Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 39/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TUỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 39/2008/QĐ-TTg NGÀY 14 THÁNG 3 NĂM 2008
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG, GIAO NHIỆM VỤ
CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
THỦ TUỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 25 tháng 11 năm 2005;
Cặn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH :
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUY CHẾ
ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG, GIAO NHIỆM VỤ CUNG CẤP
DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 03 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế này quy định về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp một số dịch vụ sự nghiệp công do ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng cơ quan ở trung ương); Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), căn cứ vào các nội dung quy định về đấu thầu, đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Quy chế này và tình hình cụ thể để quyết định việc bổ sung các loại hình dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện đấu thầu (hoặc đặt hàng), ngoài danh mục dịch vụ sự nghiệp công thực hiện đấu thầu (hoặc đặt hàng) được quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định này, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để theo dõi, quản lý.
ĐẤU THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG
Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện đấu thầu khi có đủ các điều kiện sau:
Các dịch vụ sự nghiệp công không đủ các điều kiện để thực hiện đấu thầu sẽ được thực hiện đặt hàng theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Quy chế này.
Tùy theo tính chất và trình tự thực hiện, có thể chia dịch vụ sự nghiệp công thành các gói thầu. Việc phân chia thành các gói thầu phải bảo đảm tính đồng bộ của dịch vụ. Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu bao gồm:
- Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính, kinh nghiệm của nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;
- Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực quản lý và lực lượng lao động tham gia vào cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;
- Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật;
- Thời gian cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
- Tiêu chuẩn đánh giá về quy trình xác định công nghệ hình thành dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;
- Tiêu chuẩn về giá (hoặc đơn giá) dịch vụ sự nghiệp công;
- Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng thực hiện thông qua kết quả, hoặc sản phẩm của dịch vụ sự nghiệp công;
- Quy trình, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật đối với dịch vụ sự nghiệp công.
- Ban hành tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, tiêu chuẩn lựa chọn nhà cung cấp đối với dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương;
- Ban hành hồ sơ mẫu đấu thầu dịch vụ sự nghiệp công trong từng lĩnh vực;
- Cụ thể hoá các tiêu chuẩn do các Bộ quản lý ngành ban hành để thực hiện đấu thầu dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của mình.
Căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu dịch vụ sự nghiệp công do các Bộ ban hành tại điểm a khoản 4 nêu trên để cụ thể hoá tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, tiêu chuẩn lựa chọn nhà cung cấp đối với dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương cho phù hợp với điều kiện cụ thể.
Cơ quan được phân công tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu để xem xét phê duyệt (được quy định dưới đây); đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức, bộ phận thẩm định trong đấu thầu được quy định tại Điều 8 Quy chế này.
Thẩm định trong đấu thầu bao gồm thẩm định kế hoạch đấu thầu, thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
Căn cứ vào các quy định của pháp luật về đấu thầu, Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn cụ thể về mức giá bán bộ hồ sơ mời thầu, chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với từng loại dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
Cơ quan tổ chức mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà cung cấp có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà cung cấp hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà cung cấp gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Đối với dịch vụ sự nghiệp công khi thực hiện chỉ định thầu phải lập kế hoạch và được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu, đồng thời phải duyệt giá dự toán đối với dịch vụ sự nghiệp này;
Trường hợp tại thời điểm đóng thầu có dưới 3 (ba) nhà cung cấp tham gia đấu thầu, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định.
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu san đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ;
+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ (nếu có);
+ Các thông tin khác có liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà cung cấp, đại diện cơ quan tôe chức đấu thầu, đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.
Sử dụng phương pháp thang điểm để đánh giá, xếp hạng hồ sơ dự thầu.
Giá gói thầu do cơ quan tổ chức đấu thầu xây dựng dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Giá hợp đồng cùng với các điều kiện cụ thể về thanh toán là cơ sở để thanh toán và quyết toán chi đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực đào tạo, dạy nghề, y tế và một số dịch vụ sự nghiệp công khác có quy định về thu phí, học phí, thì một phần thu phí, học phí sẽ được tính vào giá gói thầu, giá dự thầu, giá trúng thầu, giá hợp đồng. Nhà cung cấp dịch vụ được phép thu phần học phí, viện phí, lệ phí này từ đối tượng sử dụng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với các quy định của pháp luật.
Nhà cung cấp dịch vụ được lựa chọn trúng thầu cung cấp dịch vụ có quyền và nghĩa vụ:
ĐẶT HÀNG THỰC HIỆN CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG
Căn cứ đặc thù của các dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng, cơ quan đặt hàng ký kết hợp đồng với nhà cung cấp theo các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật.
Giá trị hợp đồng đặt hàng chỉ được điều chỉnh khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép trong các trường hợp:
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG CUNC CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG
Thủ trưởng cơ quan ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ban hành quyết định xử phạt vi phạm về đấu thầu. Quyết định xử phạt phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt và các cơ quan, tổ chức liên quan. Quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành trên phạm vi cả nước và trong tất cả các ngành.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Phụ lục
DANH MỤC DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 03 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Dạy nghề phục vụ các ngành kinh tế theo chỉ tiêu của Nhà nước.
