Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 06/2006/TT-BTS của Bộ Thuỷ sản về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung trong Quyết định số 126/2005/QĐ-TTg ngày 01/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản trên biển và hải đảo
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 06/2006/TT-BTS
Cơ quan ban hành: | Bộ Thủy sản | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 06/2006/TT-BTS | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Việt Thắng |
Ngày ban hành: | 13/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 06/2006/TT-BTS
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THUỶ SẢN SỐ 06/2006/TT-BTS NGÀY 13 THÁNG 11 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG QUYẾT ĐỊNH SỐ 126/2005/QĐ-TTg NGÀY 01/6/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ HẢI SẢN TRÊN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Căn cứ Nghị định số: 43/2003/NĐ - CP ngày 02 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ máy Thuỷ sản;
Căn cứ Quyết định số: 126/2005/QĐ - TTg ngày 01/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản trên biển và hải đảo (gọi tắt là Quyết đinh số: 126/2005/QĐ - TTg) , Bộ Thuỷ sản hướng dẫn thực hiện Quyết định như sau:
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng mặt nước biển, đất trên đảo để phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản (viết tắt NTTHS):
- Việc giao, cho thuê mặt nước biển thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định số: 27/2005/NĐ - CP ngày 08/3/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuỷ sản ( gọi tắt là Nghị định số: 27/2005/NĐ-CP) và các văn bản hiện hành khác.
- Trường hợp giao, cho thuê đất trên đảo để phục vụ nuôi trồng thuỷ hải sản thực hiện theo quy định của Luật Đất đai. Do đặc điểm đất trên đảo có đủ điều kiện phục vụ nuôi trồng hải sản không nhiều, lại trên địa bàn đặc biệt khó khăn nên khi giao đất, cho thuê đất trên đảo các cơ quan có thẩm quyền ở các tỉnh căn cứ vào quỹ đất trên đảo, quy mô của từng dự án và để ưu tiên cấp cho các dự án xây dựng các trung tâm cứu hộ, cứu nạn, trú bão, thông tin liên lạc, trung tâm dịch vụ thuỷ sản, bến cá theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt để giao, cho thuê có hạn mức diện tích đất thích hợp.
- Được Nhà nước "Bảo đảm đầu tư" thực hiện quy định tại Điều 6 đến Điều 12 thuộc Chương II Bảo đảm Đầu tư như: Đảm bảo về vốn và tài sản; Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; Mở cửa thị trường, đầu tư liên quan đến thương mại…; Bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách; Giải quyết tranh chấp
- Được hưởng "Ưu đãi về thuế" Điều 33, "Ưu đãi về sử dụng đất" Điều 36 Luật Đầu tư và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Được hỗ trợ đầu tư như: Chuyển giao công nghệ thực hiện theo Điều 40 Luật Đầu tư và các quy định tại khoản 2, 3 mục A Điều 3 Quyết định số: 126/2005/QĐ - TTg về hỗ trợ các dự án nhập khẩu giống thuần một số loài hải sản có giá trị kinh tế cao, quý hiếm và công nghệ sản xuất giống nhân tạo; áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất giống và NTTHS; đồng thời được hỗ trợ kinh phí chuyển giao công nghệ đang sở hữu cho các cơ sở sản xuất khác.
- Được Uỷ ban nhân dân các tỉnh sử dụng ngân sách địa phương để hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các dự án NTTHS; các hộ nghèo được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định hiện hành.
- Được đào tạo, bồi dưỡng tập huấn kỹ thuật để nâng cao trình độ, ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực sản suất giống và NTTHS.
