Quyết định 262/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 262/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 262/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy hoạch tỉnh Thái Bình - Ngày 14/11/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 262/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020. Theo đó, xây dựng thành phố Thái Bình với các chức năng là Trung tâm chính trị kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật của Tỉnh và trở thành đô thị loại II trong giai đoạn 2010 - 2015. Đồng thời cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ thống đô thị, các thị tứ trở thành các trung tâm kinh tế phát triển với chức năng là hạt nhân thúc đẩy và lan tỏa tới các vùng nông thôn trong Tỉnh... Phấn đấu đưa kinh tế Thái Bình phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, có mạng lưới kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, hệ thống đô thị tương đối phát triển, các lĩnh vực văn hóa - xã hội tiên tiến, đưa Thái Bình trở thành một trong những tỉnh có trình độ phát triển ở mức trung bình của Vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 262/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 262/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 262/2006/QĐ-TTg NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2006
PHÊ DUYỆT
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI
TỈNH THÁI
BÌNH ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Xét đề
nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tại tờ trình số 5613/BKH-TĐ&GSĐT ngày 31 tháng 7
năm 2006 và Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình tại tờ
trình số 15/TTr-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2006 về Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Thái Bình đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều
1. Phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình
đến năm 2020 với những nội dung chủ
yếu sau:
I. Quan
điểm phát triển
Tiếp tục phát huy tối
đa nguồn nội lực, gắn mở rộng
sản xuất hàng hóa của Thái Bình với thị
trường trong nước, đồng thời tranh
thủ mở rộng thị trường quốc tế,
đẩy mạnh xuất khẩu, phát huy và sử dụng
có hiệu quả mọi tiềm năng và nguồn lực
cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững, đưa Thái Bình trở thành Tỉnh có trình độ
phát triển ở mức trung bình của Vùng đồng
bằng sông Hồng.
Đẩy mạnh phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại,
thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút nguồn
lực từ bên ngoài, tăng tỷ trọng xuất
khẩu các mặt hàng đã tinh chế; nâng cao sức
cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ.
Phát triển nhanh công
nghiệp và dịch vụ, coi trọng phát triển nông
nghiệp công nghệ cao, gắn Thái Bình trong mối quan
hệ tổng thể với các tỉnh trong Vùng
đồng bằng sông Hồng và Vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ.
Xây dựng thành phố Thái Bình với các chức năng
là Trung tâm chính trị kinh tế, văn hóa, khoa học,
kỹ thuật của Tỉnh và trở thành đô thị
loại II trong giai đoạn 2010 - 2015. Đồng
thời cải tạo, nâng cấp và phát triển hệ
thống đô thị, các thị tứ trở thành các trung
tâm kinh tế phát triển với chức năng là hạt
nhân thúc đẩy và lan tỏa tới các vùng nông thôn trong
Tỉnh.
Phát huy yếu tố con người, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, có chính sách thu hút sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực chất
lượng cao, kể cả từ các địa
phương khác và ngoài nước; có cơ chế
khuyến khích phát triển giáo dục, đào tạo,
nhất là đội ngũ công chức, công nhân và lao
động kỹ thuật, đội ngũ chuyên gia
về công nghệ và quản lý, đội ngũ doanh nhân.
Gắn tăng trưởng kinh tế với thực
hiện công bằng xã hội, tạo việc làm, giảm
nghèo và nâng cao mức sống vật chất tinh thần cho
nhân dân. Quan tâm đầu tư thỏa đáng về cơ
sở hạ tầng kỹ thuật và phúc lợi xã
hội đối với khu vực nông thôn, phấn
đấu giảm hộ nghèo tới mức thấp
nhất.
Phát triển kinh tế - xã hội phải kết
hợp chặt chẽ với khai thác bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên hợp lý và môi trường sinh thái.
Kết hợp phát triển kinh tế với giữ
vững ổn định chính trị và trật tự an
toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
vững mạnh trong các giai đoạn phát triển.
II. Mục
tiêu phát triển
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đưa kinh tế Thái Bình phát
triển nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
đúng hướng, có mạng lưới kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
hiện đại, hệ thống đô thị
tương đối phát triển, các lĩnh vực
văn hóa - xã hội tiên tiến, đưa Thái Bình trở
thành một trong những tỉnh có trình độ phát
triển ở mức trung bình của Vùng đồng
bằng sông Hồng và cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về phát triển kinh tế
- Tốc độ
tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn
2006 - 2010 đạt 12,5%, giai đoạn 2011 - 2015
đạt 11,5% và giai đoạn 2016 - 2020 tăng khoảng
11,0%.
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế,
để đến năm 2010 tỷ trọng các ngành nông,
lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 30%; công nghiệp –
xây dựng chiếm khoảng 37% và khu vực dịch
vụ chiếm khoảng 33%. Đến năm 2015 có cơ
cấu tương ứng là 21%; 45% và 34%; năm 2020, tỷ
trọng nông nghiệp giảm xuống còn 14%; công nghiệp
đạt khoảng 51% và dịch vụ khoảng 35%.
