng Rô và Khu cảng Bãi Gốc
trong Khu kinh tế Nam Phú Yên là một khu vực đột phá quan trọng, một nhân tố
mang tính quyết định đến sự phát triển và thu hút đầu tư của Khu kinh tế.
2. Khu thuế quan: là
toàn bộ khu vực còn lại của Khu kinh tế Nam Phú Yên, (gồm các phân khu chính
như: khu cảng thuế quan, các khu công nghiệp, các khu du lịch, khu đô thị, khu
hành chính trung tâm và các khu dân cư).
3. Cơ chế, chính
sách: Khu kinh tế Nam Phú Yên được phép áp dụng những cơ chế, chính sách, pháp
luật có mức độ khuyến khích đầu tư và ưu đãi nhất theo quy định, được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt để đủ sức hấp dẫn, thu hút được các nguồn lực đầu tư phát
triển trong và ngoài nước.
Ban Quản lý Khu kinh
tế Nam Phú Yên là cơ quan quản lý Nhà nước trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú
Yên, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh Phú Yên và Bộ trưởng Bộ Nội vụ, trực tiếp thực hiện quản lý
tập trung, thống nhất hoạt động đầu tư, xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nam
Phú Yên theo quy hoạch, kế hoạch, tiến độ và các cơ chế, chính sách đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC
NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Định hướng phát
triển công nghiệp
- Ưu tiên phát triển
các ngành công nghiệp gắn với các thế mạnh của Khu kinh tế như công nghiệp lọc
dầu, công nghiệp hoá dầu; các ngành công nghiệp gắn với khai thác biển và cảng
biển; các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động; các ngành công nghiệp hướng
đến xuất khẩu; các ngành công nghiệp có công nghệ tiên tiến, phải đảm bảo an
toàn tuyệt đối về tác động môi trường;
- Hình thành các sản
phẩm công nghiệp chủ lực có tầm ảnh hưởng lớn, có sức cạnh tranh cao, đáp ứng
yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế nhằm tạo ra thế và lực cho phát triển lâu
dài;
- Ưu tiên thu hút
các doanh nghiệp lớn, các công ty xuyên quốc gia, làm đầu tàu lôi kéo sự phát
triển của Khu kinh tế Nam Phú Yên;
- Sử dụng hiệu quả
đất tại 3 khu công nghiệp tập trung đã có; hình thành thêm một số khu công
nghiệp hiện đại trong Khu kinh tế Nam Phú Yên; phát triển các cụm công nghiệp,
các loại hình công nghiệp vừa và nhỏ làm vệ tinh cho các khu công nghiệp, các
doanh nghiệp công nghiệp lớn trong Khu kinh tế Nam Phú Yên.
Với định hướng trên,
từ nay đến năm 2020, tập trung phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu sau:
công nghiệp lọc - hoá dầu, công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, công
nghiệp ôtô, cơ khí chế tạo động cơ, phụ tùng, công nghiệp dệt may, sản xuất
hàng hoá tiêu dùng; công nghiệp điện tử, cơ khí chính xác, tự động hoá, lắp ráp, gia công, bao bì; công
nghiệp chế biến thực phẩm công nghệ cao; công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ
sản v.v…. Định hướng phát triển các ngành công nghiệp cụ thể như sau:
a. Công nghiệp lọc,
hoá dầu: tập trung thúc đẩy việc hoàn thành thủ tục đầu tư, sớm triển khai xây
dựng Dự án Nhà máy lọc dầu Vũng Rô (100% vốn đầu tư nước ngoài), Dự án đầu tư
hạ tầng Khu công nghiệp hoá dầu và dự án Tổ hợp hoá dầu Naphtha Cracking (100%
vốn nước ngoài).
b. Công nghiệp đóng
mới và sửa chữa tàu thuyền: cần khuyến khích phát triển các nhà máy đóng mới và
sửa chữa tàu biển với năng lực đóng mới tàu đến 20.000 DWT và sửa chữa tàu đến
100 ngàn tấn. Thúc đẩy để sớm triển khai giai đoạn 2, Dự án Nhà máy đóng và sửa
chữa tàu của Tập đoàn Vinashin.
c. Công nghiệp cơ
khí chế tạo, phụ tùng: phát triển mạnh các ngành công nghiệp cơ khí phục vụ sản
xuất và lắp ráp ôtô, xe cơ giới; lắp ráp các máy nặng; sản xuất và sửa chữa,
lắp ráp các phương tiện vận tải nặng, các thiết bị nâng dỡ; sản xuất máy xây
dựng, các thiết bị cho nhà máy xi măng, nhà máy đường; sản xuất máy móc thiết
bị phục vụ chế biến nông lâm thuỷ sản; thiết bị nổ; thiết bị cơ khí chính xác;
lắp ráp thiết bị kỹ thuật số.
d. Công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng: phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
như dệt may, da giầy, điện tử, điện lạnh cao cấp, thiết bị điện, đồ điện chất
lượng cao, cáp điện các loại, bóng điện cao áp thuỷ ngân v.v…. phục vụ cho nhu
cầu của cả vùng Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và xuất khẩu.
đ. Các ngành công
nghiệp chế biến nông thuỷ sản: đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến nông thuỷ sản
để nâng cao giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá nông ngư nghiệp; nghiên cứu
triển khai xây dựng nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu (công suất 2.500 -
3.000 tấn/năm), xây dựng nhà máy bia (công suất 100 triệu lít/năm) và xây dựng
các nhà máy chế biến thực phẩm đồ hộp, nhà máy hoa quả hộp, nước giải khát,
thức ăn gia súc v.v….
e. Các ngành công
nghiệp khác: đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến để nâng cao giá trị và giá trị
sử dụng của hàng hoá nông - lâm - ngư; nghiên cứu triển khai xây dựng nhà máy
chế biến thuỷ sản xuất khẩu (công suất 2.500 - 3.000 tấn/năm); và các nhà máy
chế biến thực phẩm đồ hộp, nhà máy hoa quả hộp, nước giải khát, thức ăn gia súc
v.v….; sẽ phát triển các ngành công nghiệp sản xuất, gia công thuộc lĩnh vực
công nghệ sinh học, lĩnh vực vật liệu xây dựng mới; sản xuất, gia công, lắp ráp
thiết bị văn phòng; sản xuất, gia công, chế tạo mẫu sản phẩm, bao bì; sản xuất,
gia công hàng chất lượng cao (vàng, bạc, đá quý, hoá mỹ phẩm v.v…); sản xuất
rượu, các sản phẩm từ nhựa cao cấp, chất tẩy rửa, hoá mỹ phẩm, chế biến đồ hộp,
hoa quả xuất khẩu, sản xuất bao bì, in ấn nhãn hàng hoá, đồ gia dụng, dụng cụ
thể dục thể thao, thiết bị, văn phòng phẩm.
2. Định hướng phát
triển các ngành dịch vụ
Tập trung phát triển
một số ngành, sản phẩm dịch vụ chủ lực như dịch vụ cảng và vận tải biển, du
lịch, thương mại, tài chính - ngân hàng, bưu chính - viễn thông v.v….. Định
hướng phát triển các ngành dịch vụ cụ thể như sau:
a. Phát triển dịch
vụ cảng và vận tải biển: phát triển các dịch vụ cảng và vận tải biển trở thành
ngành kinh tế chủ lực, đưa Nam Phú Yên trở thành một trung tâm kinh tế hàng hải
của vùng Nam Trung Bộ. Dự báo hàng qua cảng Vũng Rô đạt khoảng 1,8 - 2 triệu
tấn vào năm 2010 và đạt khoảng 4,2 - 4,5 triệu tấn vào năm 2020. Vì vậy, để đáp
ứng nhu cầu phát triển, cần tập trung xây dựng, nâng cấp cảng Vũng Rô đạt công
suất khoảng 1,5 triệu tấn vào năm 2010, và đạt từ 4 - 6 triệu tấn vào năm 2020.
- Về dịch vụ cảng:
phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ cảng (như: đại lý tàu biển và môi giới
hàng hải; lai dắt tàu biển; đại lý vận tải hàng hoá tàu biển; cung ứng tàu
biển, thuỷ thủ; giao nhận và kiểm đếm hàng hoá; bốc dỡ hàng hoá, kho bãi, xuất
nhập khẩu, chuyển khẩu quá cảnh; sửa chữa tàu biển tại cảng; vệ sinh môi trường
biển; cứu hộ trên biển v.v…..).