- Xây dựng quy hoạch vùng nuôi trên biển và hải đảo địa phương. Những tỉnh chưa quy hoạch NTTHS thì khẩn trương tiến hành quy hoạch, những tỉnh đã quy hoạch xét thấy cần thiết phải rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch thì tiếp tục quy hoạch để hoàn chỉnh, phù hợp với phát triển kinh tế địa phương và quy hoạch tổng thể NTTHS của ngành.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu của các vùng nuôi biển gồm: điện, hệ thống phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi với luồng hằng hải và các khu vực khác, hệ thống neo đậu lồng bè chính. Căn cứ tình hình thực tế của từng vùng nuôi và hải đảo các tỉnh chỉ đạo phối hợp, lồng ghép với các chương trình dự án khác như khu bảo tồn biển, hằng hải, du lịch, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và nơi thuyền bè neo đậu trú bão, xây dựng đường giao thông trên đảo để cơ sở hạ tầng đồng bộ, chắc chắn, khai thác vùng dự án có hiệu quả và hạn chế thất thoát kinh phí của nhà nước.
Ngân sách Trung ương cấp cho Trung tâm Khuyến ngư quốc gia, ngân sách địa phương cấp cho khuyến ngư tỉnh quản lý để chi cho hoạt động khuyến ngư NTTHS. Nội dung hoạt động và mức chi cụ thể cho từng hoạt động khuyến ngư Trung ương, khuyến ngư địa phương thực hiện theo quy định tại Thông tư số: 30/2006/TTLT - BTC- BNN&PTNN - BTS, ngày 06/4/2006 về Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư và các quy định văn bản hiện hành khác.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh căn cứ vào tiềm năng mặt nước nuôi biển của địa phương, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và tổng mức đầu tư các hạng mục công trình cho các vùng nuôi lớn để thoả thuận với các nhà đầu tư quyết định đổi mặt nước biển lấy cơ sở hạ tầng vùng nuôi phục vụ nuôi biển.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số: 126/2005/QĐ - TTg:
- Viện kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan ở Trung ương, các địa phương ven biển khẩn trương tiến hành quy hoạch để sớm hoàn thành quy hoạch NTTHS toàn quốc.
- Vụ Nuôi trồng thuỷ sản thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hướng dẫn, quản lý NTTHS.
- Vụ Khoa học công nghệ xem xét đầu tư hỗ trợ các dự án nhập khẩu giống thuần, công nghệ sản suất giống nhân tạo, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản suất giống, NTTHS.
- Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật để nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ mới trong lĩnh vực sản suất giống và nuôi trồng thuỷ hải sản.
- Vụ Kế hoạch - Tài chính hàng năm xây dựng kế hoạch tài chính, làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để cấp kinh phí cho hoạt động Khuyến ngư, nghiên cứu, hỗ trợ các dự án và đào tạo cán bộ phục vụ NTTHS.
- Các Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I, II, III tiến hành nghiên cứu sản suất các giống loài thuỷ sản quý hiếm, có chất lượng cao, công nghệ sản suất thức ăn, công nghệ chữa và phòng ngừa dịch bệnh, công nghệ nuôi hải sản thương phẩm, cảnh báo môi trường, chuyển giao công nghệ đồng thời kết hợp với các trường đào tạo cán bộ kỹ thuật phục vụ NTTHS.
- Trung tâm khuyến ngư Quốc gia phải xây dựng chương trình kế hoạch khuyến ngư hàng năm, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn NTTHS; kết hợp và chỉ đạo khuyến ngư các tỉnh tổ chức cho các nhà đầu tư đi thăm quan trong và ngoài nước, bồi dưỡng kiến thức, tập huấn kỹ thuật nâng cao tay nghề, xây dựng mô hình trình diễn và hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động khuyến ngư.