- Tăng
kim ngạch xuất khẩu từ 98 triệu USD năm 2005
lên khoảng 200 - 240 triệu USD năm 2010; năm 2015
khoảng 400 triệu USD và năm 2020 khoảng 800 - 850
triệu USD.
- Tăng thu ngân sách nhằm bảo
đảm các nhiệm vụ chi của Tỉnh và từng
bước phấn đấu để có tích lũy.
Phấn đấu tỷ lệ thu ngân sách đạt
khoảng 15% GDP vào năm 2010; 17% năm 2015 và 19% năm 2020.
- Tăng nhanh đầu tư toàn
xã hội, thu hút mạnh các nguồn vốn bên ngoài,
thời kỳ 2006 - 2010 tổng vốn đầu tư
toàn xã hội dự kiến đạt 35 - 36% GDP; 2011 - 2020
khoảng 40 - 41%.
- GDP bình quân đầu
người đạt 14,3 triệu đồng năm 2010,
28 triệu đồng năm 2015 và 51,2 triệu
đồng năm 2020.
b) Về phát triển xã hội
- Tỷ lệ tăng dân số
chung đạt 0,55% thời kỳ 2006 - 2015; khoảng 0,65%
thời kỳ 2016 - 2020. Nâng cao chất lượng
nguồn lao động, giải quyết việc làm;
giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị
xuống 2,5% và tỷ lệ thời gian sử dụng lao
động ở nông thôn khoảng 88 - 89% vào năm 2020.
Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo
xuống dưới 10% vào năm 2010, dưới 3% vào
năm 2020.
- Đến năm 2020, tỷ
lệ đô thị hóa đạt khoảng 40%; tỷ
lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số
lao động khoảng 67%.
- Đến năm 2010, tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt 40%, trong
đó qua đào tạo nghề là 25%, đến năm 2020
tỷ lệ này là 60% và 42%; nâng cao chất lượng giáo
dục, hoàn thành phổ cập trung học phổ thông vào
năm 2010.
- Nâng cao chất lượng khám,
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân và các hoạt động văn hóa,
thể dục thể thao, phát thanh và truyền hình trên toàn
Tỉnh.
c) Về tài nguyên và môi
trường
Có chính sách quản lý, sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, nhất là đất
đai, nguồn nước, khoáng sản, rừng ngập
mặn; phòng ngừa, xử lý có hiệu quả các hành vi
gây ô nhiễm môi trường, quan tâm đầu tư cho
công tác thu gom, tái chế và xử lý chất thải.
Đến năm 2010 khoảng 85% dân số được
sử dụng nước sạch; thu gom và xử lý 100% rác
thải sinh hoạt; quản lý và xử lý 100% chất thải
công nghiệp và chất thải y tế.
Tăng cường giáo dục,
đào tạo nhằm nâng cao nhận thức về
quản lý và bảo vệ môi trường.
III. Lựa chọn các lĩnh vực
trọng điểm có tính đột phá đến năm
2020
1. Tiêu
chuẩn lựa chọn các lĩnh vực trọng
điểm
- Có tiền
đề và lợi thế phát triển;
- Có vai trò to
lớn đối với nền kinh tế trong lộ trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa: tạo ra đóng
góp lớn về GDP, về ngân sách, về tích lũy và khả
năng thu hút lao động;
- Phù hợp
với định hướng bố trí chiến
lược của vùng đồng bằng sông Hồng và
cả nước;
- Đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội -
môi trường, góp phần phát triển bền vững.
2. Các lĩnh
vực trọng điểm dự kiến
a) Tăng
cường công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư;
xây dựng môi trường đầu tư thuận
lợi, tạo điều kiện để các thành
phần kinh tế tham gia vào phát triển công nghiệp; thu
hút mạnh mẽ các nguồn lực trong và ngoài
nước phát triển nhanh và lấp đầy các khu công
nghiệp như: Khu công nghiệp thành phố Thái Bình,
Tiền Hải, Cầu Nghìn và các cụm công nghiệp
ở các huyện; mở rộng làng nghề.
b) Phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao và xây
dựng tiềm lực khoa học công nghệ. Phát
triển nhanh, mạnh các ngành du lịch, nhất là du
lịch sinh thái, thương mại nội địa,
xuất khẩu, dịch vụ tài chính, ngân hàng, vận
tải, bưu chính, viễn thông. Tích cực đẩy mạnh
chương trình xuất khẩu lao động.
c) Chuyển
đổi mạnh cơ cấu nông nghiệp theo
hướng nông nghiệp hàng hóa, chất lượng,
năng suất và hiệu quả cao, hình thành các vùng sản
xuất nguyên liệu hàng hóa tập trung.