- Về vận tải biển:
phát triển dịch vụ vận tải biển theo hướng từng bước xây dựng đội tàu vận tải
phù hợp để tham gia vào vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu qua khu vực cảng
Vũng Rô; phát triển đồng bộ, theo cơ cấu hợp lý đội tàu viễn dương gắn với nhu
cầu vận chuyển (gồm: tàu rời chuyên dụng, tàu chuyên dụng chở container, tàu 2
boong chở gạo và nông sản đóng bao v.v....)
b. Phát triển du
lịch: tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ngành du lịch; ưu tiên phát
triển một số khu du lịch hiện đại, quy mô lớn; khôi phục, nâng cấp các di tích
lịch sử; tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du lịch; tuyên
truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức của người dân về dịch vụ du lịch; ứng
dụng khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin vào phát triển du lịch;
kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế - xã hội, phát triển du lịch và bảo vệ
tài nguyên môi trường. Phát triển các sản phẩm du lịch như nghỉ mát, tắm biển,
thể thao trên bờ và trên biển, khảo sát, nghiên cứu sinh vật biển, du thuyền ra
thăm các tuyến đảo, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, leo núi, cắm trại, thăm
viếng danh thắng, di tích lịch sử, tham dự lễ hội, làng chài, du lịch công vụ,
hội nghị, hội chợ, triển lãm v.v….; hình thành các trung tâm du lịch Vũng Rô -
Đá Bia; liên kết hình thành các tour du lịch với các trung tâm du lịch khác của
tỉnh (như: Sông Cầu, Tuy An, thành phố Tuy Hoà) và các trung tâm du lịch nước
ngoài, với Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Nội, các tỉnh miền Trung và Tây
Nguyên.
c. Phát triển thương
mại: xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên thành trung tâm giao dịch thương mại, bán
buôn, bán lẻ, trung tâm thu phát hàng xuất nhập khẩu lớn; một trung tâm xúc
tiến thị trường và vận động đầu tư lớn của Phú Yên và vùng Nam Trung Bộ. Hướng
phát triển thương mại là: đa dạng hoá các hoạt động thương mại phục vụ sản
xuất, đời sống dân cư; ưu tiên phát triển các loại hình thương mại xuất khẩu,
chuyển khẩu uỷ thác, tạm nhập tái xuất, các dịch vụ xúc tiến thương mại, hỗ trợ
mua bán hàng hoá v.v….; khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động
thương mại, mở rộng liên doanh liên kết với các doanh nghiệp lớn trong và ngoài
nước. Nhiệm vụ cụ thể là:
- Xây dựng khu phi
thuế quan hiện đại gắn với khu cảng Vũng Rô;
- Xây dựng một trung
tâm thương mại tầm cỡ, quy mô khoảng 40.000 - 50.000m2 sàn. Trung tâm
này có chức năng giao dịch thương mại (cung cấp các dịch vụ trưng bày, triển
lãm, thông tin, nguồn hàng, đối tác và cơ hội đầu tư, thương lượng ký kết hợp
đồng v.v….), và dịch vụ văn phòng (cung cấp mặt bằng, trụ sở cho các đại diện,
chi nhánh, doanh nghiệp);
- Xây dựng trung tâm
thông tin - tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp; là nơi diễn ra các hoạt động tư vấn,
các giao dịch giữa các doanh nghiệp, giữa các cơ quan quản lý và doanh nghiệp,
giữa các đối tác trong và ngoài nước về thị trường hàng hoá, dịch vụ, công
nghệ, nhân lực, vốn;
- Xây dựng các cơ sở
mua bán lớn như: siêu thị lớn, hiện đại, quy mô khoảng 4.000 - 6.000m2
kết hợp với các văn phòng đại diện, xúc tiến thương mại - đầu tư, các chợ đầu
mối, các siêu thị với quy mô vừa tại các khu đô thị, khu công nghiệp, khu du
lịch và các khu dân cư tập trung; các chợ tại các đầu mối giao thông và các khu
dân cư nông thôn, thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hoá, đáp ứng nhu cầu sinh
hoạt ngày càng cao của nhân dân (giai đoạn 2006 - 2010, phát triển chợ trên cơ
sở nâng cấp hệ thống chợ hiện có, giai đoạn 2011 - 2020, kiên cố hoá 100% chợ).
- Phát triển, nâng
cấp hệ thống kho đầu mối thông dụng.
d. Phát triển tài
chính - ngân hàng: xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên trở thành trung tâm giao
dịch tài chính - ngân hàng lớn của tỉnh Phú Yên; tạo thuận lợi để các ngân hàng
nước ngoài thành lập các chi nhánh, trong đó đặc biệt là chi nhánh của các tập
đoàn ngân hàng lớn trên thế giới. Khuyến khích phát triển các hình thức ngân
hàng cổ phần, tín dụng ngoài quốc doanh để phát triển các dịch vụ tiền tệ; mở
rộng và phát triển đa dạng các dịch vụ tiện ích ngân hàng; phát triển các hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt; đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng: nhận
gửi, cho vay, cho thuê tài chính, thanh toán và chuyển tiền, thế chấp và cam
kết, giao dịch qua tài khoản, môi giới cho vay, quản lý tài sản v.v…; mở rộng
các loại dịch vụ bảo hiểm, đặc biệt là dịch vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
qua cảng. Hình thành trung tâm giao dịch hoặc chi nhánh giao dịch chứng khoán trong
khu Kinh tế.
đ. Phát triển hệ
thống thông tin liên lạc: phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên thành trung tâm
viễn thông lớn, tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phát triển mạng
bưu cục, kiốt, ghi-sê, điểm, đại lý bưu điện (nhất là đại lý bưu điện đa dịch
vụ);
- Xây dựng mạng lưới
viễn thông hiện đại, đồng bộ và rộng khắp, cung cấp các dịch vụ đa dạng, chất
lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế, chú trọng phát triển mạng viễn thông nông
thôn;
- Liên doanh với
nước ngoài xây dựng hệ thống viễn thông, trước hết ở các khu vui chơi giải trí,
khách sạn cho người nước ngoài, các trung tâm, các khu chế xuất và khu công
nghiệp tập trung, các trụ sở của các doanh nghiệp trên địa bàn.
e. Phát triển các
dịch vụ khác: phát triển có chọn lọc, vững chắc, lành mạnh, theo tiêu chuẩn
quốc gia các ngành dịch vụ khác như tư vấn, khoa học công nghệ, kinh doanh tài
sản, đầu tư, thị trường, dịch vụ có hàm lượng chất xám cao, nghiên cứu ứng dụng
công nghệ, y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao, dịch vụ đô thị v.v….
3. Định hướng phát triển nông - lâm - ngư
nghiệp
a. Trồng trọt: hình
thành các khu sản xuất nông nghiệp áp dụng công nghệ cao, khu nuôi trồng thuỷ
sản theo hướng sạch bệnh, bền vững. Phát triển mạnh kinh tế vườn và kinh tế
trang trại; nâng giá trị trên diện tích đất canh tác bình quân lên 70-100 triệu
đồng/ha. Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu cây trồng theo hướng chuyên canh, tập
trung, thâm canh cao; dành 60-70% diện tích trồng cây thực phẩm để trồng rau
sạch, rau cao cấp phục vụ cho khu đô thị mới và các khu công nghiệp, du lịch
trong Khu kinh tế và thành phố Tuy Hoà. Hình thành một khu rau sạch (rau an
toàn) áp dụng công nghệ cao tại Phú Lâm.
b. Chăn nuôi: phát
triển mạnh chăn nuôi, nhất là chăn nuôi theo hình thức trang trại công nghiệp
gắn với chế biến, công tác thú y, dịch vụ thú ý, xây dựng vùng an toàn
dịch gia súc, gia cầm. Xây dựng một số
trang trại lớn trong Khu kinh tế kết hợp với quy mô vừa và nhỏ ở các hộ gia
đình, đảm bảo nguồn thực phẩm cung cấp cho Khu kinh tế và một phần cho chế biến
xuất khẩu.
c. Phát triển lâm nghiệp:
sử dụng tổng hợp nguồn lợi rừng, kết hợp các mục đích phòng hộ, bảo vệ môi
trường với du lịch. Phát triển mạnh trồng rừng, kể cả trồng rừng tập trung và
trồng cây phân tán, hình thành một vành đai cây xanh bảo vệ cho Khu kinh tế Nam
Phú Yên. Xây dựng dự án trồng rừng chắn gió và cát tại khu vực ven biển. Có kế
hoạch trồng mới, chăm sóc và bảo vệ diện tích rừng phòng hộ, cảnh quan tại khu
vực Đèo Cả, thuộc Hoà Xuân
Khuyến khích xây
dựng các mô hình trang trại lâm nghiệp và trang trại nông - lâm kết hợp; phát
triển trồng cây phân tán ở các khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch, khu
công viên và trồng cây xanh dọc các đường giao thông v.v…. Phấn đấu đạt tỷ lệ
cây xanh từ 8-10m2/người, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi
trường sống, đồng thời tạo cảnh quan sinh thái cho khu đô thị trong Khu kinh tế
Nam Phú Yên.
Tổ chức công tác
quản lý bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng, phòng chống cháy rừng, phòng trừ
sinh vật gây hại rừng, kinh doanh, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập,
tái xuất, quá cảnh thực vật, động vật rừng tuân theo các quy định hiện hành.
d. Phát triển thuỷ
sản: phát triển các ngành nghề khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu
cần nghề cá; gắn khai thác, nuôi trồng với chế biến để nâng cao giá trị sản
phẩm, đặc biệt là sản phẩm xuất khẩu. Hình thành một cảng cá tại Phú Lạc, Hoà
Hiệp
Chuyển đổi nghề
nghiệp cho lực lượng lao động khai thác ven bờ sang các ngành nghề khác như
nuôi trồng, chế biến thuỷ sản, dịch vụ nghề cá, dịch vụ du lịch v.v… Phát triển
du lịch kết hợp nuôi trồng thuỷ sản tại khu vực hạ lưu sông Bàn Thạch. Tiếp tục
đầu tư phát triển phương tiện đánh bắt hải sản xa bờ trên cơ sở củng cố, nâng
cao hiệu quả của các đội tàu đánh bắt xa bờ. Tăng cường khai thác xa bờ nhằm bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Tiến hành quy hoạch chi tiết vùng nuôi
trồng thuỷ sản nước lợ nhằm hình thành các vùng nuôi trồng thuỷ sản chuyên
canh, phục vụ nhu cầu của Khu kinh tế và tạo nguồn nguyên liệu cho chế biến
xuất khẩu.
4. Định hướng phát triển các lĩnh vực xã hội
a. Dân số, lao động:
dự báo đến năm 2010, quy mô dân số của Khu kinh tế Nam Phú Yên khoảng 120-125
nghìn người, tỷ lệ đô thị hoá khoảng 34% và đến năm 2020, quy mô dân số khoảng
150-160 ngàn người, tỷ lệ đô thị hoá trên 70%. Đến năm 2010, tổng lao động xã
hội khoảng 69 ngàn người (chiếm khoảng 57% dân số) và đến năm 2020, khoảng 94
ngàn người (chiếm khoảng 60% dân số). Nhu cầu lao động cho phát triển của Khu
kinh tế Nam Phú Yên khoảng 64 nghìn người vào năm 2010 và khoảng 87,5% nghìn
người vào năm 2020; trong đó lao động nông - lâm - ngư nghiệp khoảng 32 ngàn
người, lao động công nghiệp - xây dựng khoảng 18 ngàn người và lao động các
ngành dịch vụ khoảng 14,1 ngàn người vào năm 2010 và tương ứng là 17,5 ngàn,
33,2 ngàn và 36,7 ngàn vào năm 2020. Nhu cầu trên được đáp ứng nhờ thu hút một
phần lao động ở các khu vực lân cận hàng ngày đến làm việc tại Khu kinh tế và
nhờ việc cơ cấu lại lực lượng lao động theo hướng chuyển dần lao động nông
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Theo tính toán, tỷ lệ lao động nông - lâm -
ngư nghiệp sẽ giảm mạnh từ 81% hiện nay xuống còn 50% vào năm 2010 và 20% vào
năm 2020; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp sẽ tăng nhanh, đến năm 2010, chiếm
khoảng 50% và đến năm 2020 chiếm 80% tổng số lao động của Khu kinh tế (trong đó
lao động công nghiệp - xây dựng chiếm 38%, lao động các ngành dịch vụ chiếm
42%).
b. Giáo dục - đào
tạo: xây dựng đội ngũ nhân lực đủ trình độ, đáp ứng yêu cầu phát triển các
ngành, lĩnh vực trong Khu kinh tế Nam Phú Yên với các nội dung chính:
- Đẩy mạnh công tác
xã hội hoá trong công tác đào tạo và đào tạo; xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật các trường học. Phấn đấu 100% trường học trong Khu kinh tế đạt chuẩn quốc
gia trước năm 2020. Thành lập thêm một số trường phổ thông các cấp ở các Khu đô
thị mới, khu công nghiệp, khu dịch vụ v.v…. để đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ
trong độ tuổi. Phấn đấu đạt phổ cập giáo dục trung học vào năm 2012;
- Củng cố, nâng cấp
các trường cao đẳng, đại học hiện có theo hướng đào tạo đa cấp, đa ngành phù
hợp với nhu cầu nhân lực theo hướng phát triển của Khu kinh tế. Liên kết, mở
rộng đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp nông thôn. Phấn đấu tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt trên 40% vào năm 2010 và trên 80% vào năm 2020;
- Chú trọng đào tạo
chuyên nghiệp, các nhà doanh nghiệp về công nghiệp, dịch vụ, du lịch v.v;
có chính sách ưu đãi nhằm thu hút các chuyên gia và lao động kỹ thuật giỏi
trong và ngoài nước về làm việc tại Khu kinh tế.
c) Y tế - chăm sóc sức khỏe nhân dân: tiếp tục triển khai
Nghị quyết 46-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới; củng cố tuyến y tế cơ sở phục vụ chăm
sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân tại cộng đồng; sắp xếp mạng lưới khám chữa
bệnh, tăng cường đầu tư và quản lý tốt nguồn lực, đầu tư trang thiết bị cho khu
vực y tế kỹ thuật; tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở khám chữa bệnh hiện
có; chủ động và tích cực làm
tốt công tác y tế dự phòng, phát triển các phong trào vệ sinh phòng bệnh và bảo
vệ môi trường; triển khai các chương trình y tế quốc gia và phòng chống bệnh
dịch nguy hiểm để hạ thấp tỷ lệ người mắc bệnh trong cộng đồng; thực hiện tốt
công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình và các chương trình y tế quốc gia.
Đầu tư nâng cấp Bệnh viện Hoà Hiệp Trung và các cơ sở y tế
hiện có trong Khu kinh tế. Phát triển các cơ sở y tế mới với trang thiết bị
hiện đại, có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân, cán
bộ công nhân viên của Khu kinh tế, kể cả cho các thủy thủ, chuyên gia và khách
du lịch người nước ngoài bằng các hình thức đầu tư theo hướng xã hội hoá.
d) Văn hoá, thông tin, thể dục thể thao: xây dựng tốt đời
sống văn hoá cơ sở, tiếp thu có chọn lọc các tinh hoa văn hoá hiện đại đồng
thời với giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa của Việt Nam nói chung và Phú Yên nói
riêng, góp phần xây dựng nền vắn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Mở rộng
và nâng cao chất lượng của hệ thống các cơ quan thông tin đại chúng. Đẩy mạnh
các hoạt động văn hoá theo hướng xây dựng đời sống văn hoá, văn minh đô thị vừa
thể hiện được nét đặc sắc của văn hoá truyền thống, vừa bắt kịp với sự văn minh
tiến bộ của nhân loại. Kết hợp hài hoà các loại hình văn hoá như chiếu phim,
biểu diễn nghệ thuật, đọc sách báo, nhằm nâng cao dân trí về văn minh đô thị và
mức hưởng thụ văn hoá của mọi người dân. Trước mắt, cần tập trung vào một số
nội dung sau:
- Xây dựng một số trung tâm văn hóa ở các vực tập trung dân
cư; nâng cấp trang thiết bị mạng lưới thông tin - truyền thanh ở các xã; hoàn
thiện hệ thống các nhà bưu điện - văn hóa xã;
- Xây dựng trạm tiếp sóng phát thanh, truyền hình với trang
thiết bị hiện đại; để phủ sóng 100% diện tích trong Khu kinh tế.
đ) Bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững:
- Xử lý nước thải: nước thải trong từng khu chức năng (bao
gồm cả nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp) phải được xử lý cục bộ đạt
tiêu chuẩn môi trường Việt Nam trước khi thải ra hệ thống thoát nước chung hoặc
sử dụng tuần hoàn cho các mục đích khác như: tưới cây, rửa đường, cứu hỏa, làm
mát máy trong công nghiệp.v.v... Đối với nước thải sinh hoạt của khu đô thị mới
và các khu du lịch, dịch vụ v.v.... sẽ được xử lý cục bộ, chảy theo hệ thống
đường cống chính xây dựng dọc các đường phố về từng khu vực, sau
đó bơm đến trạm xử lý chung rồi mới đổ ra môi trường.