2. Đào tạo giáo viên các trường đại học, cao đẳng công lập chất lượng cao.
3. Đào tạo dự bị đại học đối với học sinh dân tộc nội trú.
4. Đào tạo cử nhân, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
5. Biên soạn giáo trình.
6. Đào tạo ngoại ngữ cho học sinh trước khi đi du học theo chương trình, kế hoạch của Nhà nước.
7. Đào tạo lưu học sinh tại Việt Nam.
8. Đào tạo chuyên gia theo yêu cầu của các ngành, lĩnh vực.
9. Sáng tác, dựng vở và biểu diễn các chương trình nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ của Nhà nước.
10. Sáng tác, biên soạn sách báo, tạp chí và các ấn phẩm văn hoá phục vụ nhiệm vụ của Nhà nước.
11. Truyền thông đối ngoại theo chuyên đề.
12. Truyền thông phục vụ chính sách dân tộc của Nhà nước theo chuyên đề.
13. Xuất bản sách báo theo chuyên đề để phục vụ nhiệm vụ chính trị đột xuất của Nhà nước.
14. Cung cấp sách, báo, văn hoá phẩm cho miền núi và dân tộc theo chương trình của Nhà nước.
15. Cung cấp dịch vụ hậu cần cho các đội tuyển quốc gia trong thời gian tập huấn, thi đấu.
16. Huấn luyện thi đấu thành tích cao do Nhà nước đặt hàng (trong lĩnh vực thể thao và dạy nghề).
17. Tổ chức lễ khai mạc, bế mạc phục vụ các ngày lễ lớn của Nhà nước, tổ chức các đại hội thể thao, văn hoá... (bao gồm dịch vụ hậu cần, phục vụ...).
18. Chương trình, đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bao gồm cả các dịch vụ khoa học và công nghệ).
19. Cung cấp sản phẩm dịch vụ công nghệ thông tin (không bao gồm trang thiết bị công nghệ thông tin).
20. Đo đạc đất đai để phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
21. Cung ứng các dịch vụ xét nghiệm, hoá chất mỹ phẩm, dược phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng vắc xin và các sinh phẩm y tế.
22. Cung ứng các hoạt động của công tác y tế dự phòng (như phun tẩm hoá chất, xử lý môi trường phòng chống dịch, tiêm phòng).
23. Đấu giá tài sản công.
thuộc tính Quyết định 39/2008/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 39/2008/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/03/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
* Đấu thầu, đặt hàng theo yêu cầu của Nhà nước - Ngày 14/3/2008, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN). Theo đó, các tổ chức trong nước và nước ngoài, cá nhân, nếu hội đủ các điều kiện, có thể tham gia cung cấp một số dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN được đấu thầu khi đáp ứng được các điều kiện nhất định trong đó có điều kiện tổng trị giá của dịch vụ phải từ 500 triệu đồng trở lên. Nhà cung cấp dịch vụ tham gia dự thầu phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành, nghề phù hợp, có chức năng cung ứng các dịch vụ phù hợp với dịch vụ sự nghiệp công tham gia đấu thầu, có tình hình tài chính lành mạnh và không trong quá trình giải thể. Ngoài ra, nhà cung cấp phải nộp tiền bảo lãnh theo yêu cầu của cơ quan tổ chức đấu thầu cũng như đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của bên mời thầu. Đối với nhà cung cấp là tổ chức, đơn vị trong nước và nước ngoài, một trong những điều kiện tham gia dự thầu là có tư cách pháp nhân. Thời gian thẩm định trong đấu thầu tối đa là 20 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với những dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN nếu không đủ điều kiện để đấu thầu hoặc chỉ có một nhà cung cấp duy nhất không thể thực hiện đấu thầu; các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học được bố trí kinh phí từ NSNN được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đặt hàng. Có 23 dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN được thực hiện đấu thầu, đặt hàng như dịch vụ đào tạo cử nhân, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp; đào tạo lưu học sinh tại Việt Nam; sáng tác, biên soạn sách báo, tạp chí và các ấn phẩm văn hóa phục vụ nhiệm vụ của Nhà nước; huấn luyện thi đấu thành tích cao do Nhà nước đặt hàng; tổ chức lễ khai mạc, bế mạc phục vụ các ngày lễ lớn của Nhà nước, tổ chức các đại hội thể thao, văn hóa; đo đạc đất đai để phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... Đối với các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN chưa đủ điều kiện thực hiện đấu thầu hoặc đặt hàng thì Thủ trưởng cơ quan ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công trực thuộc thực hiện theo quy định hiện hành… Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Văn bản này bị hết hiệu lực bởi Nghị định 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước từ nguồn vốn kinh phí chi thường xuyên.