Khai thác
triệt để tiềm năng đất đai và
bố trí sử dụng đất nông nghiệp có hiệu
quả cao. Chuyển một phần diện tích lúa năng
suất thấp sang trồng cây công nghiệp, rau màu
đặc sản.
Quy hoạch
các vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, vùng lúa
đặc sản tập trung.
d) Xây dựng kết cấu hạ tầng và đẩy
nhanh đô thị hóa là lĩnh vực quyết định,
là nhiệm vụ xuyên suốt thời kỳ quy hoạch.
Xây dựng thành phố Thái Bình trở thành Trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật
của Tỉnh và đạt tiêu chuẩn đô thị
loại II trong giai đoạn 2010 - 2015; xây dựng, mở
rộng cảng biển Diêm Điền, cảng sông Tân
Đệ; nâng cấp một số tuyến
đường quan trọng và xây dựng các cầu
nối với tỉnh ngoài, xây dựng các công trình thủy
lợi, cấp nước, cấp điện; xây dựng
hạ tầng các khu du lịch, khu công nghiệp.
IV.
Phương hướng phát triển các ngành và lĩnh
vực
1. Phát triển nông, lâm, thủy sản
Dự kiến giá trị sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp tăng bình quân 4,8%/năm giai đoạn 2006 -
2010, tăng 4,5%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 3,3%/năm
giai đoạn 2016 - 2020. Trong cơ cấu sản xuất
nông nghiệp, tỷ trọng của ngành trồng trọt giảm,
tăng dần tỷ trọng các ngành chăn nuôi, thủy
sản.
a) Nông nghiệp
Xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, phù
hợp với hệ sinh thái, phát triển bền vững,
áp dụng các công nghệ tiên tiến trong sản xuất,
bảo quản và chế biến để tạo ra các
sản phẩm có chất lượng và giá trị cao;
đặc biệt, chú ý lựa chọn và sản xuất
bộ giống mới phù hợp cho năng suất,
chất lượng cao. Tiếp tục chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ
trọng ngành chăn nuôi, thủy sản và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn trong từng vùng.
Nhịp độ tăng trưởng giá trị
sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2010
bình quân 4,1%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 đạt
mức bình quân 3,7%/năm và giai đoạn năm 2016 - 2020
đạt mức 2,6%/năm.
Phấn đấu giá trị trên mỗi ha đất
nông nghiệp đạt 45 triệu đồng trở lên
vào năm 2010 và đạt khoảng 60 triệu đồng
vào năm 2020.
Đẩy mạnh phát triển vụ Đông,
đến năm 2010 diện tích cây vụ Đông
đạt 40 - 45%, đến
năm 2020 đạt 50% trở lên so với diện tích
đất canh tác của Tỉnh.
b) Thủy sản
Phấn đấu giá trị sản xuất ngành
thủy sản tăng 11,5%/năm giai đoạn 2006 - 2010,
tăng 9,4%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và tăng
6,7%/năm giai đoạn 2016 - 2020.
Tiếp tục mở rộng diện
tích bãi triều, đẩy mạnh nuôi thâm canh thủy,
hải sản ở vùng nước lợ; mở rộng
quy mô và đổi mới công nghệ của các cơ
sở sản xuất giống thủy sản; đẩy
mạnh cải tạo ao hồ, ruộng chuyển
đổi thành các vùng tập trung để phát triển
nuôi trồng thủy sản thâm canh và bán thâm canh, có khối
lượng sản phẩm hàng hóa lớn, chất
lượng cao. Dự kiến diện tích nuôi thủy
sản nước mặn và nước lợ đến
năm 2020 đạt hơn 12.000 ha.
Đẩy mạnh khai thác hải sản trên biển,
tăng cường khai thác đánh bắt xa bờ, hạn
chế khai thác gần bờ.
c) Lâm nghiệp
Tiếp tục trồng mới và bảo vệ rừng
phòng hộ ven biển. Xây dựng các mô hình trồng
rừng ven biển theo phương thức nông, lâm,
thủy sản kết hợp.
2. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp
Ưu tiên phát triển các ngành công
nghiệp có thị trường ổn định (trong
nước và ngoài nước), hiệu quả cao, các ngành
công nghiệp có thế mạnh về nguồn nguyên
liệu, sử dụng nhiều lao động.
Khuyến khích các doanh nghiệp
tăng cường đầu tư chiều sâu nhằm
trang bị công nghệ hiện đại, thiết bị
đồng bộ.
Phấn đấu nhịp
độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 -
2010 đạt 27%/năm, giai đoạn 2011 - 2015
đạt 20%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt
17%/năm.
