Quyết định 137/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý lương thực dự trữ quốc gia

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 137/1998/QĐ-TTg

Quyết định 137/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý lương thực dự trữ quốc gia
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:137/1998/QĐ-TTgNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
31/07/1998
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 137/1998/QĐ-TTg

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 137/1998/QĐ-TTg DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 137/1998/QĐ-TTG
NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 1998 VỀ VIỆC QUẢN LÝ LƯƠNG THỰC
DỰ TRỮ QUỐC GIA

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Quy chế quản lý dự trữ quốc gia ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 24 tháng 2 năm 1996 của Chính phủ;

Để bảo đảm an toàn lương thực quốc gia và tăng cường công tác quản lý lương thực dự trữ quốc gia;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Lương thực dự trữ quốc gia là lượng thóc, gạo của Nhà nước được bảo quản có đủ tiêu chuẩn chất lượng theo quy định để sử dụng vào mục đích: an toàn lương thực quốc gia; phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai; phục vụ an ninh, quốc phòng và các yêu cầu khác của Chính phủ.

Cục Dự trữ quốc gia trực tiếp quản lý lượng lương thực dự trữ này.

 

Điều 2. Quản lý lương thực dự trữ quốc gia được thực hiện theo các quy định trong Quyết định này và theo Quy chế quản lý dự trữ quốc gia ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 24 tháng 2 năm 1996 của Chính phủ.

 

Điều 3. Căn cứ vào tình hình sản xuất, tiêu dùng lương thực, mục tiêu an toàn lương thực quốc gia, thời hạn lưu kho và quy trình công nghệ bảo quản, hàng năm Cục Dự trữ quốc gia phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các chỉ tiêu kế hoạch về lương thực dự trữ quốc gia:

- Tổng mức dự trữ;

- Cơ cấu (thóc, gạo);

- Tổng lượng mua vào (bao gồm mua tăng dự trữ và mua đổi hàng);

- Tổng lượng bán ra (bao gồm xuất bán giảm dự trữ và bán đổi hàng);

- Vốn ngân sách cấp.

 

Điều 4. Căn cứ kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Cục Dự trữ quốc gia phải đảm bảo số lượng lương thực dự trữ thường xuyên trong kho đạt mức dự trữ do Thủ tướng Chính phủ quy định; quyết định và chịu trách nhiệm về việc luân phiên đổi hàng lương thực dự trữ quốc gia. Trong thời gian luân phiên đổi hàng thì số lượng lương thực dự trữ trong kho không được thấp hơn 60% tổng mức quy định.

 

Điều 5. Khi cần thiết, để can thiệp thị trường lương thực, bảo đảm quyền lợi của người sản xuất, người tiêu dùng lương thực và yêu cầu khác, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc nhập hoặc xuất lương thực ngoài kế hoạch đã được phê duyệt hàng năm.

 

Điều 6. Việc mua, bán lương thực dự trữ quốc gia thực hiện theo quy chế đấu thầu. Trường hợp đặc biệt tổ chức Dự trữ quốc gia phải mua lẻ của nông dân và bán lẻ cho người tiêu dùng thì trên cơ sở giá mua (giá trần), giá bán (giá sàn) do Ban Vật giá Chính phủ quy định, Cục Dự trữ quốc gia chỉ đạo các Chi cục Dự trữ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá địa phương quyết định giá mua, giá bán sát với giá thị trường tại thời điểm mua, bán ở từng khu vực trong khung giá quy định.

 

Điều 7. Khi xuất bán lương thực dự trữ quốc gia mà trong nước không có nhu cầu mua, Cục Dự trữ quốc gia được phép xuất khẩu theo quy định chung của Nhà nước.

 

Điều 8. Sau khi đã thỏa thuận với các cơ quan liên quan, Cục Dự trữ quốc gia xây dựng và ban hành tiêu chuẩn chất lượng, quy trình, quy phạm bảo quản và thời hạn lưu kho lương thực dự trữ quốc gia theo thẩm quyền.

 

Điều 9. Kho chứa lương thực dự trữ quốc gia phải bố trí, phù hợp với quy hoạch ở các địa bàn chiến lược do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ở từng địa bàn bố trí kho, hệ thống kho phải tập trung, có sân phơi, tường rào bảo vệ và các thiết bị phơi sấy, bảo quản ..., hệ thống bảo đảm an toàn và các biện pháp phòng, chống thiên tai; phòng, chống cháy; ngăn ngừa các hành vi xâm hại khác.

Cục Dự trữ quốc gia căn cứ vào mục tiêu dự trữ lương thực, các điều kiện thực tế về khí hậu ở từng vùng, về kho tàng, thiết bị bảo quản, đặc tính từng loại lương thực dự trữ để nghiên cứu xây dựng các vùng kho với quy mô thích hợp, tập trung, lựa chọn ứng dụng công nghệ bảo quản tiên tiến, nhằm giữ được phẩm cấp chất lượng lương thực lâu dài hơn so với hiện nay.

 

Điều 10. Hàng năm ngân sách Nhà nước cân đối để:

- Tăng lương thực dự trữ hoặc mua bù số lương thực đã xuất không thu tiền theo lệnh của Thủ tướng Chính phủ;

- Bù cho phần giá trị bị giảm của số lương thực xuất đổi hạt do chất lượng lương thực bị suy giảm tự nhiên trong quá trình bảo quản; số hao hụt theo định mức và tổn thất do các lý do bất khả kháng.

 

Điều 11. Đối với vốn ngân sách Nhà nước cấp cho mua lương thực dự trữ quốc gia theo dự toán, nếu giá mua giảm so với kế hoạch thì ngân sách Nhà nước chỉ cấp theo mức khối lượng lương thực dự trữ mà Thủ tướng Chính phủ đã quyết định. Trường hợp do giá mua tăng, ngân sách Nhà nước cấp theo dự toán không mua đủ số lượng lương thực dự trữ đã được giao thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng Bộ Tài chính và Cục Dự trữ quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

 

Điều 12. Các tổ chức, cá nhân trong ngành dự trữ được giao nhiệm vụ quản lý lương thực dự trữ quốc gia, do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc không thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về mua, bán lương thực, gây hao hụt quá định mức hoặc để thất thoát trong bảo quản lương thực, thì phải bồi thường vật chất tương ứng với số lương thực bị thiệt hại. Nếu gây thiệt hại nghiêm trọng thì ngoài việc bồi thường vật chất, còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

Điều 13. Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quyết định này.

 

Điều 14. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi