Quyết định 251/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 251/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 251/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/10/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát triển kinh tế - xã hội - Ngày 31/10/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 251/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020. Theo đó, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hình thành những ngành sản xuất và dịch vụ có năng suất và hàm lượng giá trị gia tăng cao, những vùng động lực phát triển của Tỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế... Phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở phát huy các thế mạnh, lợi thế của Tỉnh, huy động tối đa nội lực đi đôi với thu hút mạnh các nguồn lực bên ngoài, nhất là vốn đầu tư, khoa học - công nghệ và phát triển thị trường. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh... Đầu tư phát triển toàn diện, kết hợp đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá và phát triển nông thôn, giảm dần sự chênh lệch về phát triển giữa các vùng trong Tỉnh... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 251/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 251/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 251/2006/QĐ-TTg
NGÀY 31 THÁNG 10 NĂM 2006
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT
TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN
NĂM 2020
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề
nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa tại Tờ
trình số 4650/TT-UBND ngày 11 tháng 10
năm 2005 và Tờ trình số 2314/UBND-SKHĐT ngày 08 tháng
5 năm 2006 và ý kiến của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số
5696/BKH-TĐ&GSĐT ngày 03 tháng 8 năm 2006 về Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Khánh Hòa đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH
:
Điều 1. Phê duyệt
Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh
Hòa đến năm 2020 với những nội dung chủ
yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020 bảo đảm nguyên
tắc phù hợp với Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội chung của cả nước,
của Vùng miền Trung; xây dựng Khánh Hoà trở thành trung
tâm của khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên; bảo
đảm mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế với giải quyết tốt các vấn
đề xã hội, đặc biệt là giải quyết
việc làm, giảm tỷ lệ hộ nghèo, làm tốt công
tác dân tộc, tôn giáo; giữa phát triển kinh tế
với bảo đảm an ninh, quốc phòng, củng
cố hệ thống chính trị, nền hành chính nhà
nước và bảo vệ môi trường.
Đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá; hình thành những
ngành sản xuất và dịch vụ có năng suất và
hàm lượng giá trị gia tăng cao, những vùng
động lực phát triển của Tỉnh; nâng cao
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
của nền kinh tế.
Phát triển
kinh tế - xã hội trên cơ sở phát huy các thế
mạnh, lợi thế của Tỉnh; huy động
tối đa nội lực đi đôi với thu hút
mạnh các nguồn lực bên ngoài, nhất là vốn
đầu tư, khoa học - công nghệ và phát triển
thị trường. Khuyến khích các thành phần kinh
tế phát triển sản xuất, kinh doanh.
Đầu tư phát triển toàn diện, kết
hợp đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá và
phát triển nông thôn; giảm dần sự chênh lệch
về phát triển giữa các vùng trong Tỉnh.
Thực
hiện chiến lược phát triển con người,
nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực;
không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống
nhân dân, nhất là đồng bào vùng miền núi và các
đối tượng chính sách.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN.
1. Về phát triển kinh tế:
Duy trì và đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao hơn so với mức bình
quân chung của cả nước. Tốc độ tăng
GDP thời kỳ 2006 - 2010 khoảng 12%/năm, thời kỳ
2011 - 2015 khoảng 12,5%/năm, thời kỳ 2016 - 2020 khoảng
13%/năm. Tổng GDP của tỉnh (giá so sánh 1994)
đạt 13.226 tỷ đồng vào năm 2010;
đạt 23.834 tỷ đồng vào năm 2015 và
đạt 43.913 tỷ đồng vào năm 2020. GDP
bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt
19,477 triệu đồng vào năm 2010, đạt 32,777 triệu
đồng vào năm 2015 và đạt 56,71 triệu đồng
vào năm 2020.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
nhanh theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ và
công nghiệp. Cơ cấu kinh tế năm 2010 là công
nghiệp - xây dựng 43,5%; nông - lâm - ngư nghiệp 13%;
dịch vụ 43,5%. Năm 2015 là: công nghiệp - xây dựng
45%; nông - lâm - ngư nghiệp 8%; dịch vụ 47%.
Đến năm 2020 là: công nghiệp - xây dựng 47%; nông -
lâm - ngư nghiệp 6%; dịch vụ 47%.
Tỷ lệ huy động vào ngân sách
nhà nước thời kỳ 2006 - 2010 khoảng 22% GDP, thời
kỳ 2011 - 2015 khoảng 22-23% GDP, thời kỳ 2016 - 2020 khoảng
24% GDP.
Kim ngạch xuất khẩu tăng bình
quân 18%/năm giai đoạn 2006 - 2010, tăng 15 - 16%/năm
giai đoạn 2011 - 2020. Phấn đấu đến năm
2010, kim ngạch xuất khẩu đạt 1 tỷ USD và
đến năm 2020 đạt khoảng 3,2 - 3,5 tỷ
USD.
Tổng vốn đầu tư toàn xã
hội thời kỳ 2006 - 2010 đạt 38 - 40% GDP, thời
kỳ 2011 - 2020 khoảng 40 - 45% GDP.
2. Về phát triển xã hội:
Tỷ lệ tăng dân
số thời kỳ 2006 - 2010 là 1,6 - 1,7%, thời kỳ
2011 - 2020 khoảng 1,4 - 1,5%. Giải quyết việc làm, giảm
tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống 4,2%
vào năm 2010 và xuống dưới 4% vào năm 2020, nâng cao
tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở
khu vực nông thôn.
Phấn đấu
đến năm 2020, tỷ lệ đô thị hóa đạt
khoảng 68,5 - 70%, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
khoảng 70%; mức sống bình quân đầu người,
cơ cấu kinh tế và kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội đạt tiêu chuẩn của đô thị
loại I.