Kết hợp phát triển công
nghiệp tập trung ở các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp với phát triển công nghiệp, tiểu,
thủ công nghiệp ở các làng nghề.
a) Công nghiệp chế biến nông
sản thực phẩm: từng bước đưa công
nghệ hiện đại vào công nghiệp chế
biến, phát triển công nghiệp chế biến gắn
liền với phát triển vùng nguyên liệu; tăng cường
tinh chế thay cho sơ chế. Xây dựng các cơ sở
chế biến tập trung tại các vùng nguyên liệu
lớn, đồng thời khuyến khích các cơ sở
sản xuất quy mô vừa và nhỏ gắn với phát
triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
b) Công nghiệp dệt may:
chuyển dần công nghiệp dệt may về các huyện
trong Tỉnh, khuyến khích các doanh nghiệp chủ
động tìm kiếm thị trường, giảm
dần hình thức may gia công, tiến dần đến
xuất khẩu trực tiếp.
c) Công nghiệp chế biến
gỗ, lâm sản: phát triển mạnh các cơ sở
chế biến gỗ công nghiệp và sản phẩm
mỹ nghệ nội thất cao cấp ở các khu,
cụm công nghiệp; các sản phẩm dân dụng từ
mây, tre, đay, cói ở các làng nghề.
d) Công nghiệp sành, sứ,
thủy tinh và vật liệu xây dựng: đa dạng hóa
các hình thức đầu tư và sản phẩm, phát
triển cả về số lượng, chất
lượng và chủng loại phù hợp với thị
hiếu và sức mua của dân.
đ) Khai thác, sử dụng khí
mỏ và công nghiệp hóa chất: tiến hành các thủ
tục và công tác chuẩn bị để triển khai
thăm dò, khai thác khí thiên nhiên bổ sung cho Khu công nghiệp
Tiền Hải.
e) Công nghiệp
cơ khí - điện, điện tử công nghệ thông
tin: hướng tới phát triển công nghiệp cơ khí
- điện, điện tử, trở thành ngành công
nghiệp quan trọng, có giá trị gia tăng lớn trong sản
xuất công nghiệp của Tỉnh. Từng bước
phát triển công nghệ thông tin, tập trung trước
hết cho công nghiệp phần mềm.
g) Phát triển các khu, cụm công nghiệp, làng nghề:
tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng
kỹ thuật các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp
tập trung, các cụm công nghiệp làng nghề và thu hút các
dự án đầu tư trong và ngoài nước. Quy
hoạch mỗi huyện, thành phố từ 3 - 5 cụm
công nghiệp tập trung và 5 - 10
cụm công nghiệp làng nghề trong giai đoạn 2011 -
2015; từ 6 - 7 cụm công nghiệp tập trung và 10 -
15 cụm công nghiệp làng nghề trong giai đoạn 2016
- 2020.
3. Phát triển dịch vụ.
a) Thương mại
Đẩy mạnh phát triển thương mại -
dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng
của sản xuất kinh doanh và đời sống, góp
phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế,
mở rộng thị trường.
Hoàn chỉnh hệ thống thương mại trên
địa bàn Tỉnh, đặc biệt chú trọng
tới phát triển thị trường nông thôn, phát
triển các chợ đầu mối. Dự kiến
tốc độ tăng trưởng tổng mức
lưu chuyển bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
bình quân thời kỳ 2006 - 2020 là 12,7%/năm. Tổng kim
ngạch xuất khẩu trên địa bàn dự kiến
đến năm 2010 đạt 430 triệu USD, năm 2015
đạt 950 triệu USD và năm 2020 đạt 2.300
triệu USD; tốc độ tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2006 - 2020 là 18,6%/năm.
b) Du lịch
Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan
trọng của Tỉnh. Dự kiến mức tăng
trưởng khách du lịch bình quân thời kỳ 2006 - 2010
là 20%/năm, trong đó khách quốc tế tăng bình quân
25%/năm, thời kỳ 2011 - 2020 tương ứng là
13%/năm và 15%/năm. Phát triển mạnh du lịch
văn hóa gắn với các lễ hội, giỗ tổ
Đền Trần, tham quan chùa Keo, đền Đồng
Bằng, đền Tiên La; du lịch sinh thái gắn với
xây dựng Khu du lịch Cồn Vành, Cồn Thủ, du
lịch làng nghề (Đồng Xâm, Nam Cao...), du lịch
biển (Tiền Hải, Đồng Châu).
c) Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm
Tăng cường công tác huy động vốn tại
địa phương của các chi nhánh ngân hàng
thương mại quốc doanh và các tổ chức tín
dụng khác, mở rộng đầu tư vốn cho các
thành phần kinh tế. Đẩy mạnh các hoạt
động bảo hiểm và các dịch vụ tài chính khác.
Phát triển các loại hình dịch vụ phục
vụ sản xuất thúc đẩy sự phát triển
của các khu công nghiệp. Nâng cao chất lượng và
đa dạng hóa các loại hình dịch vụ.