Xem chi tiết Quyết định39/2008/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 39/2008/QĐ-TTg
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ TUỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 39/2008/QĐ-TTg NGÀY 14 THÁNG 3 NĂM 2008
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG, GIAO NHIỆM VỤ
CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
THỦ TUỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 25 tháng 11 năm
2005;
Cặn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y
tế, văn hoá và thể dục thể thao;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
QUYẾT
ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUY CHẾ
ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG, GIAO NHIỆM
VỤ CUNG CẤP
DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 03 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy
định về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp một số dịch vụ sự nghiệp
công do ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bảo đảm kinh
phí.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan
quản lý nhà nước; cơ quan được giao dự toán kinh phí để thực hiện các dịch vụ
sự nghiệp công, các cơ quan được giao nhiệm vụ hoặc uỷ quyền tổ chức đấu thầu
(hoặc đặt hàng) cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Các tổ chức
trong nước và nước ngoài có tư cách pháp nhân, cá nhân hành nghề độc lập, hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam có đủ điều kiện và chức năng cung ứng các dịch vụ sự
nghiệp phù hợp với yêu cầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của nhà nước (sau
đây gọi tắt là nhà cung cấp).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. "Dịch vụ
sự nghiệp công" trong Quy chế này được hiểu là các hoạt động thuộc trách
nhiệm của Nhà nước phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân và cộng đồng xã hội.
2. "Đặt hàng
dịch vụ sự nghiệp công" là việc cơ quan nhà nước chỉ định nhà cung cấp
dịch vụ sự nghiệp cho nhân dân và cộng đồng xã hội, đáp ứng yêu cầu về số
lượng, chất lượng, đơn giá, thời gian thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công.
3. "Đấu thầu
dịch vụ sự nghiệp công" là quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà cung cấp
dịch vụ công (tổ chức, cá nhân) có đủ năng lực, kinh nghiệm tốt nhất để thực
hiện cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công đáp ứng được các yêu cầu của cơ quan
mời thầu, trên cơ sở cạnh tranh công bằng, minh bạch và hiệu quả.
Điều 4. Danh mục các dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ
1. Danh mục dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phải tổ chức đấu thầu, hoặc thực
hiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công được quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định này.
2. Căn cứ tình
hình thực tế, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung Danh mục dịch vụ sự nghiệp
công bắt buộc phải tổ chức đấu thầu, hoặc đặt hàng đối với dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước cho phù hợp.
Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương
(sau đây gọi tắt là Thủ trưởng cơ quan ở trung ương); Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh), căn cứ vào các nội dung quy định về đấu thầu, đặt hàng dịch vụ
sự nghiệp công theo quy định tại Quy chế này và tình hình cụ thể để quyết định
việc bổ sung các loại hình dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
phải thực hiện đấu thầu (hoặc đặt hàng), ngoài danh mục dịch vụ sự nghiệp công
thực hiện đấu thầu (hoặc đặt hàng) được quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết
định này, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để theo dõi, quản lý.
3. Đối với những
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được quy định trong Danh mục,
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương nếu chưa đủ điều kiện thực hiện đấu
thầu (hoặc đặt hàng) thì Thủ trưởng cơ quan ở trung ương quyết định giao nhiệm
vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định hiện hành. Đối với
những dịch vụ sự nghiệp công không đủ điều kiện đấu thầu (hoặc đặt hàng) thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện theo quy
định hiện hành.
Chương II
ĐẤU THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG
Điều 5. Điều kiện xác định dịch vụ sự nghiệp
công thực hiện đấu thầu
Dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện đấu thầu khi có đủ các điều kiện sau:
1. Dịch vụ sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện.
2. Xác định được
đối tượng sử dụng dịch vụ sự nghiệp công.
3. Được phân bổ dự
toán kinh phí.
4. Xác định được
tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.
5. Dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước có tổng trị giá từ 500 triệu đồng trở
lên.
6. Được Thủ trưởng
cơ quan ở trung ương quyết định thực hiện hình thức đấu thầu (đối với dịch vụ
sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương); Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức đấu thầu (đối với dịch vụ sự nghiệp công
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương).
Các dịch vụ sự
nghiệp công không đủ các điều kiện để thực hiện đấu thầu sẽ được thực hiện đặt
hàng theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Quy chế này.
Điều 6. Xây dựng kế hoạch và ban hành tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu dịch vụ sự nghiệp công
1. Căn cứ xây dựng
kế hoạch đấu thầu dịch vụ sự nghiệp công.
a) Là dịch vụ sự
nghiệp công thuộc danh mục phải đấu thầu.
b) Dự toán được
cấp có thẩm quyền giao để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công.
c) Các tài liệu và
văn bản pháp lý có liên quan.
2. Nội dung kế
hoạch đấu thầu.
Tùy theo tính chất
và trình tự thực hiện, có thể chia dịch vụ sự nghiệp công thành các gói thầu.
Việc phân chia thành các gói thầu phải bảo đảm tính đồng bộ của dịch vụ. Nội
dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu bao gồm:
a) Tên gói thầu:
tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu,
phù hợp với nội dung nêu trong dịch vụ;
b) Tiêu chuẩn và
mục tiêu của gói thầu;
c) Giá gói thầu:
giá gói thầu do cơ quan tổ chức đấu thầu xây dựng dựa trên các định mức kinh tế
- kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền ban hành;
d) Hình thức lựa
chọn nhà cung cấp; phương thức đấu thầu;
đ) Hình thức hợp đồng;
e) Nguồn vốn: đối
với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn và phương thúc thanh toán cho nhà cung
cấp;
g) Thời gian lựa
chọn nhà cung cấp: thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà cung cấp thực
hiện gói thầu để bảo đảm tiến độ của gói thầu theo đúng quy định của Luật Đấu
thầu,
h) Thời gian thực
hiện hợp đồng: thời gian thực hiện hợp đồng phải bảo đảm việc thực hiện gói
thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dịch vụ sự nghiệp công.