Đẩy
mạnh các chương trình quốc gia về văn hóa, y tế,
nâng cao chất lượng giáo dục, hoàn thành phổ cập
trung học cơ sở. Xã hội hóa giáo dục, tăng cường
đầu tư trường lớp, đa dạng hóa các loại
hình đào tạo. Nâng cao chất lượng nguồn lao
động, đưa tỷ lệ lao động qua đào
tạo năm 2010 đạt khoảng 40%; năm 2020
đạt khoảng 60 - 70%. Đến năm 2010, có 80% lao động
sau khi đào tạo có việc làm, tỷ lệ hộ nghèo còn
dưới 3%.
3. Về bảo
vệ môi trường:
Phòng ngừa
có hiệu quả ô nhiễm môi trường, giữ gìn môi trường
biển và ven biển để phát triển du lịch. Cải
thiện chất lượng môi trường, bảo đảm
nguồn nước hợp vệ sinh và đến năm
2010, khoảng 96% dân số được sử dụng nước
sạch, thu gom và xử lý 100% rác thải sinh hoạt, quản
lý và xử lý 100% chất thải công nghiệp nguy hại, chất
thải y tế. Bảo tồn và sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.
Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức về
bảo vệ môi trường. Tăng cường năng lực
quản lý môi trường.
III.
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH
VỰC VÀ CÁC SẢN PHẨM CHỦ LỰC.
1. Phát triển
du lịch.
Phát triển
du lịch thành một ngành kinh tế có đóng góp quan
trọng vào sự phát triển kinh tế của Tỉnh. Duy
trì tăng trưởng doanh thu du lịch bình quân 16%/năm,
tăng trưởng về lượt khách du lịch bình quân
10%/năm.
Phát triển
mạnh du lịch quốc tế, lấy du lịch quốc
tế làm động lực thúc đẩy du lịch nội
địa và các ngành dịch vụ phát triển. Đa
dạng hóa các sản phẩm du lịch, trong đó tập
trung vào du lịch văn hóa Chàm và văn hóa Sa Huỳnh; du lịch
nghỉ ngơi giải trí và thể thao, du lịch cuối
tuần; du lịch cảnh quan ven biển, trú đông nghỉ
dưỡng; du lịch sinh thái; du lịch kết hợp với
hội nghị, hội thảo. Đẩy mạnh xúc tiến
và tiếp thị du lịch, xây dựng và quảng bá thương
hiệu du lịch Khánh Hòa ra thị trường thế giới,
tìm kiếm mở rộng thị trường mới. Chú trọng
đầu tư tại Nha Trang, Vân Phong, Cam Ranh,... một
số khu, điểm du lịch tầm cỡ quốc tế,
có khả năng cạnh tranh với một số trung tâm du
lịch biển lớn của các nước lân cận. Đầu
tư phát triển đồng bộ hệ thống hạ
tầng, dịch vụ phục vụ du lịch. Tổ chức
các tuyến du lịch và nối các tuyến du lịch trong tỉnh
với các tuyến du lịch của cả nước. Từng
bước nâng cao tiêu chuẩn của ngành du lịch ngang tầm
quốc tế.
2. Phát triển
các ngành dịch vụ: huy động
mọi khả năng, nguồn lực để phát triển
các ngành dịch vụ. Nhịp độ tăng trưởng
khối ngành dịch vụ bình quân thời kỳ 2006 - 2010 là
13,8%/năm, thời kỳ 2011 - 2015 là 13,1%/năm, thời kỳ
2016 - 2020 là 12,8%/năm. Trong đó, tập trung phát triển các
ngành dịch vụ chủ yếu sau:
- Dịch vụ
vận tải: đầu tư xây dựng cảng trung chuyển
quốc tế Vân Phong có thể tiếp nhận tàu container trọng
tải từ 4.000 - 6.000 TEU. Năng lực hàng hóa thông qua đạt
500 nghìn TEU trong giai đoạn trước năm 2010, đạt
1,0 triệu TEU trong giai đoạn từ 2010 trở đi và
đạt khoảng 4,5 triệu TEU vào năm 2020. Mở rộng, nâng cấp
sân bay Cam Ranh thành sân bay quốc tế; có thể đón 1 triệu
lượt khách vào năm 2010 và khoảng 2 triệu lượt
khách vào năm 2020.
- Thương
mại và kinh doanh xuất nhập khẩu: phát triển thương
mại, từng bước hiện đại, bảo đảm
lưu thông hàng hóa nhanh, thuận tiện, kích thích sản xuất
phát triển. Tập trung củng cố mạng lưới
thương nghiệp toàn khu vực. Khuyến khích mọi thành
phần kinh tế kinh doanh theo cơ chế thị trường
và đúng pháp luật. Xây dựng các trung tâm thương mại
- dịch vụ hiện đại tại Nha Trang và Cam Ranh.
Hoàn thiện mạng lưới chợ, đặc biệt
là các chợ trung tâm thành phố Nha Trang và các huyện. Hình thành
khu vực chợ đầu mối tại phía Tây thành phố
Nha Trang. Xây dựng ở mỗi huyện từ 1 - 2 chợ
trung tâm và khu vực, hoàn chỉnh hệ thống chợ ở
nông thôn. Về xuất khẩu, chuyển dịch theo hướng
tăng các sản phẩm công nghiệp chế biến có giá
trị gia tăng cao. Nghiên cứu quy hoạch xây dựng trung
tâm giao dịch thương mại quốc tế tại Nha
Trang.
- Các ngành dịch
vụ khác như: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ
tư vấn, công nghệ thông tin và phần mềm, nghiên cứu
và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, cung
ứng vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất
nông nghiệp.v.v…
3. Phát triển
công nghiệp.
Phát triển
công nghiệp với nhịp độ cao và ổn
định. Nhịp độ tăng trưởng bình quân
hàng năm tính theo giá trị gia tăng thời kỳ 2006 - 2010
là 14%, thời kỳ 2011 - 2020 là 14,6%. Cơ cấu công nghiệp
chuyển dịch theo hướng tập trung phát triển mạnh
8 nhóm ngành sản phẩm: chế biến thủy sản; chế
biến nông sản; chế biến lâm sản và sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ; khai thác - chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu
xây dựng; dệt may, phụ liệu may, giày dép; sản xuất
bia, nước giải khát nước khoáng; cơ khí, điện
tử, đóng và sửa chữa tầu biển; công nghệ
thông tin và các ngành công nghiệp khác. Phát triển mạnh công
nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp truyền thống.
Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ,
nâng cao trình độ quản lý, tăng nhanh tỷ lệ sản
phẩm công nghiệp đã qua chế biến, nâng cao giá trị
các sản phẩm.
Từ nay đến
năm 2010, hình thành 5 khu công nghiệp trên địa bàn: suối
Dầu, Ninh Thủy, Nam Cam Ranh, Bắc Cam Ranh, Vạn Ninh. Hình
thành một số khu công nghiệp vừa và nhỏ có quy mô
40 - 50 ha như: khu dịch vụ hậu cần nghề cá Bắc
Hòn Ông và khu công nghiệp Đắc Lộc tại thành
phố Nha Trang, khu công nghiệp Diên Phú tại huyện Diên Khánh,
khu công nghiệp Ninh Xuân tại huyện Ninh Hòa, KCN Sông Cầu
tại huyện Khánh Vĩnh.
4. Nông - lâm
- ngư nghiệp và phòng chống thiên tai.
- Nông nghiệp:
đầu tư phát triển nông nghiệp theo hướng
đa dạng hóa các loại cây trồng, vật nuôi; gắn
với công nghiệp chế biến và thị trường
tiêu thụ, phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao tỷ trọng
giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi, tăng các loại
nông sản hàng hóa có lợi thế của tỉnh. Bảo đảm
nhu cầu lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng nội
bộ và khách du lịch.
- Lâm nghiệp:
đến năm 2010, toàn tỉnh có 231.812 ha rừng, chiếm
44,6% tổng diện tích đất tự nhiên. Chăm sóc bảo
vệ diện tích rừng hiện có, trồng mới, khoanh
nuôi tái sinh, nuôi dưỡng và khai thác rừng hợp lý.
- Thủy sản:
tiếp tục đầu tư phát triển nuôi trồng thủy,
hải sản và phát triển khai thác xa bờ; đẩy mạnh
tiến độ đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng nghề cá. Kết hợp chặt chẽ
giữa phát triển khai thác và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản. Đến
năm 2010, sản lượng khai thác đạt 100 - 110
nghìn tấn, sản lượng nuôi, trồng đạt 30
- 35 nghìn tấn. Diện tích nuôi, trồng thủy sản
khoảng 5.000 - 5.500 ha.
- Phòng chống
thiên tai: tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị để làm tốt công tác dự
báo, cảnh báo thiên tai, hiện đại hóa các thiết bị
tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả
thiên tai. Đầu tư trồng rừng ngập mặn, rừng
chống cát bay, đầu tư đê sông, đê biển, hệ
thống tiêu thoát lũ.
5. Xây dựng
kết cấu hạ tầng.
- Giao thông:
+ Hàng
hải và đường thủy nội địa: xây dựng
cảng trung chuyển container quốc tế Vân Phong tại
khu vực vũng Đầm Môn; nâng cấp, mở rộng
cảng Ba Ngòi; phát triển cảng, bến đỗ đường
thủy nội địa; phát triển đội tàu vận
tải biển và đường thủy nội địa.
+ Đường bộ: cải tạo
và nâng cấp đoạn quốc lộ 1A đi qua địa
bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cấp I
đồng bằng. Mở rộng đường từ chân
đèo Cổ Mã đến Đầm Môn thành đường
4 làn xe. Chuyển đoạn quốc lộ 1A thuộc thị
xã Cam Ranh ra ngoài về phía Tây thị xã. Xây dựng các tuyến
đường nối thị xã Cam Ranh với bán đảo
Cam Ranh và đường từ sân bay Cam Ranh nối tới
thành phố Nha Trang (04 tuyến). Cải tạo và nâng cấp
đoạn quốc lộ 26 đi qua địa bàn tỉnh
đạt tiêu chuẩn đường cấp I đồng
bằng. Nâng cấp cải tạo các tuyến đường
tỉnh lộ 1A, 1B, 2, 3, 4, 4B, 5, 6, 7, 8B, 9 đạt tiêu chuẩn
đường cấp IV. Nối một số tuyến đường
huyện, đường xã thành trục đường liên
huyện, liên xã. Phát triển mạng lưới giao thông đô
thị hiện đại đồng thời với phát triển
mạng lưới giao thông nông thôn. Xây dựng các bến xe
tại trung tâm các huyện và các điểm đô thị.
+ Đường sắt: cải tạo,
nâng cấp tuyến đường sắt Thống Nhất
và các nhà ga trên địa bàn. Nghiên cứu theo hướng ga
Nha Trang phục vụ vận tải hành khách, xây dựng nhà
ga mới tại Vĩnh Lương (Nha Trang) để phục
vụ vận tải hàng hóa. Xây dựng tuyến đường
sắt nối cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong
với đường sắt Thống Nhất, xây dựng
ga lập tàu tại Tu Bông và ga mới tại Vạn Giã. Cải
tạo, nâng cấp tuyến đường sắt từ Ba
Ngòi đến ga Ngã Ba nối với đường sắt
Thống Nhất. Nghiên cứu xây dựng 1 ga mới trên tuyến
đường sắt Thống Nhất tại xã Cam Nghĩa.
+ Đường hàng không: tiếp tục
xây dựng và nâng cấp cảng hàng không Cam Ranh thành cảng
hàng không quốc tế.
- Cấp điện:
Tiêu chuẩn hóa mạng lưới phân
phối; nâng cao chất lượng nguồn điện và
phạm vi cung cấp điện. Nghiên cứu phát triển
năng lượng sạch (gió, địa nhiệt, năng
lượng mặt trời). Tiếp tục chương trình
phủ điện nông thôn; đến năm 2010, có 100% số
xã với 90 - 95% số hộ dùng điện từ lưới
điện quốc gia. Đối với các xã vùng biển
đảo, đầu tư phát triển thủy điện
nhỏ, dùng năng lượng mặt trời, sức gió.
Đầu tư phát triển nguồn cung cấp điện
cho các khu kinh tế Vân Phong, Cam Ranh.
- Cấp thoát nước, xử lý rác
thải và vệ sinh môi trường:
Tập trung xây dựng dứt
điểm các công trình đang thi công; tu sửa, nâng
cấp, kiên cố hóa các công trình hiện có. Xây dựng thêm
các công trình mới, chú ý liên kết các công trình hồ
chứa, đập dâng và trạm bơm để tận
dụng tối đa nguồn nước tự nhiên, nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn nước. Hoàn
chỉnh và từng bước kiên cố hóa hệ
thống kênh mương. Xây dựng hệ thống tiêu
nước, đê kè ngăn mặn.
Đầu tư xây dựng hệ
thống cấp nước từ hồ Hoa Sơn ra
vịnh Vân Phong, từ hồ Suối Dầu và hồ Cam
Ranh cho khu vực Nha Trang và Bắc thị xã Cam Ranh; xem xét
phương án hợp tác với tỉnh Phú Yên để có
nguồn cấp nước quy mô lớn lấy từ
lưu vực sông Ba.
Về cấp nước sinh
hoạt : đến năm 2010, đạt tiêu chuẩn
cấp nước sạch là: thành phố Nha Trang: 150
lít/người/ngày, đêm; thị xã Cam Ranh: 120
lít/người/ngày, đêm; các thị trấn:100
lít/người/ngày đêm; các khu dân cư nông thôn: 60 - 80
lít/người/ngày đêm. Nâng cấp nhà máy nước Võ
Cạnh lên 100.000 m3/ngày đêm.
+ Đối
với khu vực các huyện phía Bắc: đầu tư xây
dựng một số công trình thủy lợi và cấp nước
trọng điểm như: các hồ chứa nước Hoa
Sơn, Tiên Du, Tà Rục, Sông Cạn, Đồng Điền
Nam; hệ thống tưới nước sau thủy điện
Ekrongru.
+ Đối
với khu vực Nha Trang, Diên Khánh: hoàn thành việc xây dựng
hồ Suối Dầu, tiếp tục xây dựng hồ chứa
Đắc Lộc.
+ Đối với khu vực các huyện
phía Nam: đầu tư nâng cấp cải tạo nhà máy nước
Cam Ranh hiện có lên 6.000 m3/ngày đêm. Xây dựng hồ Cam Ranh
Thượng và nhà máy nước số 2 công suất khoảng
24.000 m3/ngày đêm.
+ Phát triển
cấp nước sạch nông thôn; đến năm 2010,
100% dân cư nội thị và 90% dân cư nông thôn được
dùng nước sạch.
- Thoát nước
và thu gom xử lý rác thải:
+ Xây dựng
hệ thống cống thoát nước riêng hoàn toàn và bán riêng.
Nước bẩn của thành phố Nha Trang, thị xã Cam
Ranh và các thị trấn, thị tứ được thu về
trạm xử lý tập trung để xử lý làm sạch
trước khi xả ra ngoài.
+ Tùy theo tính
chất của từng vùng để có giải pháp xử lý
rác thải riêng. Rác được xử lý tại các bãi rác
chôn lấp hợp vệ sinh.
- Khi quy hoạch
xây dựng các đô thị, điểm dân cư, dành quỹ
đất thích đáng để mở rộng và xây dựng
các nghĩa trang, nghĩa địa.
- Bưu chính
- viễn thông, phát thanh - truyền hình:
Hiện đại hóa mạng lưới
thông tin bưu điện toàn tỉnh; hoàn thiện mạng
lưới thông tin liên lạc vùng ven biển và hải đảo.
Đến năm 2010, đạt bình quân từ 32 - 35 máy điện
thoại/100 dân; đến năm 2020, đạt bình quân 50 máy
điện thoại/100 dân. Đầu tư, nâng cấp các
tổng đài điện thoại. Phát triển các loại
hình dịch vụ mới. Hiện đại hóa công nghệ
phát thanh - truyền hình. Đến năm 2010, 100% số xã
được phủ sóng phát thanh - truyền hình và 100% xã, phường
có trạm truyền thanh.
6. Phát triển
các ngành, lĩnh vực xã hội.
- Dân số
và lao động:
+ Phát triển
dân số: tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số
- kế hoạch hóa gia đình. Cùng với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, kết hợp bố trí
lại dân cư hợp lý; tỷ lệ dân số đô thị
tăng lên 59 - 60% vào năm 2010 và 68,5 - 70% vào năm 2020.
+ Tích
cực giải quyết việc làm cho người lao động
cả ở thành thị và nông thôn, trong đó quan tâm lao
động đã qua đào tạo.
- Giáo dục
và đào tạo:
+ Đến
năm 2010, cơ cấu quy mô phát triển học sinh cho từng
bậc học, cấp học như sau: tiểu học
52%, trung học cơ sở 30 - 35%, trung học phổ thông
12 - 15%. 100% số xã có trường mầm non, 68% trẻ em
từ 3 - 5 tuổi đến nhà trẻ, 98% số cháu 5 tuổi
vào mẫu giáo; 99% trẻ em từ 6 - 11 tuổi học ở
cấp tiểu học, 85% trẻ
em từ 11 - 15 tuổi học ở cấp trung học cơ
sở, 58% trẻ em từ 16 - 18 tuổi học ở trung học
phổ thông; xóa mù chữ cho các đối tượng lớn
tuổi.
Đến
năm 2010, có 40% trường học phổ thông thực hiện
giảng dạy tin học trong nhà trường và có kết
nối Internet; đến năm 2020, các chỉ tiêu này đều
là 80%.
+ Đầu
tư phát triển hệ thống trường lớp ở
các cấp học; xây dựng kiên cố, nâng cấp và hiện
đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị
trường lớp theo hướng đạt chuẩn quốc
gia. Đầu tư mở rộng các trung tâm kỹ thuật
thực hành hướng nghiệp cấp tỉnh, huyện
để giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung
học phổ thông. Củng cố trường phổ thông
dân tộc nội trú tỉnh. Tận dụng cơ sở vật
chất các trường học để mở các lớp
học, tạo điều kiện cho mọi con em người
dân tộc thiểu số, vùng xa, vùng khó khăn có điều
kiện tiếp tục học lên. Cải tạo và xây dựng
mới các trung tâm giáo dục thường xuyên. Thành lập
các trung tâm học tập cộng đồng phường,
xã; đến năm 2010, đạt 50% số phường,
xã có loại hình trung tâm này.
+ Tăng cường
đầu tư, mở rộng quy mô đào tạo nghề.
Đến năm 2010, tỷ lệ lao động qua đào
tạo nghề đạt 35%; đến năm 2020, tỷ
lệ này đạt 50 - 55%. Đến năm 2010, khoảng
80% lao động sau khi đào tạo có việc làm.
+ Đến
năm 2010, 80% công chức sự nghiệp được đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ. Hàng năm, có 20 - 30% cán bộ chính quyền cơ sở
được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý
nhà nước, pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ, tin học.
+ Nâng cấp
Trường Trung học kỹ thuật và nghiệp vụ
thành Trường Cao đẳng công nghệ Khánh Hòa. Đầu
tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các
trường trung học Y tế, Kinh tế, Văn hóa nghệ
thuật. Hình thành Trường công nhân kỹ thuật ở
Cam Ranh, Trường kỹ nghệ Khánh Hòa. Đầu tư
nâng cấp các trung tâm dạy nghề ở các huyện, thị
xã. Hình thành các trung tâm dịch vụ việc làm. Tăng cường
công tác xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
- Y tế và
bảo vệ sức khỏe nhân dân:
+ Củng cố
và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, tạo
điều kiện để mọi người dân đều
được tiếp cận và được cung cấp
các dịch vụ y tế. Đến năm 2010, 100% thành phố,
huyện, thị xã có trung tâm y tế được nâng cấp,
xây dựng mới, có quy mô phù hợp; 100% số cụm xã có
phòng khám đa khoa khu vực được xây dựng kiên cố,
có đủ trang thiết bị cần thiết để
khám, chữa bệnh; 100% phường, xã có trạm y tế
được xây dựng theo mô hình chuẩn quốc gia;
100% thôn, bản, khu phố có nhân viên y tế.
+ Đến
năm 2010, đạt 8 bác sỹ và 1,5 dược sỹ/1vạn
dân; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
dưới 10%; số giường bệnh đạt 24 giường
bệnh/1vạn dân. Giảm tỷ lệ mắc và tử vong
do các bệnh truyền nhiễm; khống chế tới mức
thấp nhất các loại bệnh dịch. Phòng và quản
lý có hiệu quả các bệnh xã hội, bệnh nghề nghiệp,
tai nạn.
+ Đầu
tư xây dựng bệnh viện tỉnh với quy mô 700 giường;
nghiên cứu đầu tư xây dựng mới bệnh viện
Phụ sản, bệnh viện Nhi đồng, bệnh viện
Y học cổ truyền, bệnh viện Mắt, bệnh viện
du lịch Bãi dài; trung tâm kiểm dịch quốc tế, trung
tâm sức khỏe môi trường và bệnh nghề nghiệp;
đầu tư nâng cấp bệnh viện Da liễu, Lao,
Tâm thần, bệnh viện Cam Ranh, bệnh viện Ninh Hòa;
nâng cấp các chuyên khoa tuyến tỉnh; nghiên cứu xây dựng
mới trường Y tế tỉnh, nâng cấp trường
Đại học Y - Dược. Ở tuyến huyện,
100% có đội Y tế dự phòng và đội Bảo vệ
sức khỏe bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hóa gia đình
có đủ trang thiết bị cần thiết. Tăng cường
công tác xã hội hóa trong lĩnh vực y tế.
- Văn hóa
- thông tin, thể dục - thể thao:
+ Phát triển phong trào văn hóa cơ
sở, thực hiện tốt phong trào Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hoá; mở rộng
các hình thức dịch vụ văn hóa. Đa dạng hóa các
loại hình hoạt động văn hóa thông tin. Thực hiện
chương trình phủ sóng truyền hình trong toàn tỉnh. Tăng
thêm số giờ phát hình và chất lượng chương
trình của Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa.
Đến
năm 2010, có 95% số cơ quan đạt tiêu chuẩn văn
hóa, 100% địa bàn dân cư được phủ sóng phát
thanh - truyền hình; có 60% số làng, thôn, ấp, bản, buôn
có Nhà văn hóa thông tin cơ sở đạt chuẩn quốc
gia; có 80% số xã, phường, thị trấn có Nhà văn
hóa thông tin cơ sở đạt chuẩn quốc gia. Đến
năm 2020, có 100% số làng, thôn, ấp, bản, buôn, xã, phường,
thị trấn có Nhà văn hóa thông tin cơ sở đạt
chuẩn quốc gia. Đến năm 2010, xây dựng Trung tâm
Văn hóa, thông tin và Hội chợ tại Nha Trang. Tăng cường
công tác xã hội hóa trong hoạt động văn hóa - thông
tin.
+ Phát triển sự nghiệp thể
dục - thể thao quần chúng. Xây dựng và phát triển
các môn thể thao mang tính đặc thù của tỉnh, từng
bước đầu tư và đào tạo phát triển các
môn thể thao thành tích cao. Quy hoạch phát triển cơ sở
vật chất, hạ tầng phục vụ cho sự nghiệp
thể dục - thể thao. Tăng cường công tác xã hội
hóa trong lĩnh vực thể dục - thể thao.