4. Văn hóa - xã hội
a) Dân số, lao
động việc làm
Thực hiện
tốt chương trình dân số - kế hoạch hóa gia
đình. Dự kiến dân số tỉnh Thái Bình đến
năm 2010 là 1.902,4 nghìn người; năm 2015 là 1.955 nghìn
và năm 2020 là 2.020 nghìn người.
Xây dựng trung tâm
đào tạo nghề quy mô vùng để đào tạo
nghề cho Tỉnh và các địa phương lân cận.
Cơ cấu lao
động phải được thay đổi mạnh
theo hướng giảm mạnh lao động sản
xuất nông nghiệp, tăng nhanh lao động công nghiệp
- xây dựng, lao động dịch vụ. Dự kiến
đến năm 2020 lao động nông nghiệp còn
khoảng 33% của tổng số lao động.
Đẩy
mạnh công tác xuất khẩu lao động.
b) Giáo dục -
đào tạo
Tiếp tục xây
dựng, phát triển hệ thống giáo dục, đào
tạo Thái Bình cân đối, đồng bộ và chất
lượng cao để bảo đảm quyền và
nghĩa vụ học tập của nhân dân, thực
hiện công bằng trong giáo dục.
Từng
bước hiện đại hóa, chuẩn hoá các loại
hình giáo dục để khai thác, phát huy tiềm năng và
thành tựu của khoa học công nghệ.
Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, phát huy hiệu quả,
coi trọng 3 mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài để góp phần
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh và của cả nước.
Đẩy
mạnh xã hội hóa hoạt động giáo dục -
đào tạo. Chuyển các trường mầm non bán công,
trường trung học phổ thông bán công sang loại hình
ngoài công lập. Tạo điều kiện cho một
số trường công lập chuyển sang các loại hình
ngoài công lập. Chuyển hoạt động của
đại bộ phận các trường và một số
trường có nhiệm vụ phổ cập thành hoạt
động dịch vụ công.
c) Y tế, chăm
sóc sức khỏe cộng đồng
Năm 2020
chiều cao trung bình của thanh niên tăng từ 2 - 3 cm so
với năm 2005.
Đến năm
2020, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng
nước sạch đạt 100%.
Khống chế
tỷ lệ nhiễm HIV/AISD trong cộng đồng dân
cư xuống dưới 0,3% vào năm 2010 và không tăng
vào các năm tiếp theo.
Đến năm 2010, tỷ lệ
mẹ tử vong dưới 0,04% ca đẻ sống;
hạ tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng dưới 18%; tỷ lệ trẻ sơ sinh
có cân nặng < 2.500 g dưới 3%, duy trì mức sinh thay
thế.
Quan tâm chăm lo sức khỏe cho các
đối tượng chính sách xã hội; mọi
người đều được tiếp cận các
dịch vụ y tế có chất lượng cao.
Tăng cường cơ sở vật
chất, nhân lực cho mạng lưới y tế từ
tuyến tỉnh đến xã, phường.
Phấn đấu đạt tỷ
lệ: 8 bác sĩ, 0,5 dược sĩ đại học
và 18 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2010.
d) Văn hóa - thông tin, thể dục
thể thao
- Tăng cường quản lý nhà
nước về văn hóa thông tin.
Phấn đấu đến năm
2010: 80% gia đình; 55% thôn, làng; 80% cơ quan, trường
học đạt chuẩn văn hóa, đến năm 2020
tỷ lệ tương ứng sẽ là 90%, 65% và 90%.
Tăng thời lượng và nâng cao
chất lượng phát thanh, truyền hình.
Đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động của Nhà bảo tàng,
Thư viện Tỉnh, Nhà triển lãm thông tin, Nhà văn hóa
trung tâm v.v....
- Tuyên truyền vận động và tổ
chức để phát triển phong trào toàn dân tham gia
tập luyện thể dục, thể thao; khuyến khích
phát triển các cơ sở tập luyện, thi đấu
thể dục, thể thao ngoài công lập, đẩy
mạnh xã hội hóa về thể dục, thể thao.
Đến năm 2015 hoàn thành xây
dựng sân vận động có sức chứa 25.000
chỗ ngồi đạt chuẩn thi đấu quốc
tế và 2 bể bơi; quy hoạch đất dành cho khu
Trung tâm thể dục thể thao của mỗi huyện.
V. Kết cấu
hạ tầng
1. Lĩnh vực giao thông
Cải tạo và nâng cấp hệ
thống đường giao thông để gia tăng
sự giao thương giữa Thái Bình với Hà Nội và
các tỉnh trong Vùng đồng bằng Bắc Bộ. Chú
trọng xây dựng các tuyến giao thông mới đấu
nối với các trục đường quốc gia,
tạo ra các trục giao lưu kinh tế mới, các không
gian phát triển công nghiệp và đô thị.
Trước
năm 2010 xây dựng đường tránh quốc lộ 10
qua thành phố; tiếp theo làm đoạn đường
tránh qua thị trấn Đông Hưng (nối từ
cầu Hòa Bình qua sông Trà Lý đến ngã ba Đọ).