- Cục Quản lý chất lượng an toàn vệ sinh và Thú y Thuỷ sản chỉ đạo các Chi cục kiểm tra: Điều kiện sản xuất kinh doanh, sản xuất lưu hành thuốc thú y thuỷ sản; chất lượng, vận chuyển, xuất nhập khẩu giống, thức ăn, thuốc thú y thuỷ sản; dư lượng kim loại nặng và dư lượng thuốc kháng sinh cấm sử dụng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản phẩm nuôi thuỷ hải sản.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tỉnh, các nhà Đầu tư phản ánh kịp thời về Bộ Thuỷ sản để xem xét, chỉnh lý, bổ sung cho phù hợp
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Việt Thắng
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THUỶ SẢN
SỐ 06/2006/TT-BTS NGÀY 13
THÁNG 11 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG QUYẾT
ĐỊNH SỐ 126/2005/QĐ-TTg NGÀY 01/6/2005 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH
SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ HẢI
SẢN TRÊN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Căn
cứ Nghị định số: 43/2003/NĐ - CP ngày 02
tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ máy Thuỷ sản;
Căn cứ
Quyết định số: 126/2005/QĐ - TTg ngày 01/6/2005
của Thủ tướng Chính phủ về một
số chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng
thuỷ hải sản trên biển và hải đảo
(gọi tắt là Quyết đinh số: 126/2005/QĐ - TTg)
, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn thực
hiện Quyết định như sau:
I.
Một số chính sách khuyến khích phát triển nuôi
trồng thuỷ hải sản trên biển và hải
đảo
1. Tạo
điều kiện giao, cho thuê đất trên đảo và
mặt nước biển:
Các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử
dụng mặt nước biển, đất trên
đảo để phát triển nuôi trồng thuỷ
hải sản (viết tắt NTTHS):
- Việc
giao, cho thuê mặt nước biển thực hiện theo
quy định tại Điều 10, Điều 11,
Điều 12, Điều 13 Nghị định số:
27/2005/NĐ - CP ngày 08/3/2005 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thuỷ sản ( gọi
tắt là Nghị định số: 27/2005/NĐ-CP) và các
văn bản hiện hành khác.
-
Trường hợp giao, cho thuê đất trên đảo
để phục vụ nuôi trồng thuỷ hải
sản thực hiện theo quy định của Luật
Đất đai. Do đặc điểm đất trên
đảo có đủ điều kiện phục vụ
nuôi trồng hải sản không nhiều, lại trên
địa bàn đặc biệt khó khăn nên khi giao đất,
cho thuê đất trên đảo các cơ quan có thẩm
quyền ở các tỉnh căn cứ vào quỹ
đất trên đảo, quy mô của từng dự án và
để ưu tiên cấp cho các dự án xây dựng các
trung tâm cứu hộ, cứu nạn, trú bão, thông tin liên
lạc, trung tâm dịch vụ thuỷ sản, bến cá
theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt để giao, cho thuê có hạn mức diện
tích đất thích hợp.
2.
Được hưởng chính sách ưu đãi
đầu tư:
Các dự án
đầu tư NTTHS thuộc Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng của
Điều 1 Luật Thuỷ sản, Điều 1
Quyết định số: 126/2005/QĐ - TTg trên
địa bàn điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn được
hưởng các chính sách:
-
Được Nhà nước "Bảo đảm
đầu tư" thực hiện quy định
tại Điều 6 đến Điều 12 thuộc
Chương II Bảo đảm Đầu tư như:
Đảm bảo về vốn và tài sản; Bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ; Mở cửa
thị trường, đầu tư liên quan đến
thương mại…; Bảo đảm đầu tư
trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính
sách; Giải quyết tranh chấp
-
Được hưởng "Ưu đãi về
thuế" Điều 33, "Ưu đãi về sử
dụng đất" Điều 36 Luật Đầu
tư và các quy định pháp luật khác có liên quan.
-
Được hỗ trợ đầu tư như:
Chuyển giao công nghệ thực hiện theo Điều 40
Luật Đầu tư và các quy định tại
khoản 2, 3 mục A Điều 3 Quyết định
số: 126/2005/QĐ - TTg về hỗ trợ các dự án
nhập khẩu giống thuần một số loài hải
sản có giá trị kinh tế cao, quý hiếm và công nghệ
sản xuất giống nhân tạo; áp dụng tiến
bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản
xuất giống và NTTHS; đồng thời
được hỗ trợ kinh phí chuyển giao công
nghệ đang sở hữu cho các cơ sở sản
xuất khác.
-
Được Uỷ ban nhân dân các tỉnh sử dụng
ngân sách địa phương để hỗ trợ lãi
suất vốn vay cho các dự án NTTHS; các hộ nghèo
được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội
theo quy định hiện hành.
-
Được đào tạo, bồi dưỡng tập
huấn kỹ thuật để nâng cao trình độ,
ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực
sản suất giống và NTTHS.
-
Được ưu đãi trong trường hợp Nhà
nước thu hồi diện tích mặt nước
biển hoặc tự nguyện trả lại theo quy
định taị điểm d, đ khoản 1
Điều 29 Luật Thuỷ sản thì đựơc
hưởng theo quy định tại điểm a, b, c, d
khoản 2 Điều 14 Nghị định số:
27/2005/NĐ - CP và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
II. Về
đầu tư từ ngân sách nhà nước
1. Các dự
án NTTHS, xây dựng cơ sở hạ tầng và các dự
án đầu tư, hỗ trợ đầu tư quy
định tại Điều 3 Quyết định
126/2005/QĐ - TTg được đầu tư từ
ngân sách nhà nước phải lập dự án khả thi,
báo cáo tác động môi trường và nằm trong vùng quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt
2. Ngân sách
Trung ương chỉ đầu tư cho Quy hoạch
tổng thể nuôi hải sản trên biển và hải
đảo toàn quốc và hỗ trợ cho các dự án quy định
tại khoản 2, 3, 4, 5 mục A Điều 3 Quyết
định số: 126/2005/QĐ - TTg.
3. Ngân sách
địa phương đầu tư:
- Xây dựng
quy hoạch vùng nuôi trên biển và hải đảo
địa phương. Những tỉnh chưa quy
hoạch NTTHS thì khẩn trương tiến hành quy
hoạch, những tỉnh đã quy hoạch xét thấy
cần thiết phải rà soát, điều chỉnh bổ
sung quy hoạch thì tiếp tục quy hoạch để
hoàn chỉnh, phù hợp với phát triển kinh tế
địa phương và quy hoạch tổng thể NTTHS
của ngành.
- Xây
dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu của
các vùng nuôi biển gồm: điện, hệ thống phao
tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi với luồng
hằng hải và các khu vực khác, hệ thống neo
đậu lồng bè chính. Căn cứ tình hình thực
tế của từng vùng nuôi và hải đảo các
tỉnh chỉ đạo phối hợp, lồng ghép
với các chương trình dự án khác như khu bảo
tồn biển, hằng hải, du lịch, bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản và nơi thuyền bè neo
đậu trú bão, xây dựng đường giao thông trên
đảo để cơ sở hạ tầng
đồng bộ, chắc chắn, khai thác vùng dự án có
hiệu quả và hạn chế thất thoát kinh phí của
nhà nước.
4. Ngân sách
hoạt động khuyến ngư:
Ngân sách Trung
ương cấp cho Trung tâm Khuyến ngư quốc gia,
ngân sách địa phương cấp cho khuyến ngư
tỉnh quản lý để chi cho hoạt động
khuyến ngư NTTHS. Nội dung hoạt động và
mức chi cụ thể cho từng hoạt động
khuyến ngư Trung ương, khuyến ngư
địa phương thực hiện theo quy định
tại Thông tư số: 30/2006/TTLT - BTC- BNN&PTNN - BTS, ngày
06/4/2006 về Hướng dẫn việc quản lý và
sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối
với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư
và các quy định văn bản hiện hành khác.
5.Việc
lập, quyết định giao dự toán, thanh toán và
quyết toán ngân sách hỗ trợ cho nuôi trồng thuỷ
hải sản được thực hiện theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn Luật.
III.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng của vùng nuôi lớn
để NTTHS hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác thuê
lại diện tích mặt nước biển đã
được đầu tư cơ sở hạ
tầng…(khoản 2, Điều 2)
Uỷ ban nhân
dân các tỉnh căn cứ vào tiềm năng mặt
nước nuôi biển của địa phương, nhu
cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và tổng
mức đầu tư các hạng mục công trình cho các
vùng nuôi lớn để thoả thuận với các nhà
đầu tư quyết định đổi mặt
nước biển lấy cơ sở hạ tầng vùng
nuôi phục vụ nuôi biển.