- Khoa học - công nghệ, bảo vệ
môi trường:
+ Phát huy và ứng dụng có hiệu quả
các chương trình khoa học - công nghệ, áp dụng tiến
bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ. Xây dựng
các cơ chế, chính sách khuyến khích nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học, chuyển giao công nghệ
mới. Sử dụng phổ biến các công nghệ, thiết
bị, hệ thống điện tử, tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý, giáo
dục - đào tạo. Hình thành và phát triển ngành sản xuất
kinh doanh, dịch vụ một số sản phẩm trong các
lĩnh vực điện tử, tin học, vật liệu
mới, năng lượng mới, công nghệ sinh học.v.v…
+ Phát triển nông nghiệp sinh thái bền
vững. Bảo vệ và làm giàu vốn rừng tự nhiên hiện
có, trồng mới rừng và cây phân tán. Việc mở rộng
diện tích nuôi trồng thủy sản phải phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế chung của tỉnh. Kiểm
soát việc sử dụng và xử lý các loại hóa chất
có chứa các yếu tố gây ô nhiễm môi trường trong
nông - lâm - ngư nghiệp. Có kế hoạch tổng thể,
hợp lý việc sử dụng tài nguyên nước. Giám sát
thường xuyên, chặt chẽ các biện pháp xử lý nước
thải, chất thải, rác thải. Phát triển mô hình sản
xuất khép kín VAC, RAC; chú trọng việc xử lý chất
thải nông nghiệp. Tăng cường công tác quản lý
về môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học.
Kế thừa và phát huy hiệu quả dự án thí điểm
Khu bảo tồn biển Việt Nam - dự án Hòn Mun.
- Kết hợp phát triển kinh tế
với bảo đảm an ninh, quốc phòng, xây dựng hệ
thống chính trị vững mạnh:
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh
tế - xã hội và củng cố quốc phòng - an ninh và đối
ngoại, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế
trận an ninh nhân dân, biên phòng nhân dân. Phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan quân sự, biên
phòng, công an và các sở, ban, ngành, mặt trận và toàn dân tạo
thành sức mạnh tổng hợp, xây dựng tỉnh vững
mạnh về chính trị, giàu về kinh tế, mạnh về
quốc phòng - an ninh. Tập trung xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh, tăng
cường tiềm lực kinh tế - xã hội, văn hóa,
quốc phòng, an ninh.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT
TRIỂN THEO LÃNH THỔ.
1. Phát triển
hệ thống đô thị và các khu dân cư nông thôn.
2. Đầu
tư phát triển trọng điểm.
- Khu vực
thành phố Nha Trang và phụ cận.
- Cảng trung
chuyển quốc tế và Khu kinh tế tổng hợp Vân Phong.
- Khu kinh tế
Cam Ranh.
3. Phát triển
kinh tế - xã hội khu vực miền núi.
V. CÁC CHƯƠNG
TRÌNH VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ.
(Phụ lục
kèm theo)
VI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ
THỰC HIỆN QUY HOẠCH.
1. Xây
dựng chính quyền các cấp vững mạnh
Đẩy
mạnh tiến trình cải cách hành chính, nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ, công chức và phân
định rõ thẩm quyền giữa các cơ quan các
cấp, tăng cường kỷ luật hành chính,
chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí đi đôi với
bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân; qua
đó nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế - xã
hội của các cấp chính quyền, tạo môi
trường thuận lợi thu hút các nguồn lực cho
đầu tư phát triển.
2. Huy động vốn đầu
tư
Nhu cầu vốn đầu tư của Tỉnh trong
giai đoạn 2006 - 2020 là rất lớn so với
nguồn lực và khả năng cân đối của
Tỉnh và sự hỗ trợ của Trung ương; vì
vậy, Tỉnh cần đề xuất phương án
huy động vốn cho từng giai đoạn, sắp
xếp lựa chọn các dự án ưu tiên nghiên cứu
đầu tư, phân kỳ đầu tư hợp lý và có
những giải pháp cụ thể, thiết thực
nhằm thu hút vốn đầu tư, bảo đảm
thực hiện được các mục tiêu đã
đề ra.
- Đối với nguồn vốn ngân sách: ngoài các
nguồn vốn đầu tư cho các dự án của
Trung ương trên địa bàn, Tỉnh sử dụng
nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ
để tập trung xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, trong đó có
các công trình thuỷ lợi và cấp nước sinh
hoạt, mở rộng mạng lưới giao thông nông
thôn, lưới điện.
- Trong
khuôn khổ của pháp luật về đất đai, có
biện pháp phù hợp để huy động tối
đa nguồn vốn từ quỹ đất cho phát
triển đô thị, công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp.
- Đối với các nguồn vốn bên ngoài: cùng
với việc làm tốt công tác thu hút vốn đầu
tư trực tiếp của nước ngoài, cần tranh
thủ các nguồn vốn ODA để đầu tư
cho các chương trình, dự án trọng điểm,
ưu tiên cho hạ tầng nông thôn, chú ý đầu tư
cho xã nghèo, vùng khó khăn.
- Có cơ chế, chính sách để động viên,
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư
vốn phát triển kinh tế, nhất là phát triển
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nông thôn.
- Đẩy mạnh xã hội hoá các lĩnh vực giáo
dục và đào tạo, y tế, văn hoá - thông tin,
thể dục - thể thao, nhằm huy động mọi
nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển
các lĩnh vực này.
3.
Giải pháp về quy hoạch
Đưa công tác quy hoạch vào
nền nếp, trở thành công cụ đắc lực
của Nhà nước trong quản lý nền kinh tế.
Triển khai phân cấp công tác lập, thẩm định,
phê duyệt, thực hiện và giám sát quy hoạch. Thực
hiện đầu tư theo quy hoạch, phù hợp với
khả năng cân đối về vốn và các nguồn
lực khác.
4. Đổi mới, sắp
xếp và phát triển các thành phần kinh tế
Thực hiện tốt Luật
Doanh nghiệp; tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp;
sắp xếp, đổi mới tổ chức sản
xuất, kinh doanh đối với các doanh nghiệp quốc
doanh. Nghiên cứu, ban hành một số chính sách ưu
đãi phát triển một số ngành chủ lực, ngành
có tiềm năng lợi thế; hoàn thiện chính sách phát
triển công nghiệp, tạo môi trường thuận
lợi, hấp dẫn nhà đầu tư. Khuyến khích
và hỗ trợ, đặc biệt là hỗ trợ
bằng việc bảo đảm hành lang pháp lý và sự
công bằng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát
triển.