3. Việc xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu dịch vụ sự nghiệp công bao gồm:
a) Tiêu chuẩn đối
với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
- Tiêu chuẩn đánh
giá về năng lực tài chính, kinh nghiệm của nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;
- Tiêu chuẩn đánh
giá về năng lực quản lý và lực lượng lao động tham gia vào cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công;
- Tiêu chuẩn đánh
giá về mặt kỹ thuật;
- Thời gian cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công.
b) Tiêu chuẩn đối
với dịch vụ sự nghiệp công.
- Tiêu chuẩn đánh
giá về quy trình xác định công nghệ hình thành dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước;
- Tiêu chuẩn về
giá (hoặc đơn giá) dịch vụ sự nghiệp công;
- Tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng thực hiện thông qua kết quả, hoặc sản phẩm của dịch vụ sự nghiệp
công;
- Quy trình, tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật đối với dịch vụ sự nghiệp công.
4. Trách nhiệm của
các Bộ, ngành, địa phương trong việc ban hành tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
dịch vụ sự nghiệp công:
a) Bộ trưởng quản
lý ngành, lĩnh vực có dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phải
đấu thầu xây dựng, ban hành tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu cho từng loại
dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý làm căn cứ đánh giá hồ sơ
dự thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
b) Thủ trưởng cơ
quan trung ương có trách nhiệm:
- Ban hành tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu, tiêu chuẩn lựa chọn nhà cung cấp đối với dịch vụ sự
nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương;
- Ban hành hồ sơ
mẫu đấu thầu dịch vụ sự nghiệp công trong từng lĩnh vực;
- Cụ thể hoá các
tiêu chuẩn do các Bộ quản lý ngành ban hành để thực hiện đấu thầu dịch vụ sự
nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của mình.
c) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
Căn cứ vào tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu dịch vụ sự nghiệp công do các Bộ ban hành tại điểm
a khoản 4 nêu trên để cụ thể hoá tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, tiêu chuẩn
lựa chọn nhà cung cấp đối với dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi nhiệm vụ chi
của ngân sách địa phương cho phù hợp với điều kiện cụ thể.
Điều 7. Trình duyệt, phê duyệt kế hoạch đấu
thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà cung cấp
1. Trình duyệt kế
hoạch đấu thầu:
Cơ quan được phân
công tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà
nước có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm quyền phê duyệt
kế hoạch đấu thầu để xem xét phê duyệt (được quy định dưới đây); đồng thời gửi
cho cơ quan, tổ chức, bộ phận thẩm định trong đấu thầu được quy định tại Điều 8
Quy chế này.
2. Thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch đấu thầu:
a) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ở trung ương chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ
chi của ngân sách trung ương;
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công do nhà nước đặt hàng đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
3. Thẩm quyền phê
duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà cung cấp:
a) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ở trung ương chịu trách nhiệm phê duyệt, hoặc uỷ quyền cho thủ
trưởng đơn vị cấp dưới trực thuộc phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn
nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công do nhà nước đặt hàng đối với các dịch vụ sự
nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương trên cơ sở báo cáo của
cơ quan thẩm định.
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt hoặc phân cấp cho thủ trưởng đơn
vị, cơ quan chuyên môn trực thuộc phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn
nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc
nhiệm vụ chi ngân sách của địa phương trên cơ sở báo cáo của cơ quan thẩm định.
Điều 8. Thẩm định trong đấu thầu
Thẩm định trong
đấu thầu bao gồm thẩm định kế hoạch đấu thầu, thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm
định kết quả lựa chọn nhà thầu.
1. Cơ quan, tổ
chức, bộ phận thẩm định:
a) Thủ trưởng cơ quan
ở trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định trong đấu thầu cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; hoặc quyết định cơ quan, tổ chức, bộ
phận chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và
kết quả lựa chọn nhà cung cấp.
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định trong đấu thầu cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc ngân sách địa phương;
hoặc quyết định phân cấp về thẩm quyền cho Sở Tài chính, hoặc Sở chuyên ngành
có liên quan chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ
sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà cung cấp.
2. Yêu cầu thẩm
định:
a) Cơ quan, tổ
chức, bộ phận được giao nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu tiến hành kiểm
tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định này lập
báo cáo kết quả thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu
thầu.
b) Thời gian thẩm
định trong đấu thầu tối đa là 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ
hợp lệ.