Nâng
cấp, mở rộng quốc lộ 39, đến năm
2010 đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng
bằng.
Chính phủ sẽ
sớm triển khai xây dựng đường ven biển
Thanh Hóa - Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng -
Quảng Ninh.
Nâng cấp các
đường tỉnh đạt tiêu chuẩn cấp III
- IV đồng bằng. Tiếp tục chú trọng phát
triển giao thông nông thôn.
Thực
hiện các Dự án cải tạo, mở rộng cảng
Diêm Điền, xây dựng cảng Tân Đệ.
2. Mạng
lưới điện
Sản
lượng điện thương phẩm cung cấp cho
Tỉnh tăng bình quân 15%/năm giai đoạn 2006 - 2010,
tăng trên 11%/năm giai đoạn 2011 - 2020.
Xây dựng,
cải tạo đồng bộ đường dây
tải điện 220 KV, 110 KV, trung thế, hạ thế và
hệ thống các trạm biến áp.
3. Mạng
lưới bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin
Tiếp tục xây
dựng kết cấu hạ tầng bưu chính viễn
thông hiện đại và rộng khắp, công nghệ tiên
tiến đáp ứng nhu cầu phát triển các dịch
vụ mới và ứng dụng công nghệ thông tin, duy trì
tốc độ tăng trưởng cao và bền
vững, nâng cao chất lượng phục vụ, bảo
đảm thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình
huống, giành thắng lợi trong cạnh tranh, hội
nhập.
Phấn
đấu đến năm 2010 có mật độ 13 máy
điện thoại/100 dân; năm 2020 có 38 máy điện
thoại/100 dân.
4. Cấp, thoát
nước, vệ sinh và bảo vệ môi trường
-
Đối với khu vực đô thị: xây dựng,
mở rộng mạng lưới cấp nước cho
thành phố Thái Bình, các thị trấn, các khu công nghiệp.
Hướng đến 100% số hộ được
sử dụng nước máy, đến năm 2020
đạt 180 đến 200 lít
nước/người/ngày.
- Đối
với nông thôn, phát triển hệ thống cấp
nước theo nhiều quy mô phù hợp với phân bố
dân cư và địa hình từng vùng. Phấn đấu
đến năm 2020, 100% dân cư sống ở nông thôn
được sử dụng nước sạch.
- Xây dựng, nâng
cấp mạng lưới thoát nước cho các khu
vực, chú trọng đầu tư hệ thống xử
lý nước thải sản xuất, nước thải
sinh hoạt trước khi đổ vào hệ thống
thoát chung.
- Cùng với quá
trình đẩy mạnh phát triển kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
triển đô thị, cần phải quan tâm đến
bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan thiên
nhiên, thực hiện vệ sinh đô thị.
5. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh
tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an
ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn
với thế trận an ninh nhân dân; xây dựng lực
lượng vũ trang của Tỉnh sẵn sàng hoàn thành
các nhiệm vụ được giao, xây dựng một
số công trình phòng thủ ở một số điểm
trọng yếu trên địa bàn Tỉnh.
Khi xây dựng các công trình phát triển
kinh tế phải tính toán đến kế hoạch bảo vệ và
bảo đảm chuyển hướng phục vụ
quốc phòng khi tình hình đòi hỏi.
VI. Phương
hướng tổ chức không gian
1. Định hướng sử dụng đất
Tích cực khai thác tiềm năng đất đai
theo hướng tiết kiệm, hiệu quả phục
vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu công trình có sử dụng đất; phát triển
thị trường bất động sản trên cơ
sở thực hiện Luật Đất đai và pháp
luật có liên quan.
Đến năm 2020, diện tích đất đô
thị khoảng 3.340 ha và đất dành cho phát triển
công nghiệp khoảng 3.200 ha, chiếm 1,94% tổng
diện tích tự nhiên của toàn Tỉnh; đất
thổ cư nông thôn khoảng 11.200 ha, chiếm 6,8% diện
tích tự nhiên; diện tích đất giao thông khoảng
10.700 ha, chiếm 6,5% diện tích đất tự nhiên;
diện tích đất cho hệ thống công trình thủy
lợi khoảng 12.200 ha, chiếm 7,4% diện tích tự
nhiên.
2. Phát triển đô thị và các điểm dân cư
nông thôn
Phấn đấu
tỷ lệ đô thị hóa đạt 12,4% vào năm 2010;
22,3% vào năm 2015 và khoảng 40% vào năm 2020.
Phát triển
mở rộng thành phố Thái Bình thêm khoảng 1,5 - 2,0 nghìn
ha, phấn đấu trong giai đoạn 2010 - 2015 thành
phố Thái Bình được công nhận là đô thị
loại II.
Tiến hành
xây dựng hạ tầng các thị trấn, thị tứ
các khu vực nông thôn theo hướng đô thị hóa.
Bố trí hợp lý hệ thống hạ tầng xã hội
như: Khu vui chơi giải trí, thể thao, cây xanh, y
tế, giáo dục, xử lý rác thải, nước
thải.
3. Phát triển một số
tuyến trục kinh tế
Tuyến đường 10 từ Vũ Thư
đến thành phố Thái Bình đi Hải Phòng; tuyến
đường từ thành phố Thái Bình đến
Đồng Châu; tuyến đường 39 từ cầu
Triều Dương về thị trấn Đông Hưng;
tuyến đường từ thành phố Thái Bình
đến Diêm Điền; mỗi tuyến gắn với
phát triển một số ngành kinh tế phù hợp
tiềm năng, thế mạnh của các địa
phương.
4. Phát triển khu vực nông thôn và vùng ven biển
Đối với khu vực nông thôn, song song với
việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất
nông nghiệp, phải chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng đẩy nhanh sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và dịch vụ.
Đối với vùng ven biển, bố trí cơ
cấu kinh tế theo hướng phát triển kinh tế
tổng hợp. Triển khai nhanh chóng các dịch vụ cung
cấp giống và phòng trừ dịch bệnh nhằm phát
triển nhanh diện tích nuôi trồng thủy sản, xây
dựng cơ sở hậu cần nghề cá, phát triển
các phương tiện đánh bắt, chế biến
thuỷ sản.
VII. Các giải pháp phát triển chủ yếu
1. Giải pháp huy động các
nguồn vốn đầu tư
Để đáp ứng được nhu cầu
đầu tư như trên cần phải có các biện
pháp huy động vốn một cách tích cực, trong đó
nguồn nội lực là chủ yếu, huy động
tối đa nguồn vốn từ quỹ đất
để phát triển đô thị, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, chú trọng thu hút vốn từ các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, xã hội hoá trong
các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá - thể
thao.
2. Cơ chế, chính sách
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính
một cách triệt để, thông thoáng tạo
điều kiện tốt nhất cho mọi thành phần
kinh tế tham gia đầu tư phát triển.
3. Phối hợp phát triển giữa Thái Bình với các
tỉnh trong vùng.
Để phát triển có hiệu quả, bền
vững, tỉnh Thái Bình cần phối hợp với các
tỉnh, thành phố trong Vùng đồng bằng sông
Hồng, đặc biệt là các tỉnh trong tiểu vùng
Nam đồng bằng sông Hồng.
5. Phát triển khoa học - công nghệ và
bảo vệ môi trường.
6. Có biện pháp thích
hợp khuyến khích và hỗ trợ kinh tế ngoài
quốc doanh.
7. Dự kiến danh mục các dự án
ưu tiên nghiên cứu đầu tư (như phụ
lục kèm theo).
VIII. Tổ
chức thực hiện quy hoạch
- Sau khi được phê duyệt, tiến hành công khai
hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của Tỉnh, tuyên truyền, quảng bá, thu hút
sự chú ý của toàn dân, của các nhà đầu tư trong
và ngoài nước để huy động tham gia thực
hiện Quy hoạch.
- Xây dựng quy hoạch phát triển của các ngành và
lĩnh vực, các quy hoạch chi tiết.
- Triển khai Quy hoạch qua các kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. Kế
hoạch hàng năm phải bám vào các mục tiêu Quy hoạch
đã được duyệt và các chỉ tiêu đặt
ra trong từng thời kỳ.
- Giám sát, kiểm tra việc thực hiện đầu
tư phát triển theo Quy hoạch. Tăng cường trách
nhiệm các cấp, các ngành và địa phương trong
việc thực hiện Quy hoạch. Định kỳ (vào
các năm 2010, 2015, 2020) tổ chức đánh giá tình hình
thực hiện Quy hoạch của từng thời kỳ,
bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu của
kỳ tới cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình
căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh nêu trong Quy hoạch; phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình
duyệt và triển khai thực hiện theo các nội dung
sau:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội các huyện, thị; quy hoạch phát triển hệ
thống đô thị và các điểm dân cư; quy
hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; quy hoạch phát triển các ngành, các
lĩnh vực để bảo đảm sự phát
triển tổng thể và đồng bộ.
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành một số
cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát
triển của Tỉnh trong từng giai đoạn
nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để
thực hiện Quy hoạch.
Điều
3. Giao các Bộ, ngành liên quan hỗ
trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình nghiên cứu lập
các quy hoạch nói trên; nghiên cứu xây dựng và trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số
cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong từng
giai đoạn nhằm huy động và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích, thu hút
đầu tư để bảo đảm thực
hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ và phương
hướng phát triển kinh
tế - xã hội của Tỉnh nêu trong Quy hoạch.
Đẩy nhanh việc đầu tư, thực hiện
các công trình, dự án có quy mô, tính chất vùng và quan trọng
đối với sự phát triển của Tỉnh đã
được quyết định đầu tư. Nghiên
cứu xem xét điều chỉnh, bổ sung vào các quy
hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư
các công trình, dự án liên quan dự kiến sẽ
được đầu tư nêu trong Quy hoạch.
Điều
4. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Thái Bình, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng
Phụ lục
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU
ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
262/2006/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 11
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
I. Công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp
1. Dự án xây dựng hạ tầng các khu công
nghiệp.
2. Dự án xây dựng Nhà máy sản xuất phân
đạm công suất 300.000 tấn/năm.
3. Dự án thăm dò, khai thác khí thiên nhiên tại vùng
biển tỉnh Thái Bình.
4. Dự án Nhà máy cơ khí công - nông nghiệp tại thành
phố Thái Bình.
5. Dự án đầu tư Nhà máy gia công vỏ tàu
hiện đại để đóng mới tàu có trọng
tải từ 3.000 tấn - 5.000 tấn.
6. Dự án phát triển cụm công nghiệp đóng tàu
thủy Tân Đệ, cụm công nghiệp đóng tàu
thủy Trà Lý và cụm công nghiệp đóng mới tàu 6.500
tấn và sửa chữa tàu tại Diêm Điền.
7. Dự án Nhà máy chế biến rau quả thực
phẩm công suất 100.000 tấn.
8. Dự án xây dựng Nhà máy chế biến thức
ăn chăn nuôi đậm đặc, công suất
khoảng 30.000 tấn/năm.
9. Dự án xây dựng Nhà máy sản xuất nước
khoáng, dự kiến đầu tư tại Tiền
Hải, công suất khoảng 10 triệu lít/năm.
II. Kết cấu hạ tầng
1. Dự án nâng cấp, mở rộng
quốc lộ 39, đường tỉnh 39B, 217
đạt tiêu chuẩn đường
cấp III đồng bằng, đường 216
đạt tiêu chuẩn đường cấp IV
đồng bằng.
2. Dự án nạo vét, chống bồi lắng cảng
Diêm Điền.
3. Dự án xây dựng đường ven biển từ
Thanh Hóa - Ninh Bình - Nam Định - Hải Phòng - Quảng
Ninh.
4. Dự án xây dựng các đường vành đai tránh
thành phố Thái Bình và các thị trấn.
5. Dự án xây dựng các nhà máy chế biến rác
tại thành phố Thái Bình, phía Bắc và phía Nam tỉnh.
6. Dự án nâng cấp hệ thống thủy lợi
tỉnh Thái Bình (xây dựng các trạm bơm đầu
mối, cải tạo hệ thống kênh, sông).
7. Dự án kiên cố hóa hệ thống đê biển,
đê sông, kè.
III. Các dự án phát triển nông
nghiệp, ngư nghiệp
1. Dự án xây dựng Trung tâm nghiên cứu, sản
xuất giống cây trồng công nghệ cao.
2. Dự án xây dựng Trung tâm nghiên cứu, sản
xuất giống chăn nuôi công nghệ cao.
3. Dự án chuyển đổi sản xuất, xây
dựng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung.
IV. Các dự án phát triển du
lịch - dịch vụ
1. Dự án xây dựng cầu ra Cồn Vành và hạ
tầng Khu du lịch sinh thái Cồn Vành - Cồn Thủ
(Tiền Hải).
2. Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu du
lịch Đồng Châu (Tiền Hải).
3. Dự án xây dựng trung tâm thương mại và
hội chợ triển lãm cho cả vùng, quy mô 5 ha.
V. Các dự án phát triển các
lĩnh vực văn hóa - xã hội.
1. Dự án trung tâm giáo dục lao động xã hội.
2. Trung tâm phát thanh truyền hình.
3. Trung tâm cai nghiện thành phố.
4. Dự án nâng cấp, mở rộng trường
dạy nghề Thái Bình.
5. Dự án nâng cấp bệnh viện đa khoa
Tỉnh.
6. Dự án xây dựng sân vận động Tỉnh.
7. Trường cao đẳng Văn hóa nghệ
thuật.
8. Trường cao
đẳng Kinh tế - kỹ thuật.
9. Nâng cấp hệ thống phòng học các
trường trung học phổ thông.
10. Đại học đa ngành (nâng cấp
trường Cao đẳng sư phạm Thái Bình).
11. Tu bổ đền thờ các vua Trần và các di tích
thời Trần.
12. Cải tạo Nhà bảo tàng Tỉnh.
13. Trung tâm đào tạo, giới thiệu việc làm.
* Ghi chú: về vị trí, quy mô, diện tích chiếm đất
và tổng mức đầu tư của các dự án nêu
trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác
định cụ thể trong giai đoạn lập và
trình duyệt dự án đầu tư, tuỳ thuộc vào
nhu cầu và khả năng cân đối, huy động
vốn đầu tư của từng thời kỳ./.