Dự kiến bố trí 4-5 khu vực xử lý riêng với công suất mỗi
trạm từ 10.000- 15.000 m3/ngày đêm (chia làm 2 giai đoạn, trong đó giai đoạn 1
khoảng 2.000- 5.000 m3/ngày đêm/trạm). Tại khu phi thuế quan sẽ xây dựng hệ
thống cống thu gom nước thải dẫn đến khu xử lý làm sạch rồi mới thải ra môi
trường.
Đối với nước thải công nghiệp sẽ xây dựng hệ thống thu gom
và trạm xử lý nước thải riêng đạt tiêu chuẩn cho phép để sử dụng lại hoặc dẫn ra cống thoát nước
chung trước khi thải ra môi trường. Ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống xử lý tiên tiến với công nghệ xử lý
hiện đại để có thể sử dụng tuần hoàn nhằm tiết kiệm nước. Riêng đối với các
nước thải có chất độc hại phải được xử lý cục bộ riêng ở từng nhà máy bằng
phương pháp thích hợp đạt tiêu chuẩn quy định sau đó mới dẫn đến trạm xử lý
nước thải khu công nghiệp để làm sạch trước khi thoát ra cống thoát nước chung.
Xử lý chất thải rắn: căn cứ theo tiêu chuẩn rác thải đô thị,
dự báo đến năm 2010, lượng rác thải thường của Khu kinh tế Nam Phú Yên khoảng
60 - 70 tấn/ngày và năm 2020, khoảng 170 - 200 tấn/ngày; đến năm 2010, rác thải
công nghiệp khoảng 160 - 200 tấn/ngày và đến năm 2020 lên tới 400 - 450
tấn/ngày. Để đáp ứng yêu cầu vệ sinh môi trường đô thị, cần thực hiện việc phân
loại rác ngay ở mỗi đơn vị trong từng khu chức năng và từng hộ gia đình. Hoàn
thiện việc xây dựng khu xử lý rác thải chung cho Khu kinh tế Nam Phú Yên và
thành phố Tuy Hòa với quy mô dự tính khoảng 30 ha và sử dụng công nghệ tiên
tiến để xử lý rác thải đảm bảo tiêu chuẩn về môi trường.
- Về xử lý bụi, khí thải và tiếng ồn: tất cả các nhà máy, xí
nghiệp trong Khu kinh tế phải có các thiết bị xử lý khói, bụi và tiếng ồn, đảm
bảo không được vượt quá giới hạn cho phép, đạt tiêu chuẩn Việt Nam. Các dự án
đầu tư vào Khu kinh tế phải có Báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi
thực hiện. Bên cạnh đó phải tăng cường trồng cây xanh để bảo vệ và cải thiện
môi trường xung quanh.
5. Định hướng phát
triển kết cấu hạ tầng
a) Đầu tư cụm cảng của Khu kinh tế Nam Phú Yên
- Nâng cấp cảng Vũng Rô: theo Quyết định số 202/1999/QĐ-TTg
ngày 12/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ "Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010”, Quyết định số 113/2005/QĐ-TTg
ngày 20/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ "Về Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị" và phương
hướng phát triển giao thông vận tải đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; từ
nay đến năm 2010, cảng Vũng Rô sẽ tiếp tục khai thác và đầu tư hoàn chỉnh các
hạng mục thuộc giai đoạn 2 cảng vận tải tại Bãi Lách. Đồng thời sẽ xây dựng
cảng vận tải tổng hợp Vũng Rô tại bãi chính để có thể tiếp nhận tàu có trọng
tải trên 30.000 tấn và tiếp nhận tàu dầu có trọng tải 150.000 DWT, đưa năng lực
thông qua cảng Vũng Rô lên khoảng 1 triệu tấn/năm vào năm 2010; sau năm 2010,
sẽ nâng cấp cảng Vũng Rô lên công suất khoảng 4-5 triệu tấn/năm.
- Đầu tư xây dựng mới cảng Bãi Gốc thành một cảng lớn để có
thể tiếp nhận tàu trên 250.000 DWT (thuộc dự án Hạ tầng Khu công nghiệp hóa dầu
Hòa Tâm và Tổ hợp hóa dầu Naphtha Cracking Phú Yên).
b) Nâng cấp cảng hàng không Tuy Hoà
Hiện tại, sân bay Tuy Hòa (tên cũ là sân bay Đông Tác) mới
chỉ khai thác hai chiều tuyến bay Tuy Hoà - Thành phố Hồ Chí Minh với tần suất
ba chuyến/tuần bằng loại máy bay ATR72. Tổng cục Du lịch và Bộ Giao thông vận
tải đã quy hoạch sân bay Tuy Hòa trở thành sân bay để phục vụ nhu cầu du lịch
không chỉ của Phú Yên mà của cả khu vực Bắc Khánh Hòa. Để tạo điều kiện cho
việc phát triển du lịch và triển khai các dự án có quy mô lớn như Nhà máy lọc
dầu Vũng Rô, Khu công nghiệp hóa dầu và Tổ hợp hóa dầu Naphtha Cracking v.v....;
giao Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên nghiên cứu
nâng cấp cảng hàng không Tuy Hoà nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong khu vực.
c) Phát triển hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt
- Giao thông đối ngoại: nâng cấp và xây dựng mới các tuyến
giao thông quan trọng liên kết giữa Khu kinh tế với bên ngoài như:
+ Nâng cấp mở rộng quốc lộ 1A đoạn qua Khu kinh tế Nam Phú
Yên thành 6 làn xe;
+ Nâng cấp tỉnh lộ 645 thành quốc lộ; đây là đường huyết
mạch nối Khu kinh tế Nam Phú Yên với Đắc Lắc, Tây Nguyên đến cửa khẩu Đắk Riê -
Campuchia;
+ Nâng cấp Quốc lộ 25 (đường nối thành phố Tuy Hoà với Gia
Lai, kết nối với đường Hồ Chí Minh - Quốc lộ 14) đảm bảo thông thương dễ dàng
từ Phú Yên lên Tây Nguyên theo hướng Gia Lai đến cửa khẩu Bờ Y (Kom Tum);
+ Đầu tư hoàn thành trục giao thông phía Tây Tỉnh nối với
các tỉnh khu vực Tây Nguyên
và trục giao thông ven biển nối Phú Yên với Khánh Hoà và Bình Định;
+ Xây dựng dự án Hầm đường bộ Đèo Cả;
+ Nâng cấp ga Tuy Hòa trên tuyến đường sắt Thống Nhất thành
ga cấp 2. Hình thành ga hàng hóa Phú Hiệp (ga hàng hoá phục vụ chủ yếu cho Khu
tinh tế Nam Phú Yên);
+ Xây dựng tuyến đường sắt Tuy Hòa - Buôn Mê Thuột. Điểm
xuất phát của tuyến đường sắt này bắt đầu từ ga Phú Hiệp, điểm cuối tại Buôn Mê
Thuột, men theo tỉnh lộ 645, dọc theo thung lũng sông Ba;
+ Đầu tư nâng cấp sân bay Tuy Hoà nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển trong khu vực (phục vụ
cho Khu kinh tế Nam Phú Yên, Khu kinh tế Văn Phong và phát triển du lịch) bằng
các nguồn vốn đầu tư như FDI, BOT.v.v.
- Giao thông nội bộ Khu kinh tế: đầu tư xây dựng đồng bộ, từng bước hiện đại hóa
các trục giao thông quan trọng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên theo quy hoạch đã duyệt.
+ Từ nay đến năm 2010, hoàn thành xây dựng các tuyến đường
chính trong Khu kinh tế. Sau năm 2010, nâng cấp và hoàn chỉnh các đường nhánh
trong khu đô thị mới và hệ thống đường nội bộ trong Khu phi thuế quan và các
khu công nghiệp, khu du lịch.v.v;
+ Chú trọng phát triển giao thông nông thôn. Đến năm 2010,
cơ bản hoàn thành nâng cấp các đường xã và liên xã hiện có lên đường cấp IV
đồng bằng;
+ Các công trình giao thông khác: từ nay đến năm 2010, xây
dựng mới một bến xe khách đối ngoại, quy mô khoảng 1,5 - 2 ha; sau năm 2010,
xây dựng tiếp một bến theo tiến độ phát triển của Khu kinh tế, đáp ứng nhu cầu
đi lại của dân cư.
d) Phát triển hệ thống cấp thoát nước
- Cấp nước: để đảm bảo nhu cầu nước cho phát triển khu kinh
tế đến 2020, nghiên cứu xây dựng mới nhà máy nước công suất 400 - 450 nghìn
m3/ngày đêm cấp nước cho toàn bộ Khu kinh tế.
- Thoát nước mưa: đối với khu đô thị mới, các khu công
nghiệp tập trung và nhà nghỉ du lịch: việc xử lý nước mưa được gắn với quy
hoạch cốt san nền của Khu kinh tế và hệ thống cống, rãnh, thoát nước chung khép
kín, tự chảy. Đối với khu dân cư cũ cải tạo, chỉnh trang và xây dựng mới: quy
hoạch hệ thống cống rãnh thoát nước phù hợp, tự chảy ra hệ thống thoát nước
chung. Tất cả hệ thống thoát trên phải bảo đảm thoát nước cho Khu kinh tế không
bị ngập úng cục bộ, bảo vệ môi trường và mọi hoạt động của Khu kinh tế.
đ) Phát triển hệ thống cấp điện
Trước mắt, nguồn cung cấp điện cho khu vực lấy từ lưới điện
quốc gia, từ 2 đường dây 110 KV là Quy Nhơn - Tuy Hoà và Nha Trang - Tuy Hoà
qua các trạm trung gian 110/35/0 KV công suất 2x25 MVA.
Trong tương lai, khi xây dựng xong thuỷ điện sông Ba Hạ, Eakrông
Hnăng và tuyến đường dây 220 KV Quy Nhơn - Tuy Hoà và Nha Trang - Tuy Hoà và
trạm biến áp 220/110 KV-125 MVA thì nguồn điện cho Khu kinh tế Nam Phú Yên sẽ
được đáp ứng đầy đủ. Dự kiến đặt 5 - 7 trạm 110 KV: tại khu dân cư đô thị (công
suất 2x40MVA); tại các KCN, kho tàng và cảng biển Vũng Rô, tại nhà máy đóng
tàu, các khu du lịch v.v.... (công suất 2 x 63MVA). Lưới 110 từ trạm 220 KV có
các lộ 110 KV mạch kép dẫn tới các trạm 110 KV. Lưới 22 KV dùng cáp ngầm (vì
đây là khu đô thị mới); trường hợp khó khăn về kinh phí sẽ dùng cáp nổi có bọc
cách điện. Lưới 22 KV có kết cấu mạch vòng kín, vận hành hở. Đối với khu vực
nông thôn, nâng cấp và cải tạo hoàn chỉnh hệ thống lưới điện trung áp và hạ áp
của các xã, nâng cao chất lượng cấp điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân
dân.
e) Xây dựng tuyến đường ống dẫn dầu Đông - Tây nối Phú Yên
với các tỉnh Tây Nguyên và vùng 3 biên
giới Nam Lào, Bắc Cam-pu-chia và Đông Bắc Thái Lan.
V. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TỔ
CHỨC LÃNH THỔ
1. Định hướng sử dụng đất
Định hướng sử dụng
đất của Khu kinh tế Nam Phú Yên đến năm 2020 như sau:
Đơn vị tính: ha
Chỉ tiêu |
Diện tích |
Tỷ lệ |
Tổng diện tích tự nhiên |
20.730 |
100 |
|
320 |
1,5 |
1. Đất khu cảng tự do |
70 |
0,34 |
2. Đất khu thương mại và dịch vụ |
80 |
0,39 |
3. Đất khu công nghiệp, khu chế
xuất |
70 |
0,34 |
4. Đất khu ngoại quan |
100 |
0,48 |
II. Đất khu vực thuế quan |
20.410 |
98,5 |
1. Đất xây dựng, đô thị |
7.750 |
37,4 |
a. Đất ngoài dân dụng |
4.800 |
23,2 |
- Đất khu cảng thuế quan |
300 |
1,4 |
- Đất công nghiệp |
2.700 |
13,0 |
- Đất kho tàng bến bãi công
nghiệp |
800 |
3,9 |
- Đất dự trữ phát triển công
nghiệp |
1.000 |
4,8 |
b. Đất xây dựng dân dụng |
2.950 |
14,2 |
- Đất công trình công cộng |
70 |
0,3 |
- Đất khu đô thị |
1.500 |
7,2 |
- Đất ở làng xóm đô thị hoá |
700 |
3,4 |
- Đất tái định cư |
300 |
1,4 |
- Đất ở chuyên gia |
30 |
0,1 |
- Đất các trường đào tạo |
50 |
0,2 |
- Đất cây xanh cách ly, công
viên sinh thái |
300 |
1,4 |
2.
Đất các khu du lịch |
800 |
3,9 |
3. Đất khác |
11.860 |
57,2 |
- Đất giao thông đối ngoại và
đầu mối hạ tầng |
250 |
1,2 |
- Đất nông nghiệp và nuôi trồng
thuỷ sản |
2.200 |
10,6 |
- Đất rừng, đồi núi, đất chưa sử
dụng, đất khác |
9.410 |
45,4 |
2. Định hướng hình
thành các phân khu chức năng
a. Khu đô thị trung
tâm: khu đô thị trung tâm có chức năng là khu trung tâm hành chính, quản lý,
điều hành; trung tâm thương mại - dịch vụ, du lịch của Khu kinh tế. Dự kiến quy
mô dân số đô thị là 4,1 vạn người vào năm 2010 và khoảng 11 vạn người vào năm
2020. Quy mô và vị trí cụ thể của khu đô thị trung tâm sẽ được xác định cụ thể
trong quy hoạch chung xây dựng của Khu kinh tế Nam Phú Yên. Khu đô thị trung
tâm sẽ được nghiên cứu xây dựng theo hướng là một đô thị văn minh, hiện đại, có
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội đồng bộ, môi trường xanh sạch
đẹp với các phân khu chức năng chính là: khu hành chính, khu thương mại - dịch
vụ, khu văn phòng đại diện, các khu chuyên ngành, các khu công trình công cộng,
khu dân cư, khu nghỉ dưỡng v.v….
Trong giai đoạn 2008
- 2010, sẽ bố trí khoảng 500 - 700 ha đất xây dựng dùng để xây dựng dân dụng,
bao gồm: các khu ở tái định cư, khu ở chuyên gia, một số công trình dịch vụ
thương mại công cộng, dịch vụ hạ tầng xã hội, các nhóm nhà ở đô thị mới như
chung cư, biệt thự, nhà vườn v.v….
b. Khu phi thuế
quan: có diện tích khoảng 320 ha, gắn với khu cảng Vũng Rô trong Khu kinh tế
Nam Phú Yên, là một khu vực đột phá quan trọng, một nhân tố mang tính quyết
định đến sự phát triển và thu hút đầu tư của Khu kinh tế. Khu phi thuế quan
được ngăn cách với các khu thuế quan trong Khu kinh tế và nội địa Việt
Do đặc điểm địa hình
riêng ở khu vực Nam Phú Yên, không thể bố trí Khu phi thuế quan gần sát cảng
Vũng Rô như ở các Khu kinh tế khác; địa điểm khu phi thuế quan ở đây được sơ bộ
lựa chọn nằm cách cảng Vũng Rô 14km, có đường giao thông thuận tiện với nội
địa, có điều kiện thuận lợi trong việc xây dựng hệ thống tường bao cách ly với
bên ngoài. Toàn bộ khu phi thuế quan Khu kinh tế Nam Phú Yên gồm ba khu
chính sau:
- Khu trung tâm thương mại và dịch vụ, diện tích khoảng 80
ha, gồm bộ phận quản lý điều hành, các trung tâm hội nghị, hội chợ, triển lãm,
các văn phòng đại diện, các văn phòng giao dịch xúc tiến đầu tư, xúc tiến
thương mại, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hệ thống các siêu thị bán lẻ,
siêu thị miễn thuế, bưu điện, tài chính ngân hàng, khách sạn nhà hàng và các
công trình vui chơi giải trí cao cấp. Đây còn là nơi lưu giữ hàng xuất nhập
khẩu, trung chuyển hàng hóa qua cảng biển, gia công đóng gói, bao bì và sản
phẩm hàng hóa.
- Khu chế xuất: diện tích khoảng 70 ha, dành cho các xí
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và sản xuất hàng phục vụ nhu cầu tại chỗ.
- Khu kho ngoại quan: diện tích khoảng 100 ha, gồm hệ thống
kho vận ngoại quan, các dịch vụ bảo quản, giao nhận hàng xuất nhập cảnh, trung
chuyển hàng hóa qua cảng, gia công đóng gói v.v...
Riêng khu cảng tiền phương, được đặt tại cảng Vũng Rô, diện
tích khoảng 70 ha, gồm khu hậu cảng có bãi để container, kho cảng có mái, trung
tâm dịch vụ điều hành quản lý cảng.
c. Khu thuế quan: khu thuế quan là toàn bộ khu vực còn lại
của Khu kinh tế Nam Phú Yên, bao gồm các phân khu chính như: khu cảng thuế
quan, các khu công nghiệp, các khu du lịch, khi đô thị, hành chính và các khu
dân cư.
- Khu cảng thuế quan: dự kiến sẽ bố trí khoảng 300 ha. Khu
cảng thuế quan bao gồm cảng tổng hợp Vũng Rô cùng với hệ thống bến bãi, kho tàng,
các công trình dịch vụ cảng, cung ứng vận tải gắn liền với cảng (hậu cần cảng).
- Các khu công nghiệp tập trung: trong Khu kinh tế Nam Phú
Yên sẽ hình thành và phát triển một số khu công nghiệp với tổng diện tích
khoảng 2.700 ha. Dự kiến sẽ hình thành khoảng 5 - 6 khu công nghiệp (kể cả các
khu công nghiệp hiện có) với chức năng và các công trình chủ lực dự kiến bố trí
trong các khu này như sau:
+ Khu công nghiệp lọc dầu, hóa dầu, hóa chất: xây dựng Khu
công nghiệp hóa dầu Hòa Tâm 1.300 ha; Nhà máy lọc dầu Vũng Rô (100% vốn nước
ngoài), công suất thiết kế 4 triệu tấn/năm;
+ Khu công nghiệp cơ khí: nòng cốt là nhà máy đóng mới và
sửa chữa tàu biển (năng lực đóng mới tàu 10.000 DWT và sửa chữa tàu 20.000
tấn), đóng mới tàu cá, tàu chuyên dùng, sản xuất container v.v.... Tại đây, sẽ
bố trí các nhà máy lắp ráp các máy nặng, cơ khí sản xuất và lắp ráp ô tô, xe cơ
giới; sản xuất và sửa chữa, lắp ráp các phương tiện vận tải nặng, các thiết bị
nâng dỡ; thiết bị cơ khí chính xác; lắp ráp thiết bị kỹ thuật số; sản xuất máy
xây dựng và các thiết bị cho nhà máy xi măng; thiết bị phục vụ chế biến nông
lâm thủy sản; thiết bị nổ;
+ Khu công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: sản xuất vật
liệu xây dựng cao cấp;
+ Khu công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng: sẽ bố trí nhà máy
dệt, may, da giầy, điện tử,
điện lạnh cao cấp, thiết bị điện, đồ điện chất lượng cao, cáp điện các loại,
bóng điện cao áp thuỷ ngân.v.v;
+ Khu công nghiệp đa năng: sẽ bố trí nhà máy chế biến thủy
sản xuất khẩu (công suất 3000 - 5.000 tấn/năm) và các nhà máy chế biến thực
phẩm đồ hộp, nhà máy hoa quả hộp, nước giải khát, thức ăn gia súc; hóa chất v.v.
Ngoài các nhà máy trên, sẽ bố trí xen kẽ vào các khu công
nghiệp các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất, gia công thuộc lĩnh vực công nghệ
sinh học, lĩnh vực vật liệu xây mới; sản xuất, gia công, lắp rắp thiết bị văn
phòng; sản xuất, gia công, chế tạo mẫu sản phẩm, bao bì; sản xuất, gia công
hàng chất lượng cao (vàng, bạc, đá quý, hoá mỹ phẩm.v.v.); sản xuất rượu; chế
biến đá ốp lát, bê tông át-phan; vật liệu xây dựng cao cấp và các sản phẩm bê
tông đúc sẵn, gạch tuy-nen; các sản phẩm từ nhựa cao cấp; chất tẩy rửa; kính
các loại, chế biến thuỷ tinh; chế biến hoa quả xuất khẩu, chế biến đồ hộp; in
ấn nhãn hàng hoá; giấy và các sản phẩm từ giấy; đồ gia dụng, dụng cụ thể dục
thể thao, thiết bị, văn phòng phẩm:
- Các khu du lịch: dự kiến trong Khu kinh tế Nam Phú Yên sẽ
xây dựng 02 - 03 khu du lịch hiện đại ven biển, tổng diện tích khoảng 800 ha.
Trong từng khu du lịch sẽ có đồng bộ các phân khu chính như: khu trung tâm mua
sắm, khu nghỉ mát tắm biển, khu công viên cây xanh, khu thể thao - vui chơi
giải trí trên bờ, khu thể thao - vui chơi giải trí dưới nước và các công trình
dịch vụ khác.v.v.
Phát triển các sản phẩm du lịch như nghỉ mát tắm biển, thể
thao trên bờ và trên biển, khảo sát, nghiên cứu sinh vật biển; du thuyền ra
thăm các đảo; du lịch sinh thái; du lịch leo núi, cắm trại; du lịch văn hóa,
thăm các di tích lịch sử cách mạng, lễ hội, làng chài; du lịch công vụ, hội
nghị, hội chợ, triển lãm.v.v....
- Các khu dân cư: dự báo đến năm 2020, quy mô dân số toàn
Khu kinh tế Nam Phú Yên khoảng 150 - 160 ngàn người, trong đó dân số đô thị
khoảng 100 - 110 ngàn người (bao gồm cả số dân cư và lao động của các khu công
nghiệp và du lịch, dịch vụ); dân số nông thôn khoảng 45 - 50 ngàn người. Để đảm
bảo yêu cầu phát triển của Khu kinh tế, cần có phương án bố trí, sắp xếp lại
dân cư trên địa bàn cho phù hợp.
Đối với dân cư đô thị: ngoài các khu nhà ở thuộc khu trung
tâm (bao gồm cả khu nhà ở cao tầng và thấp tầng), sẽ hình thành một số khu dân
cư mới với tổng diện tích đất dân dụng khoảng 400 - 500 ha vào năm 2010 và 1500
ha vào năm 2020, đảm bảo điều kiện sống cho dân cư của trung tâm đô thị mới và
số dân tái định cư của các khu công nghiệp sẽ được xây dựng trong tương lai.
Đối với dân cư nông thôn: chủ yếu cải tạo, chỉnh trang và
sắp xếp lại các khu dân cư hiện có cho phù hợp với quy hoạch, đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội nhằm
nâng cao điều kiện sống cho nhân dân. Hạn chế di dời đối với dân cư đã định cư
lâu đời. Đối với các khu vực dân cư nằm trong vùng dự kiến xây dựng công
nghiệp, cảng bắt buộc phải di dời cần phải có quy hoạch cụ thể và tiến độ hợp
lý. Đối với các khu vực dân cư nằm trong vùng dự kiến xây dựng đô thị mới (khu
làng xóm đô thị hoá) được từng bước cải tạo chỉnh trang phù họp với cảnh quan
chung. Đến với các khu dân cư còn lại giữ nguyên quy mô và mật độ xây dựng.
Hệ thống công viên cây xanh: bảo tồn nguyên vẹn, không phá
vỡ cảnh quan thiên nhiên: các đồi cao, mặt nước, sông ngòi, đầm (chỉ san lấp
cục bộ); bảo tồn hệ sinh thái biển; bổ sung nhiều dạng cây trồng thích hợp cho
đô thị và du lịch; giữ gìn, tôn tạo các di tích, chứng tích lịch sử; khai thác
các bãi tắm biển, đồi núi cao, ven sông ngòi, kênh rạch để tạo thành các vùng
cây xanh tạo cảnh quan cho không gian du lịch hấp dẫn, bảo vệ sinh thái môi
trường bền vững. Hệ thống công viên cây xanh của Khu kinh tế Nam Phú Yên gồm:
+ Hệ thống công viên và cây xanh đô thị: quy mô khoảng 300
ha (gồm công viên trung tâm ở đô thị mới và các vườn hoa quy mô nhỏ tại các khu
du lịch, khu dân cư mới; cây xanh ven các đường phố và trong các công sở, các
khu công nghiệp v.v....);
+ Hệ thống rừng phòng hộ: bảo vệ và phát triển rừng trên
toàn bộ diện tích đồi núi, đảm bảo chức năng phòng hộ, đồng thời kết hợp phát
triển du lịch;
+ Cây xanh phân tán: quy mô khoảng 150 - 200 ha với các dải
cây xanh biển, ven sông suối và dọc theo hệ thống đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường
cao tốc, đường sắt, bao quanh các khu công nghiệp.
VI. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN KHU
KINH TẾ
VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
1. Các giai đoạn phát
triển
a) Giai đoạn 2008 - 2010
Đây là giai đoạn chuẩn bị, tạo điều kiện để phát triển nhanh
Khu kinh tế trong giai đoạn sau. Do vậy, giai đoạn này cần hình thành được các
cơ sở pháp lý và cơ chế chính sách ưu đãi cho Khu kinh tế Nam Phú Yên; xây dựng
một bước các kết cấu hạ tầng cơ bản của Khu kinh tế; hình thành các khu chức
năng; xúc tiến mạnh việc thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước. Các công
việc cụ thể cần thực hiện sau khi Đề án xây đựng Khu kinh tế Nam Phú Yên được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là:
- Xây dựng Quy chế hoạt động, thành lập bộ máy quản lý của
Khu kinh tế; hình thành quy trình kêu gọi đầu tư; xây dựng cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại Khu kinh tế Nam Phú Yên; xây dựng danh mục các dự án kêu gọi
và thu hút đầu tư trong các
ngành, lĩnh vực; tiến hành
xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.v.v....;
- Xây dựng quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nam Phú Yên
và quy hoạch chi tiết cho các phân khu chức năng tỷ lệ l/2000;
- Xây dựng các kết cấu hạ tầng quan trọng như: các trục giao
thông chính, cảng biển, công trình cấp nước, hạ tầng các khu công nghiệp, du
lịch, dịch vụ. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng để huy động vốn đầu tư
kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp;
- Hoàn thành công tác đền bù giải toả, thu hồi đất, tái định
cư trong Khu kinh tế theo quy
hoạch. Đối với diện tích đất chưa sử dụng, cần có biện pháp quản lý chặt chẽ,
xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm;
- Hoàn chỉnh về cơ bản Khu phi thuế quan. Tập trung xây dựng
cơ chế chính sách đầu tư hạ tầng cho Khu phi thuế quan để kêu gọi đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Nhà đầu tư được chọn để đầu tư xây dựng khu này có trách nhiệm
lập quy hoạch chi tiết phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế và định hướng hoạt
động của nhà đầu tư và nằm
trong khuôn khổ được Chính phủ cho phép.
b) Giai đoạn 2011 -2020
- Tiếp tục xây dựng và đầu tư phát triển đồng bộ và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng của
Khu kinh tế Nam Phú Yên;
- Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh các khu chức năng theo quy hoạch chung xây dựng và
quy hoạch chi tiết được duyệt của Khu kinh tế Nam Phú Yên;
- Thực hiện theo quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp, khu
du lịch, khu vui chơi giải trí, khu phi thuế quan và các công trình kinh tế
khác;
- Hoàn thiện phát triển Khu kinh tế theo quy hoạch. Hoàn
thành các cảng biển, các khu công nghiệp, khu du lịch, các trung tâm thương
mại, giao dịch quốc tế và các công trình dịch vụ công cộng cao cấp khác.v.v....
2. Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên được cân đối
bằng các nguồn sau: Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng quan trọng, cấp thiết cho sự vận hành của Khu kinh tế Nam Phú Yên;
vốn đầu tư nước ngoài (ODA, FDI); vốn huy động từ đấu giá quyên sử dụng đất;
vốn tín dụng, vốn của doanh nghiệp và dân cư trong nước.
Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho việc hình thành và phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên là rất
lớn so với khả năng nguồn lực của Tỉnh và sự hỗ trợ của Trung ương. Vì vậy, để
đáp ứng được nhu câu vốn đầu tư như trên, Tỉnh cần có các biện pháp huy động
vốn một cách tích cực, trong đó nguồn nội lực là chủ yếu, huy động tối đa nguồn
vốn từ quỹ đất, chú trọng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh, xã hội hóa đầu tư trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa - thể
thao.v.v.
VII. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH,
DỰ ÁN
ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
(Phụ lục kèm theo)
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên căn
cứ những mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Khu
kinh tế Nam Phú Yên nêu trong Quy hoạch sau khi đã được phê duyệt, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện
theo quy định các nội dung sau:
- Xây dựng - đề án thành lập Ban quản lý Khu kinh tế Nam Phú
Yên, kèm theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tố chức, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định;
- Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội, Quy hoạch sử dụng đất, Kế hoạch sử dụng đất của tỉnh Phú Yên phù hợp
với mục tiêu phát triển Khu kinh tế Nam Phú Yên;
- Chỉ đạo việc lập và trình duyệt theo quy định Quy hoạch
chung xây dựng, Quy hoạch chi tiết xây dựng các phân khu chức năng của Khu kinh
tế Nam Phú Yên;
- Phê duyệt danh mục các dự án đầu tư phát triển và kế hoạch
đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm tại Khu kinh tế Nam Phú Yếm
- Chỉ đạo và tạo điều kiện cho Ban Quản lý Khu kinh tế Nam
Phá Yên hoạt động và thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện có liên quan thực hiện
tốt công tác giải phóng mặt bằng; chỉ đạo các cơ quan chức năng của Tỉnh phối
hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên giải quyết các vấn đề có liên quan đến
việc đầu tư phát triển, quản lý và vận hành Khu kinh tế Nam Phú Yên.
- Có giải pháp và xây dựng phương án huy động các nguồn vốn
một cách cụ thể, hợp lý, có tính khả thi nhằm thu hút vốn đầu tư giảm tỷ lệ huy
động vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương) phù hợp với khả năng cân đối vốn và có các cơ chế, chính sách huy
động các nguồn lực phù hợp nhằm bảo đảm tính khả thi của Quy hoạch. Cần coi
trọng và có giải pháp vừa đầu tư vừa khai thác từ quỹ đất để có nguồn thu, đầu
tư trở lại phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của Khu kinh tế. Trước
mắt, trong giai đoạn 2008 - 2010, cần xây dựng chính sách huy động, thu hút vốn
đầu tư thật cụ thể, hấp dẫn đến từng dự án, lĩnh vực đầu tư; trước hết là chính
sách huy động nguồn lực từ việc khai thác quỹ đất, thu hút vốn đầu tư từ mọi thành
phần kinh tế, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài địa phương các
nhà đầu tư nước ngoài;
Nghiên cứu ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành (nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền) các cơ chế, chính sách cụ thể
nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích, thu hút đầu
tư để bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh
tế - xã hội của Khu kinh tế Nam Phú Yên.
