Quyết định 12/2016/QĐ-UBND Hà Nội ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2016 - 2020

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 12/2016/QĐ-UBND

Quyết định 12/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình tiếp cận đa chiều của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân TP. Hà NộiSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:12/2016/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Đức Chung
Ngày ban hành:13/04/2016Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
T
HÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
Số: 12/2016/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Hà Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2016
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHUẨN HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO VÀ HỘ CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH TIẾP CẬN ĐA CHIỀU CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020
---------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
 
 
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội và kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn Trung ương; phục vụ xây dựng chuẩn nghèo thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 699/TTr-LĐTBXH ngày 30/3/2016 và Báo cáo thẩm định s595/STP-VBPQ ngày 06/4/2016 của Sở Tư pháp,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Các tiêu chí về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản để xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình của thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
1. Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 1.100.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.400.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.500.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.950.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.
b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Điều 2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình tiếp cận đa chiều của thành phố Hà Nội áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020
1. Hộ nghèo
1.1. Khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
a) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 1.100.000 đồng trở xuống.
b) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.100.000 đồng đến 1.500.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
1.2. Khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
a) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 1.400.000 đồng trở xuống.
b) Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.400.000 đồng đến 1.950.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
2.1. Khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.100.000 đồng đến 1.500.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản.
2.2. Khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.400.000 đồng đến 1.950.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
3.1. Khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.300.000 đồng.
3.2. Khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.950.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Điều 3. Mức chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình quy định tại Điều 2 Quyết định này là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố; hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác trong giai đoạn 2016-2020.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan hướng dẫn các địa phương lập danh sách chính thức các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thu thập thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo và cập nhật phần mềm quản lý dữ liệu.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo hàng năm, trình UBND Thành phố phê duyệt.
- Tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, UBND Thành phố tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan đề xuất, bố trí ngân sách phục vụ kế hoạch giảm nghèo và các cơ chế, chính sách liên quan đối với hộ nghèo, cận nghèo.
3. Ban Dân tộc Thành phố
Chủ trì nghiên cứu, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2016-2020; Đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững, giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản phù hợp đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi.
4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chuyên môn, nghiên cứu, đề xuất với UBND Thành phố các chương trình, giải pháp hỗ trợ giảm nghèo bền vững và phối hợp với các đơn vị liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã triển khai thực hiện.
5. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
- Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa việc chuyển đổi phương pháp tiếp cận nghèo từ đơn chiều sang đa chiều.
- Ban hành Quyết định phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình hàng năm để làm căn cứ thực hiện các chính sách.
- Tổ chức thu thập thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo và cập nhật phần mềm quản lý dữ liệu.
- Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo hàng năm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế hàng năm; Xác nhận hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình để được hỗ trợ một phần kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế theo quy định.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng Ban Dân tộc; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 Nơi nhận:
- Như điều 5;
- VP Chính phủ; (để báo cáo)
- Bộ LĐTB&XH; (để báo cáo)
- TT Thành ủy, TT HĐND TP; (để báo cáo)
- Đoàn ĐBQH TP; (để báo cáo)
- Đ/c Chủ tịch UBND TP;
- Các PCT UBND TP;
- UB MTTQ TP;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-B TP;
- Website Chính phủ;
- Cổng TTĐT TP;
- Trung tâm TH-Công báo;
- Báo: HNM, KTĐT, Phân xã HN, Đài PTTH HN;
- VPUB: Đ/c PCVP P.V.Chiến, các phòng VX, KT, TH;
- Lưu VT, VX(Ngọc).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn
Đức Chung
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Kế hoạch 118/KH-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa giai đoạn 2023 - 2025 và những năm tiếp theo

Kế hoạch 118/KH-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa giai đoạn 2023 - 2025 và những năm tiếp theo

Chính sách, Hành chính

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi