Quyết định 30/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại phục vụ công tác cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 30/2010/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 30/2010/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/03/2010 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tiêu chuẩn xe ô tô của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài - Ngày 15/3/2010, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 30/2010/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại phục vụ công tác của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. Theo đó, việc trang bị phương tiện đi lại phục vụ công tác của cơ quan đại diện và cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài phải theo tiêu chuẩn, định mức, mức giá tại Quy định này, phù hợp với điều kiện công tác tại mỗi nước, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm. Các chức danh đại sứ hoặc đại biện, trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế được sử dụng thường xuyên 01 xe ô tô phục vụ công tác với mức giá tối đa không quá 65.000 USD/xe; đối với chức danh tổng lãnh sự được sử dụng thường xuyên 01 xe ô tô phục vụ công tác với mức giá tối đa không quá 60.000 USD/xe. Trường hợp do yêu cầu phục vụ hoạt động ngoại giao của Nhà nước Việt Nam tại một số quốc gia, địa bàn trọng điểm mà quan hệ đối ngoại cần phải trang bị xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh nói trên với mức giá mua xe cao hơn thì Bộ Ngoại giao quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính. Phương tiện đi lại phục vụ công tác của cơ quan đại diện và cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài khi sử dụng phải mua bảo hiểm theo quy định của nước sở tại. Nghiêm cấm việc cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng không đúng quy định hoặc sử dụng không đúng mục đích phương tiện đi lại được giao. Trường hợp cần thiết phải mua xe mới thay thế xe cũ trước thời hạn theo quy định, cơ quan đại diện báo cáo Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài báo cáo bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan khác ở trung ương và chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/4/2010.
Xem chi tiết Quyết định 30/2010/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 30/2010/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 30/2010/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2010 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 04 tháng 8 năm 2007;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 29 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI
PHỤC VỤ CÔNG TÁC CỦA CƠ QUAN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
STT | Số lượng biên chế | Số xe được trang bị |
1 | Từ 1 - 4 | 01 xe |
2 | Từ 5 – 7 | 02 xe |
3 | Từ 8 – 12 | 03 xe |
4 | Từ 13 – 19 | 04 xe |
5 | Từ 20 – 30 | 5 – 6 xe |
6 | Từ 31 – 40 | 7 – 8 xe |
7 | Từ 41 – 50 | 8 – 9 xe |
8 | Trên 50 | 10 xe |
- Mỗi cơ quan đại diện được mua 01 xe ô tô với mức giá tối đa không quá 45.000 USD/xe;
- Số xe còn lại được mua với mức giá tối đa không quá 35.000 USD/xe.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thực hiện không đúng những quy định tại Quy định này thì Thủ trưởng cơ quan và các cá nhân có liên quan tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.