Điều 3. Giao các Bộ, ngành có liên quan thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Nam Phú Yên; phối hợp và hỗ
trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên và Ban Quản lý Khu kinh tế Nam Phú Yên trong
việc lập, điều chỉnh, bổ sung các quy chế, đề án, quy hoạch nói trên và trong
việc nghiên cứu xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các cơ
chế, chính sách cụ thể áp dụng tại Khu kinh tế Nam Phú Yên; đẩy nhanh việc đầu
tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô, tính chất vùng và quan trọng đối
với sự phát triển của Khu kinh tế Nam Phú Yên đã được quyết định đầu tư; nghiên
cứu xem xét điều chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch
đầu tư các công trình, dự án liên quan dự kiến sẽ được đầu tư tại Khu kinh tế
Nam Phú Yên.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Yên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng
Phụ
lục
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU
TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 53/2008/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Tên
chương trình, dự án |
Địa
điểm |
A |
VỀ CÔNG TÁC QUY HOẠCH |
|
1 |
Quy hoạch chung xây dựng Khu
kinh tế Nam Phú Yên |
Huyện
Đông Hòa |
2 |
Quy hoạch chi tiết xây dựng các
khu chức năng trong Khu kinh tế Nam Phú Yên |
Huyện
Đông Hòa |
3 |
Quy hoạch chi tiết khu nuôi
trồng thủy sản kết hợp phát triển du lịch sinh thái hạ lưu sông Bàn Thạch |
Hòa
Tâm |
4 |
Quy hoạch chỉnh trang các khu
dân cư hiện trạng và quy hoạch chi tiết khu tái định cư tại thôn Phú Lạc |
|
B |
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ |
|
I |
DỰ ÁN NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP |
|
1 |
Dự án hạ tầng khu sản xuất rau
sạch áp dụng công nghệ cao |
Phú
lâm |
2 |
Dự án trồng rừng chắn gió và cát |
Ven
biển |
3 |
Dự án trồng, chăm sóc rừng đèo
cả |
Hoà
Xuân |
4 |
Dự án khu nuôi trồng thủy sản
kết hợp phát triển du lịch sinh thái hạ lưu sông Bàn Thạch |
Hòa
Tâm |
5 |
Dự án san lấp mặt bằng và kè bờ
Bắc hạ lưu sông Bàn Thạch |
Huyện
Đông Hòa |
6 |
Dự án san lấp mặt bằng và kè bờ |
Huyện
Đông Hòa |
7 |
Dự án cảng cá Phú Lạc |
Hòa
Hiệp |
8 |
Dự án kè bờ biển vùng bãi ngang
ven biển |
Huyện
Đông Hòa |
II |
DỰ
ÁN CÔNG NGHIỆP |
|
1 |
Nhà máy lọc dầu Vũng Rô |
Hòa
Tâm |
2 |
Dự án tổ hợp hóa dầu Naphtha |
Hòa
Tâm |
3 |
Dự án nhà máy chế biến thủy sản
xuất khẩu |
KCN
Hòa Hiệp 1 |
4 |
Dự án nhà máy sản xuất khung
thép tiền chế |
KCN
Hòa Hiệp 1 |
5 |
Nhà máy chế biến song mây xuất
khẩu |
KCN
Hòa Hiệp 2 |
6 |
Tổng kho xăng dầu và đường ống
dẫn dầu đi Tây Nguyên |
Huyện
Đông Hòa |
7 |
Nhà máy sản xuất điện tử, điện
máy |
KCN
Hòa Hiệp 1 |
III |
DỰ ÁN DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ |
|
1 |
Dự án Khu du lịch Đèo Cả - Vũng
Rô |
Hòa
Xuân |
2 |
Dự án Trung tâm thương mại |
Phú
Lâm |
3 |
Dự án Trung tâm dịch vụ hậu cần
nghề cá Phú Yên |
Phú
Lâm |
IV |
DỰ ÁN HẠ TẦNG KỸ THUẬT |
|
|
Kết cấu hạ tầng đô thị, các khu dân cư |
|
1 |
Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng Khu
trung tâm thị trấn Hòa Vinh, huyện Đông Hòa |
Huyện
Đông Hòa |
2 |
Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thị
trấn Hòa Hiệp Trung (dự kiến tách xã Hòa Hiệp Trung) |
Hòa
Hiệp Trung |
3 |
Dự án hạ tầng đô thị |
Huyện
Đông Hòa |
4 |
Dự án đầu tư kết cấu hạ tầng Khu
dân cư Phú Lạc (Bắc sông Đà Nông) |
Hòa
Hiệp |
5 |
Dự án cải tạo, nâng cấp kết cấu
hạ tầng các khu dân cư trong KKT Nam Phú Yên |
Huyện
Đông Hòa |
6 |
Dự án hạ tầng kỹ thuật Khu trung
tâm hành chính mới xã Hòa Tâm, huyện Đông Hòa |
Hòa
Tâm |
7 |
Dự án hạ tầng kỹ thuật Khu dân
cư phục vụ KCN Hòa Hiệp - xã Hòa Hiệp Trung |
Hòa
Hiệp Trung |
8 |
Dự án san lấp mặt bằng khu vực
phía Tây xã Hòa Hiệp Bắc - Quốc lộ 1A |
Hòa
Hiệp Bắc |
|
Kết cấu hạ tầng giao thông |
|
1 |
Dự án cải tạo, nâng cấp tuyến Ba
Bản - Hòa Hiệp Trung |
Huyện
Đông Hòa |
2 |
Dự án đầu tư nâng cấp và xây
dựng mới tuyến Gò Mầm - Đông Mỹ - KCN Hòa Hiệp 1 (cả cầu vượt đường sắt) |
|
3 |
Tuyến đường hạ tầng đô thị |
Huyện
Đông Hòa |
4 |
Dự án nâng cấp, xây dựng mới
đường Phú Khê - Phước Tân |
Huyện
Đông Hòa |
5 |
Dự án nâng cấp sân bay Tuy Hòa |
Phú
Lâm |
6 |
Dự án cảng Vũng Rô |
Hòa
Xuân |
7 |
Dự án cảng Bãi Gốc |
Hòa
Tâm |
8 |
Dự án cầu vượt đường sắt và
đường dẫn KCN hóa dầu Hòa Tâm |
Hòa
Tâm |
9 |
Dự án đường giao thông Bãi Chùa
- Quốc lộ 1A |
Hòa
Xuân |
10 |
Dự án san lấp mặt bằng và kè bờ |
Phú
Lâm |
11 |
Dự án cầu Phước Giang |
Huyện
Đông Hòa |
12 |
Dự án đường sắt nối cảng Bãi Gốc
- đường sắt Bắc |
Huyện
Đông Hòa |
13 |
Dự án ga đường sắt Phú Hiệp |
Hòa
Hiệp Trung |
14 |
Dự án Hầm đường bộ Đèo Cả |
Huyện
Đông Hòa |
15 |
Dự án đường Ướt Lâm - Quốc lộ 1A |
Huyện
Đông Hòa |
16 |
Dự án đầu xây dựng hệ thống
đường giao thông nông thôn |
Huyện
Đông Hòa |
V |
DỰ ÁN HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHU CÔNG
NGHIỆP |
|
1 |
Dự án hạ tầng kỹ thuật Khu công
nghiệp hóa dầu Hòa Tâm |
Hòa
Tâm |
2 |
Dự án hạ tầng kỹ thuật Khu công
nghiệp Hòa Hiệp 1 và 2 - huyện Đông Hòa |
Hòa
Hiệp Trung |
VI |
DỰ ÁN CẤP NƯỚC, THOÁT NƯỚC |
|
1 |
Dự án hệ thống cấp nước sinh
hoạt trong Khu kinh tế |
Huyện
Đông Hòa |
2 |
Dự án hệ thống cấp nước và Nhà
máy nước phục vụ Nhà máy lọc dầu và Khu công nghiệp hóa dầu |
Hòa
Tâm |
3 |
Dự án hệ thống thoát nước và Nhà
máy xử lý nước thải Khu kinh tế Nam Phú Yên |
Huyện
Đông Hòa |
VII |
DỰ ÁN CẤP ĐIỆN |
|
1 |
Dự án lưới điện và trạm điện
trong Khu kinh tế Nam Phú Yên |
Toàn
khu |
2 |
Dự án tổ hợp pháp điện - Khu
công nghiệp hóa dầu |
Hòa
Tâm |
VIII |
DỰ ÁN THÔNG TIN LIÊN LẠC |
|
1 |
Dự án truyền hình kỹ thuật số
mặt đất |
Toàn
khu vực |
2 |
Dự án xây dựng hệ thống cáp
quang |
Toàn
khu vực |
IX |
DỰ ÁN XỬ LÝ CHẤT THẢI |
|
1 |
Dự án Nhà máy xử lý nước thải
Khu công nghiệp hóa dầu Hòa Tâm |
Hòa
Tâm |
2 |
Dự án Nhà máy xử lý chất thải
công nghiệp và đô thị |
Các
khu dân cư và khu công nghiệp |
X |
DỰ ÁN VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ DỤC
THỂ THAO |
|
1 |
Dự án Tổ hợp thể dục thể thao
phục vụ Khu kinh tế Nam Phú Yên |
Huyện
Đông Hòa |
2 |
Dự án Tượng đài tàu không số
Vũng Rô |
Hòa
Xuân |
3 |
Dự án xây dựng thiết chế văn hóa
cấp xã, phường |
Toàn
khu vực |
4 |
Dự án xây dựng các trung tâm văn
hóa, thể thao cấp xã, phường |
Toàn
khu vực |
XI |
DỰ ÁN Y TẾ |
|
1 |
Dự án nâng cấp các trung tâm y
tế |
Toàn
khu vực |
2 |
Dự án đầu tư nâng cấp trang
thiết bị và mở rộng quy mô Bệnh viện Việt - Hàn |
Hòa
Hiệp Trung |
XII |
DỰ ÁN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
|
1 |
Dự án Phân trường 2, Trường Đại
học Phú Yên trong khu đô thị |
Phú
Lâm |
2 |
Dự án nâng cấp các trường tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông |
Toàn
khu vực |
* Ghi chú: Về vị
trí, quy mô, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các
dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn
lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy
động các nguồn lực của từng thời kỳ.