5. Chính sách khoa học - công nghệ
và bảo vệ môi trường
Đẩy mạnh việc ứng
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào các
ngành sản xuất công, nông nghiệp, xây dựng và
dịch vụ; nâng cao chất lượng công tác huấn
luyện, chuyển giao công nghệ, sử dụng có
hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học -
kỹ thuật. Chú trọng việc bảo vệ môi
trường và giữ cân bằng sinh thái, bảo
đảm phát triển kinh tế - xã hội bền
vững.
6. Chính sách phát triển nguồn
nhân lực
Coi trọng công tác giáo dục -
đào tạo, nâng cao dân trí; có kế hoạch đào
tạo lực lượng lao động phù hợp
với định hướng phát triển ngành nghề
sản xuất, kinh doanh; tạo động lực
khuyến khích người lao động phát huy sức
lực, trí tuệ nhằm nâng cao hiệu quả lao
động. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng để từng bước
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức nhà nước. Có chính sách thu hút nguồn lao
động chất lượng cao từ các địa
phương khác đến làm việc tại Tỉnh.
7. Tăng cường hợp tác
với các tỉnh và mở rộng thị trường
Tăng cường
hợp tác kinh tế với các địa phương trong
cả nước, đặc biệt là thành phố Hồ
Chí Minh và các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên, hình thành cơ
chế riêng phù hợp với quy định của pháp
luật để kêu gọi các nhà đầu tư
đến với Khánh Hoà; xây dựng chương trình
vận động nguồn vốn ODA, FDI ưu tiên
đầu tư phát triển hạ tầng đô thị
và nông thôn, y tế, giáo dục, xoá đói, giảm nghèo.
Quan tâm mở rộng thị
trường trong nước và ngoài nước. Nâng cao
chất lượng, đổi mới mẫu mã sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và phát triển
thị trường một cách vững chắc; quan tâm
hơn nữa việc tạo dựng và quảng bá
thương hiệu cho các sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ có tiềm năng phát
triển.
8. Tổ
chức thực hiện
Công
bố rộng rãi Quy hoạch được phê duyệt;
nghiên cứu, triển khai thực hiện Quy hoạch
đồng bộ và toàn diện; xây dựng các kế
hoạch để thực hiện Quy hoạch đạt
kết quả và hiệu quả cao; thường xuyên
cập nhật để đề nghị điều
chỉnh Quy hoạch khi cần thiết.
Điều 2. Quy hoạch này là định
hướng, cơ sở cho việc lập, trình duyệt
và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành, các
dự án đầu tư trên địa bàn Tỉnh theo quy
định.
Điều 3. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà căn
cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh trong Quy hoạch, chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình
duyệt và triển khai thực hiện theo quy định:
- Quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện,
thị xã; quy hoạch phát triển hệ thống đô
thị và các điểm dân cư; quy hoạch xây dựng; quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy
hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, để
bảo đảm sự phát triển tổng thể,
đồng bộ.
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với
yêu cầu phát triển của Tỉnh và pháp luật
của nhà nước trong từng giai đoạn, nhằm
thu hút, huy động các nguồn lực để thực
hiện Quy hoạch.
- Lập
các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn;
các chương trình phát triển trọng điểm, các
dự án cụ thể để đầu tư tập
trung hoặc từng bước bố trí ưu tiên hợp
lý.
- Trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch này
kịp thời, phù hợp tình hình phát triển kinh tế -
xã hội của Tỉnh và cả nước trong từng
giai đoạn Quy hoạch.
Điều 4. Giao các Bộ, ngành Trung ương
liên quan hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà nghiên
cứu lập các quy hoạch nói trên; nghiên cứu xây
dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh trong từng giai đoạn. Đẩy nhanh
việc đầu tư, thực hiện các công trình,
dự án có quy mô lớn, có tầm ảnh hưởng liên
vùng và quan trọng đối với sự phát triển
của Tỉnh đã được quyết định
đầu tư. Nghiên cứu, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt việc điều chỉnh, bổ
sung các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch
đầu tư các công trình, dự án đầu tư
được nêu trong Quy hoạch. Hỗ trợ Tỉnh
tìm và bố trí các nguồn vốn đầu tư trong
nước và ngoài nước để thực hiện
Quy hoạch.
Điều
5. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Khánh Hoà, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
VÀ CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 251/2006/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ)
_______
I. Chương
trình phát triển và đầu tư xây dựng các dự án
theo định hướng quy hoạch cảng trung chuyển
quốc tế và Khu kinh tế tổng hợp Vân Phong.
1. Khu cảng
trung chuyển quốc tế Vân Phong.
2. Khu kinh tế
tổng hợp Vân Phong.
II. Chương trình phát triển và đầu
tư các dự án theo định hướng quy hoạch Khu
kinh tế Cam Ranh.
1. Nhà máy nước
Cam Ranh Thượng và hệ thống cấp nước đô
thị.
2. Nâng cấp
cải tạo sân bay Cam Ranh.
3. Hệ thống
đường nội bộ Bắc bán đảo Cam Ranh.
4. Nâng cấp
cảng Ba Ngòi và cảng cá Cam Ranh.
5. Cải tạo,
nâng cấp hệ thống cấp điện Cam Ranh.
6. Hệ thống
thoát nước đô thị tại Cam Ranh.
7. Xây dựng
tường rào, bảo vệ và di dời các công trình quân sự
ở Bắc bán đảo Cam Ranh.
8. Các khu công
nghiệp Ba Ngòi và Cam Thịnh Đông.
9. Nâng cấp
nhà máy chế biến hải sản xuất khẩu Ba Ngòi.
10. Xí nghiệp
đóng, sửa chữa tàu thuyền Ba Ngòi.