Điều 9. Chi phí trong đấu thầu
Căn cứ vào các quy
định của pháp luật về đấu thầu, Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn cụ thể về
mức giá bán bộ hồ sơ mời thầu, chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, chi
phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu và kết quả lựa chọn
nhà thầu đối với từng loại dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 10. Hình thức lựa chọn nhà cung cấp
1. Đấu thầu rộng
rãi: các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc danh mục bắt
buộc đấu thầu phải tổ chức đấu thầu rộng rãi.
2. Đấu thầu hạn
chế: áp dụng trong trường hợp dịch vụ sự nghiệp công có yêu cầu cao về kỹ thuật
hoặc có tính đặc thù; dịch vụ sự nghiệp công có tính chất nghiện cứu, thử
nghiệm mà chỉ có một số nhà cung cấp có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
3. Chỉ định thầu:
áp dụng trong trường hợp tổng giá trị của gói thầu dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng ngân sách nhà nước dưới 500 triệu đồng. Việc chỉ định thầu phải được người
có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu được quy định tại Điều 7 Quy chế này
quyết định.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định tổ chức đấu
thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
1. Thủ trưởng cơ
quan ở trung ương chịu trách nhiệm quyết định tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công; hoặc quyết định phân cấp về thẩm quyền cho thủ trưởng cơ quan
chuyên môn trực thuộc tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ đối với các dịch vụ sự
nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quyết định tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công; hoặc quyết định phân cấp về thẩm quyền cho thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn trực thuộc tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ đối với các dịch
vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
Điều 12. Điều kiện tổ chức đấu thầu và tham
gia dự thầu
1. Việc tổ chức
đấu thầu để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công chỉ được thực hiện khi có đủ các
điều kiện sau:
a) Có kế hoạch đấu
thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Hồ sơ mời thầu
đã được người có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan tổ chức
mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà cung cấp có nhu cầu tham gia
đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế
sự tham gia của nhà cung cấp hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà cung
cấp gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Đối với dịch vụ sự
nghiệp công khi thực hiện chỉ định thầu phải lập kế hoạch và được phê duyệt
trong kế hoạch đấu thầu, đồng thời phải duyệt giá dự toán đối với dịch vụ sự
nghiệp này;
c) Thông tin về
đấu thầu đã được đăng tải theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
d) Dịch vụ sự
nghiệp công được giao dự toán kinh phí thực hiện.
2. Các nhà cung
cấp dịch vụ tham gia dự thầu phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có chức năng
cung ứng các dịch vụ phù hợp với dịch vụ sự nghiệp công tham gia đấu thầu;
b) Có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh ngành, nghề phù hợp với dịch vụ sự nghiệp công tham gia
đấu thầu;
c) Có tư cách pháp
nhân (đối với nhà cung cấp là tổ chức, đơn vị trong nước và nước ngoài);
d) Không bị cơ
quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm
vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang trong quá
trình giải thể;
đ) Nộp tiền bảo
lãnh thầu theo yêu cầu của cơ quan tổ chức đấu thầu;
e) Đáp ứng yêu cầu
nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của bên mời thầu.
Điều 13. Tổ chức đấu thầu
1. Phát hành hồ sơ
mời thầu: cơ quan tổ chức mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng
thầu cho các nhà cung cấp theo danh sách mời tham gia đấu thầu; giá bán hồ sơ
mời thầu do Bộ Tài chính quy định. Thời hạn đăng thông báo mời thầu tối thiểu
10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu.
2. Chuẩn bị hồ sơ
dự thầu: nhà cung cấp chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của cơ quan mời thầu,
nộp hồ sơ dự thầu cùng với bảo đảm dự thầu. Trường hợp nhà cung cấp cần thay
đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu, đăng ký tham
gia đấu thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới cơ quan tổ chức mời thầu. Cơ
quan tổ chức mời thầu chỉ xem xét khi nhận được văn bản thông báo này trước
thời điểm đóng thầu.
Trường hợp tại
thời điểm đóng thầu có dưới 3 (ba) nhà cung cấp tham gia đấu thầu, cơ quan được
giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định.
3. Tiếp nhận và
quản lý hồ sơ dự thầu: cơ quan tổ chức mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ
dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sợ "mật". Hồ sơ dự thầu được
gửi đến cơ quan tổ chức mời thầu sau thời điểm đóng thầu đều được coi là không
hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà cung cấp theo nguyên trạng. Bất kỳ tài liệu
nào được nhà cung cấp gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ
dự thầu đã nộp đều được coi là không hợp lệ (trừ văn bản làm rõ hồ sơ dự thầu).
4. Sửa đổi hoặc
rút hồ sơ dự thầu: khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà cung cấp
phải có văn bản đề nghị và cơ quan tổ chức mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận
được văn bản đề nghị của nhà cung cấp trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề
nghị rút hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng biệt với hồ sơ dự thầu.
5. Mở thầu:
a) Việc mở thầu
phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày, giờ, địa
điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt
và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà cung cấp được mời. Cơ
quan tổ chức đấu thầu có thể mời đại diện các cơ quan liên quan đến tham dự lễ
mở thầu.
b) Cơ quan tổ chức
mời thầu tiến hành mở hồ sơ của từng nhà cung cấp theo thứ tự chữ cái tên của
nhà thầu và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm
phong;
- Mở hồ sơ, đọc và
ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu san đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản
gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Thời gian có
hiệu lực của hồ sơ;
+ Văn bản đề nghị
sửa đổi hồ sơ (nếu có);
+ Các thông tin
khác có liên quan.