IV. Tổ
chức thực hiện
1. Các
đơn vị trực thuộc Bộ Thuỷ sản
Căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển
khai thực hiện Quyết định số:
126/2005/QĐ - TTg:
- Viện kinh
tế và Quy hoạch thuỷ sản chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan ở Trung ương,
các địa phương ven biển khẩn trương
tiến hành quy hoạch để sớm hoàn thành quy
hoạch NTTHS toàn quốc.
- Vụ Nuôi
trồng thuỷ sản thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về hướng dẫn,
quản lý NTTHS.
- Vụ Khoa
học công nghệ xem xét đầu tư hỗ trợ các
dự án nhập khẩu giống thuần, công nghệ
sản suất giống nhân tạo, áp dụng tiến
bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản
suất giống, NTTHS.
- Vụ
Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hàng năm xây
dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán
bộ khoa học kỹ thuật để nghiên cứu,
ứng dụng khoa học công nghệ mới trong lĩnh
vực sản suất giống và nuôi trồng thuỷ
hải sản.
- Vụ
Kế hoạch - Tài chính hàng năm xây dựng kế
hoạch tài chính, làm việc với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính để cấp kinh phí
cho hoạt động Khuyến ngư, nghiên cứu,
hỗ trợ các dự án và đào tạo cán bộ
phục vụ NTTHS.
- Các Viện
nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I, II, III
tiến hành nghiên cứu sản suất các giống loài
thuỷ sản quý hiếm, có chất lượng cao, công
nghệ sản suất thức ăn, công nghệ chữa
và phòng ngừa dịch bệnh, công nghệ nuôi hải
sản thương phẩm, cảnh báo môi trường,
chuyển giao công nghệ đồng thời kết
hợp với các trường đào tạo cán bộ
kỹ thuật phục vụ NTTHS.
- Trung tâm
khuyến ngư Quốc gia phải xây dựng chương
trình kế hoạch khuyến ngư hàng năm, phối
hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức
tuyên truyền, hướng dẫn NTTHS; kết hợp và
chỉ đạo khuyến ngư các tỉnh tổ
chức cho các nhà đầu tư đi thăm quan trong và
ngoài nước, bồi dưỡng kiến thức,
tập huấn kỹ thuật nâng cao tay nghề, xây
dựng mô hình trình diễn và hỗ trợ kinh phí cho các
hoạt động khuyến ngư.
- Cục Quản lý chất
lượng an toàn vệ sinh và Thú y Thuỷ sản chỉ
đạo các Chi cục kiểm tra: Điều kiện
sản xuất kinh doanh, sản xuất lưu hành thuốc
thú y thuỷ sản; chất lượng, vận
chuyển, xuất nhập khẩu giống, thức ăn,
thuốc thú y thuỷ sản; dư lượng kim loại
nặng và dư lượng thuốc kháng sinh cấm
sử dụng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong
sản phẩm nuôi thuỷ hải sản.
2. Các Sở
Thuỷ sản, các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (có quản lý thuỷ sản) căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ của mình tổ chức triển
khai chỉ đạo thực hiện nội dung Quyết
định số: 126/2005/QĐ - TTg và Thông tư
hướng dẫn này, hàng năm lập kế hoạch
tài chính làm việc với Sở Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư trình UBND tỉnh xin cấp kinh phí; Phê
duyệt và đầu tư cho các dự án và hoạt
động Khuyến ngư phục vụ NTTHS.
3. Thông tư
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng
công báo.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các
tỉnh, các nhà Đầu tư phản ánh kịp thời
về Bộ Thuỷ sản để xem xét, chỉnh lý,
bổ sung cho phù hợp
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Nguyễn Việt Thắng