11. Nhà máy thủy
tinh và kính xây dựng Cam Thuận.
12. Nhà máy sản
xuất thức ăn tôm, cá Cam Thịnh Đông.
13. Các nhà máy
may mặc và giày da xuất khẩu.
14. Nhà máy bê
tông thương phẩm Cam Thịnh Đông.
15. Nhà máy đồ
hộp, chế biến nông sản Cam Thịnh Đông.
16. Nhà máy đóng
tàu Cam Ranh.
17. Nhà máy xi
măng Cam Ranh.
18. Trung tâm
du lịch - giải trí biển Bãi Dài.
19. Trung tâm
thương mại - hội nghị quốc tế ở Bắc
bán đảo Cam Ranh.
20. Khu công viên
vui chơi giải trí và cây xanh cảnh quan.
21. Khu du lịch
sinh thái Cam Lập.
22. Cải
tạo khu vực bãi tắm tại cây số 4 Cam Ranh.
23. Nâng cấp
dịch vụ tắm nước nóng tại Ba Ngòi.
24. Các trung
tâm thương mại - dịch vụ khu vực tại thị
xã Cam Ranh.
25. Trung tâm
thông tin du lịch tại sân bay Cam Ranh.
26. Trường
trung học nghiệp vụ du lịch tại Nha Trang.
27. Khu thương
mại thuế quan và phi thuế quan tại Vân Phong.
28. Trung tâm
hội chợ triển lãm và hội thảo.
29. Trung tâm
thương mại - siêu thị bán lẻ.
30. Hệ thống
thương mại bán lẻ, cửa hàng miễn thuế tại
cảng hàng không Cam Ranh.
31. Khu thương
mại tổng hợp tại huyện Ninh Hòa, thị xã Cam
Ranh.
32. Dự án
sản xuất tôm giống Cam Lộc, quy mô 1.000 ha.
33. Dự án
nuôi tôm cao triều Cam Hải Đông, quy mô 30 ha.
34. Dự án
nuôi trồng thủy sản Cam Hải Đông, quy mô 40 - 50 ha.
35. Dự án
vùng nuôi tôm công nghiệp Cam Thịnh Đông, quy mô 390 ha.
36. Dự án
phát triển đánh bắt xa bờ.
37. Cải
tạo và xây dựng mới mạng lưới trường
học, dạy nghề.
38. Nâng cấp
phòng khám đa khoa tại các thị tứ mới.
39. Cải
tạo và xây dựng trạm y tế các phường, xã.
40. Xây dựng
các khu dân cư mới cho các khu vực nội thị.
41. Xây dựng
các trung tâm cụm xã.
42. Xây dựng
vườn hoa trung tâm thị xã Cam Ranh và sân chơi ở các
phường, xã.
43. Xây dựng
mạng lưới chợ khu vực và các chợ phường,
xã.
III. Chương trình phát triển kết
cấu hạ tầng và đầu tư xây dựng mở
rộng thành phố Nha Trang.
1. Các dự
án về giao thông.
2. Các dự
án về xây dựng khu đô thị mới trên quy mô khu vực
mở rộng của thành phố Nha Trang.
3. Các dự
án về cấp nước đô thị và nông thôn.
4. Các dự
án về xây dựng các trung tâm thương mại và dịch
vụ.
5. Các dự
án về kết cấu hạ tầng xã hội.
IV. Chương trình phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao.
V. Tiếp tục thực hiện chương
trình phát triển kinh tế miền núi Khánh Hòa giai đoạn
2006 - 2010: nghiên cứu
đưa việc phát triển cây mì vào chương trình.
VI. Chương trình phát triển và các
dự án kêu gọi đầu tư phát triển công nghiệp.
1. Nhà máy sản
xuất muối công nghiệp, tại Ninh Diêm, Ninh Hòa, công suất
50.000 - 200.000 tấn/năm.
2. Nhà máy sản
xuất lắp ráp động cơ, máy công cụ, phụ tùng
cơ khí.
3. Nhà máy sản
xuất đồ chơi trẻ em.
4. Nhà máy sản
xuất thủy tinh cao cấp.
5. Nhà máy sản
xuất vật tư y tế.
6. Nhà máy sản
xuất phụ kiện ngành dệt may.
7. Nhà máy sản
xuất hạt Nix đã qua sử dụng từ chất thải
của Nhà máy tàu biển Hyunđai - Vinasin, tại khu công nghiệp
Ninh Thủy.
8. Nhà máy sản
xuất hàng kim khí tiêu dùng.
9. Nhà máy sản
xuất cồn công nghiệp, cồn thực phẩm.
10. Nhà máy chế
biến sản phẩm thủy sản từ nhuyễn thể
2 mảnh.
11. Xưởng
chế tạo các thiêt bị bằng vật liệu Composite
để phục vụ đóng mới và sửa chữa tàu
thuyền.
12. Nhà máy sản
xuất phân vi sinh và chế phẩm sinh học, công suất
350 -400 tấn/ngày.
13. Nhà máy chế
biến thịt gia súc, gia cầm.
14. Nhà máy sản
xuất gỗ nhân tạo.
15. Nhà máy cưa
xẻ, sản xuất các sản phẩm từ đá Granite.
16. Cảng
trung chuyển container quốc tế.
17. Nhà máy sản
xuất linh kiện và lắp ráp máy vi tính.
18. Nhà máy sản
xuất các thiết bị và lắp ráp điện tử, điện
lạnh.
19. Nhà máy sản
xuất thiết bị và dụng cụ thể dục, thể
thao.
20. Nhà máy sản
xuất văn phòng phẩm và dụng cụ học đường.
21. Nhà máy sản
xuất lắp ráp xe tải nhẹ phục vụ nông nghiệp.
22. Kêu gọi
đầu tư khu công nghiệp Bắc Cam Ranh.
* Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích chiếm đất,
tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu
tư của các dự án nêu trên, sẽ được tính toán,
lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn
lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc
vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động
các nguồn lực của từng thời kỳ./.