Biên bản mở thầu
cần được đại diện các nhà cung cấp, đại diện cơ quan tôe chức đấu thầu, đại
diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.
6. Những vấn đề về
thông tin trong đấu thầu, xử lý đấu thầu và các quy định khác không nêu trong
Quy chế này thì thực hiện theo Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn Luật Đấu
thầu.
Điều 14. Đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Cơ quan tổ chức
đấu thầu chịu trách nhiệm đánh giá hồ sơ dự thầu đối với dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng ngân sách nhà nước. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu để bảo
đảm lựa chọn được nhà cung cấp có đủ năng lực kinh nghiệm, có giải pháp khả thi
để thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
2. Phương pháp
đánh giá hồ sơ dự thầu.
Sử dụng phương pháp thang điểm để đánh giá, xếp hạng hồ sơ dự thầu.
3. Cách đánh giá:
a) Đánh giá sơ bộ
trên cơ sở kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu theo quy định của pháp luật
về đấu thầu, đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh
giá về năng lực kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu;
b) Đánh giá về mặt
công nghệ thực hiện để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công;
c) Số lượng, chất
lượng, thời gian cung ứng dịch vụ sự nghiệp công;
d) Đánh giá về mặt
tài chính: căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính nêu trong hồ sơ mời
thầu.
Điều 15. Giá gói thầu, giá dự thầu, giá trúng
thầu, giá hợp đồng
1. Giá gói thầu là
giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công trên cơ sở dự toán đã được người có thẩm quyền phê duyệt hoặc giá
của cơ quan có chức năng thẩm định.
Giá gói thầu do cơ
quan tổ chức đấu thầu xây dựng dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức
chi phí hiện hành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Giá dự thầu là
giá do nhà thầu nêu trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá (nếu có),
bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu kể cả các loại
thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính theo luật định mà nhà thầu phải nộp
khi thực hiện gói thầu.
3. Giá trúng thầu
là giá được người có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền phê duyệt theo kết quả
đấu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp
đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không được vượt giá gói thầu trong
kế hoạch đấu thầu được duyệt.
4. Giá hợp đồng là
giá được bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả thuận sau khi thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng và không được vượt giá trúng thầu.
Giá hợp đồng cùng
với các điều kiện cụ thể về thanh toán là cơ sở để thanh toán và quyết toán chi
đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Đối với các dịch
vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực đào tạo, dạy nghề, y tế và một số dịch vụ sự
nghiệp công khác có quy định về thu phí, học phí, thì một phần thu phí, học phí
sẽ được tính vào giá gói thầu, giá dự thầu, giá trúng thầu, giá hợp đồng. Nhà
cung cấp dịch vụ được phép thu phần học phí, viện phí, lệ phí này từ đối tượng
sử dụng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Hợp đồng giao nhận cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công, điều chỉnh hợp đồng
1. Sau khi kết quả
đấu thầu được người có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tổ chức đấu thầu và nhà
cung cấp dịch vụ tiến hành ký hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật.
2. Nội dung hợp
đồng phù hợp với các nội dung đã quy định tại hồ sơ mời thầu và phù hợp với quy
định của pháp luật hiện hành.
Ngoài ra, các bên
có thể thoả thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái
với các quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình
thực hiện hợp đồng có phát sinh tình huống, khó khăn cho việc thực hiện hợp
đồng thì bên mời thầu, nhà cung cấp phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của nhà cung cấp
Nhà cung cấp dịch
vụ được lựa chọn trúng thầu cung cấp dịch vụ có quyền và nghĩa vụ:
1. Thực hiện đúng
và đầy đủ hợp đồng giao nhận và cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đã ký kết; có
các quyền và nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng và pháp luật có liên quan.
2. Chấp hành đúng
quy định của pháp luật về kế toán, thống kê. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về dịch vụ do mình cung cấp.
3. Thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương III
ĐẶT HÀNG THỰC HIỆN CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG
Điều 18. Điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công
1. Đối với những
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước nếu không đủ điều kiện để đấu
thầu (nêu tại Điều 5 Quy chế này) hoặc chỉ có một nhà cung cấp duy nhất không
thể thực hiện đấu thầu; các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học được bố trí kinh
phí từ ngân sách nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đặt
hàng.
