Quyết định 121/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Uỷ ban Năm Quốc tế Người cao tuổi Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 121/1998/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 121/1998/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/07/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 121/1998/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 121/1998/QĐ-TTG
NGÀY 09 THÁNG 7 NĂM 1998 VỀ VIỆC THÀNH LẬP UỶ BAN
NĂM QUỐC TẾ NGƯỜI CAO TUỔI VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ;
Sau khi thỏa thuận với Ban Thường trực Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay thành lập Uỷ ban Năm quốc tế Người cao tuổi Việt Nam. Thành phần Uỷ ban gồm có:
- Chủ tịch: Ông Phạm Gia Khiêm, Phó Thủ tướng Chính phủ.
- Phó Chủ tịch thường trực: Bà Nguyễn Thị Hằng, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phó Chủ tịch: Ông Đỗ Nguyên Phương, Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Phó Chủ tịch: Ông Nguyễn Túc, ủy viên Ban Thường trực Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Phó Chủ tịch: Ông Phạm Khuê, Chủ tịch Hội Người cao tuổi Việt Nam.
- Các ủy viên: Đại diện lãnh đạo Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương Đảng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban Thể dục - Thể thao Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Điều 2. Uỷ ban Năm quốc tế Người cao tuổi Việt Nam có nhiệm vụ:
1. Tổ chức tuyên truyền rộng rãi ý nghĩa của năm quốc tế Người cao tuổi, tổng kết và giới thiệu những thành tựu trong lĩnh vực nghiên cứu, bảo vệ sức khỏe và chăm sóc người cao tuổi ở Việt Nam và trên thế giới.
2. Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện trên toàn quốc kế hoạch hưởng ứng năm quốc tế Người cao tuổi.
3. Nêu gương tốt của người cao tuổi trong các hoạt động của đời sống xã hội và thành tích của các tổ chức, cá nhân trong việc chăm sóc người cao tuổi.
4. Thực hiện các quan hệ quốc tế có liên quan đến các nhiệm vụ nêu tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
Điều 3. Bộ máy giúp việc ủy ban Năm quốc tế Người cao tuổi Việt Nam do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đảm nhiệm. Kinh phí hoạt động của Uỷ ban do Nhà nước cấp qua Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Chủ tịch Uỷ ban Năm quốc tế Người cao tuổi Việt Nam quy định quy chế làm việc của Uỷ ban.
Điều 4. Uỷ ban Năm quốc tế Người cao tuổi Việt Nam sẽ giải thể vào đầu năm 2000, sau khi hoàn thành các nhiệm vụ được quy định tại Điều 2 của Quyết định này.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.