2. Nhà cung cấp
nhận đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phải
có đủ năng lực về vốn, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý
và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Điều 19. Thẩm quyền quyết định đặt hàng, cơ
quan thực hiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
1. Thủ trưởng cơ
quan ở trung ương quyết định về đặt hàng đối với dịch vụ sự nghiệp công không
đủ điều kiện để đấu thầu, các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học được bố trí từ
ngân sách trung ương; ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trực thuộc
thực hiện đặt hàng cung cấp dịch vụ đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định về đặt hàng đối với dịch vụ sự nghiệp công không
đủ điều kiện đấu thầu, các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học được bố trí từ
ngân sách địa phương; ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trực thuộc
thực hiện đặt hàng cung cấp dịch vụ đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
Điều 20. Đặt hàng đối với dịch vụ sự nghiệp
công
1. Căn cứ đặt
hàng:
a) Quyết định của
người có thẩm quyền quyết định đặt hàng đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước;
b) Đơn giá, hoặc
giá của dịch vụ công cung cấp theo phương thức đặt hàng được xác định trên cơ
sở áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành do cơ quan
có thẩm quyền ban hành. Đối với dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục nhà nước
phải thẩm định giá thì đơn giá đặt hàng là thông báo thẩm định giá của cơ quan
quản lý giá theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Giá và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Số lượng, khối
lượng, chất lượng dịch vụ sự nghiệp công cần thực hiện theo chỉ tiêu được người
có thẩm quyền phê duyệt;
d) Thời gian triển
khai và thời gian hoàn hành;
đ) Dự toán được
người có thẩm quyền giao.
2. Nội dung hợp
đồng đặt hàng sản xuất và cung cấp dịch vụ sự nghiệp công:
Căn cứ đặc thù của
các dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng, cơ quan đặt hàng ký kết hợp đồng với
nhà cung cấp theo các chỉ tiêu chủ yếu sau:
a) Tên dịch vụ sự
nghiệp công; đề tài, dự án nghiên cứu khoa học;
b) Số lượng, khối
lượng;
c) Chất lượng;
d) Giá, đơn giá;
đ) Số lượng, khối
lượng dịch vụ sự nghiệp công, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học;
e) Giá trị hợp
đồng;
g) Thời gian hoàn
thành;
h) Phương thức
nghiệm thu, thanh toán;
i) Trách nhiệm và
nghĩa vụ giữa cơ quan đặt hàng và nhà cung cấp;
k) Trách nhiệm của
các bên do vi phạm hợp đồng.
Ngoài ra, các bên
có thể thoả thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái
với quy định của pháp luật.
Điều 21. Điều chỉnh giá trị hợp đồng đặt hàng
Giá trị hợp đồng
đặt hàng chỉ được điều chỉnh khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép trong các
trường hợp:
1. Nhà nước điều
chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật; định mức chi từ dự toán ngân sách nhà nước đối
với dịch vụ sự nghiệp công, hoặc đề tài, dự án khoa học công nghệ.
2. Nhà nước thay
đổi về cơ chế, chính sách tiền lương, giá nguyên nhiên vật liệu.
Chương IV
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG CUNC CẤP
DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG
Điều 22. Lập và chấp hành ngân sách nhà nước
khi thực hiện đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
1. Lập dự toán:
căn cứ vào nhiệm vụ, nội dung dịch vụ sự nghiệp công cần phải đấu thầu, đặt
hàng; căn cứ vào phân cấp của Bộ và địa phương; các đơn vị dự toán các cấp lập
dự toán ngân sách nhà nước đối với dịch vụ sự nghiệp công thực hiện đấu thầu,
đặt hàng trong năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Phân bổ và giao
dự toán ngân sách về đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công: trên cơ sở dự
toán được người có thẩm quyền quyết định, dự toán giao cho các đơn vị trực
thuộc phải phân định rõ dự toán để thực hiện nhiệm vụ đấu thầu, đặt hàng đối
với các dịch vụ sự nghiệp công.
3. Căn cứ dự toán
được người có thẩm quyền giao, các đơn vị được phân cấp thực hiện tổ chức đấu
thầu (đặt hàng) cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong phạm vi dự toán ngân sách
được giao.
4. Nhà cung cấp
khi trúng thầu hoặc được nhận đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công phải
theo dõi, hạch toán riêng phần kinh phí được nhận do đấu thầu hoặc đặt hàng đem
lại, và phải thực hiện các nghĩa vụ về tài chính (nếu có).
5. Đối với những
dịch vụ sự nghiệp công được phép thu phí từ đối tượng sử dụng dịch vụ sự nghiệp
công, nhà cung cấp dịch vụ phải theo dõi, phản ảnh đầy đủ các khoản được phép
thu và quyết toán cùng với khoản chi do ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định
hiện hành.
6. Chênh lệch thu
lớn hơn chi từ hợp đồng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công được thực hiện như sau:
a) Đối với nhà
cung cấp là đơn vị sự nghiệp công lập được quyền tự chủ theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ.
b) Đối với nhà
cung cấp là cá nhân, đơn vị ngoài công lập tự quyết định sau khi đã thực hiện
các nghĩa vụ về tài chính đối với nhà nước.
Điều 23. Thanh toán hợp đồng cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công
1. Căn cứ vào kết
quả cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và hợp đồng được ký, cơ quan đơn vị mời
thầu, đặt hàng thực hiện nghiệm thu sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công và thực
hiện thanh toán theo quy định hiện hành. Cơ quan nào thực hiện đấu thầu, đặt
hàng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thì cơ quan đó chịu
trách nhiệm thanh toán, quyết toán đối với dịch vụ sự nghiệp công đó bằng nguồn
ngân sách được giao.
2. Trình tự và thủ
tục thanh toán, quyết toán dịch vụ sự nghiệp công do nhà nước đấu thầu, đặt
hàng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm
2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 24. Về giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
1. Đối với những
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Phụ lục kèm theo
Quyết định này chưa đủ điều kiện để thực hiện đấu thầu (hoặc đặt hàng) thì Thủ
trưởng cơ quan ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao
nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện theo quy định hiện
hành.
2. Trình tự phân
bổ dự toán ngân sách và thủ tục thanh toán, quyết toán dịch vụ sự nghiệp công do
nhà nước giao nhiệm vụ, thực hiện theo Quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 25. Tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện
1. Đối với cơ quan
quản lý nhà nước:
a) Thủ trưởng cơ
quan ở trung ương chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, theo dõi và giám sát việc
thực hiện đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với các
dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương;
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, theo dõi và giám sát việc
thực hiện đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với các
dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
2. Đối với cơ quan
tài chính: cơ quan tài chính các cấp thực hiện quản lý nhà nước về tài chính
trong hoạt động đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện kiểm soát chi và thanh toán
kinh phí theo hợp đồng đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;
định kỳ hàng tháng, quý và năm gửi báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện cho cơ
quan tài chính cùng cấp.
Điều 26. Xử lý vi phạm, tranh chấp
1. Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
phạt theo một hoặc các hình thức sau đây: cảnh cáo, phạt tiền, cấm tham gia
hoạt động đấu thầu. Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật đấu
thầu thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Thủ trưởng cơ quan
ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ban hành quyết định xử
phạt vi phạm về đấu thầu. Quyết định xử phạt phải được gửi cho tổ chức, cá nhân
bị xử phạt và các cơ quan, tổ chức liên quan. Quyết định xử phạt có hiệu lực
thi hành trên phạm vi cả nước và trong tất cả các ngành.
2. Nguyên tắc, thủ
tục xử lý vi phạm, thủ tục thi hành quyết định xử phạt, hình thức xử phạt, mức
phạt được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định khác
liên quan.
3. Trường hợp phát
sinh tranh chấp giữa cơ quan tổ chức đấu thầu với nhà cung cấp, nếu không tự
thoả thuận được sẽ được giải quyết tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá
nhân bị xử phạt vi phạm pháp luật về đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo hoặc khởi
kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ vào Quy
chế này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở trung
ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành
quy định cụ thể cho Bộ, ngành và địa phương mình.
2. Bộ trưởng Bộ
Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
Quy chế này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Phụ lục
DANH
MỤC DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG
NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 03 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ)
1. Dạy nghề phục
vụ các ngành kinh tế theo chỉ tiêu của Nhà nước.
2. Đào tạo giáo
viên các trường đại học, cao đẳng công lập chất lượng cao.
3. Đào tạo dự bị
đại học đối với học sinh dân tộc nội trú.
4. Đào tạo cử
nhân, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
5. Biên soạn giáo
trình.
6. Đào tạo ngoại
ngữ cho học sinh trước khi đi du học theo chương trình, kế hoạch của Nhà nước.
7. Đào tạo lưu học
sinh tại Việt Nam.
8. Đào tạo chuyên
gia theo yêu cầu của các ngành, lĩnh vực.
9. Sáng tác, dựng
vở và biểu diễn các chương trình nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ của Nhà nước.
10. Sáng tác, biên
soạn sách báo, tạp chí và các ấn phẩm văn hoá phục vụ nhiệm vụ của Nhà nước.
11. Truyền thông
đối ngoại theo chuyên đề.
12. Truyền thông
phục vụ chính sách dân tộc của Nhà nước theo chuyên đề.
13. Xuất bản sách
báo theo chuyên đề để phục vụ nhiệm vụ chính trị đột xuất của Nhà nước.
14. Cung cấp sách,
báo, văn hoá phẩm cho miền núi và dân tộc theo chương trình của Nhà nước.
15. Cung cấp dịch
vụ hậu cần cho các đội tuyển quốc gia trong thời gian tập huấn, thi đấu.
16. Huấn luyện thi
đấu thành tích cao do Nhà nước đặt hàng (trong lĩnh vực thể thao và dạy nghề).
17. Tổ chức lễ
khai mạc, bế mạc phục vụ các ngày lễ lớn của Nhà nước, tổ chức các đại hội thể
thao, văn hoá... (bao gồm dịch vụ hậu cần, phục vụ...).
18. Chương trình,
đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bao gồm cả các dịch vụ khoa học
và công nghệ).
19. Cung cấp sản
phẩm dịch vụ công nghệ thông tin (không bao gồm trang thiết bị công nghệ thông
tin).
20. Đo đạc đất đai
để phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
21. Cung ứng các
dịch vụ xét nghiệm, hoá chất mỹ phẩm, dược phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, chất
lượng vắc xin và các sinh phẩm y tế.
22. Cung ứng các hoạt
động của công tác y tế dự phòng (như phun tẩm hoá chất, xử lý môi trường phòng
chống dịch, tiêm phòng).
23. Đấu giá tài sản công.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây