Quyết định 1063/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2013 - 2016
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1063/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1063/QĐ-BTP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thúy Hiền |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/05/2013 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1063/QĐ-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TƯ PHÁP Số: 1063/QĐ-BTP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CỦNG CỐ, KIỆN TOÀN
VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CỦA ĐẤT NƯỚC”
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2013 – 2016
------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 03 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 270/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2009 phê duyệt Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” thuộc Chương trình Phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008 đến năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09-12-2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2013 - 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật Bộ Tư pháp; Thủ trưởng Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, đoàn thể; Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CỦNG CỐ, KIỆN TOÀN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI,
PHÁT TRIỂN CỦA ĐẤT NƯỚC” CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2013 – 2016
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tạo sự chủ động của các cấp, các ngành trong củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Hoàn thành các mục tiêu của Đề án đã đề ra trong giai đoạn 2008-2012.
- Khắc phục được những hạn chế, bất cập trong tổ chức, hoạt động của đội ngũ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) và trong quá trình triển khai Đề án ở giai đoạn I; củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ này theo hướng đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, có phẩm chất, năng lực, cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu thực tiễn góp phần thực hiện hiệu quả quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành tư pháp đến năm 2020 và Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động triển khai Đề án phải phù hợp với tình hình thực tiễn của ngành, địa phương, đơn vị, gắn với thời gian và lộ trình thực hiện cụ thể, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên, các chương trình, Đề án khác đang được triển khai tại Bộ, ngành, địa phương.
- Các giải pháp trong kế hoạch bảo đảm tính khoa học, đồng bộ, toàn diện, khả thi, kế thừa và phát huy tối đa nguồn lực thực hiện công tác PBGDPL hiện có bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn PBGDPL ở Việt Nam.
B. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Trên cơ sở Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, Nghị định số 28/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) và Kế hoạch này, đề nghị các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương chủ động xây dựng Kế hoạch tổng thể triển khai Đề án cho giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016, đồng thời xây dựng Kế hoạch chi tiết cho từng năm triển khai Đề án.
I. Về tổ chức
1. Cấp Trung ương
1.1. Kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Đề án của Trung ương, do đồng chí Thứ trưởng Bộ Tư pháp làm Trưởng ban, thành viên là lãnh đạo của các đơn vị thuộc Bộ, ngành được giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện Đề án.
Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành, đoàn thể có liên quan
Thời gian thực hiện: Quý II/2013
1.2. Đối với các Bộ, ngành, đoàn thể: Đề nghị giao tổ chức pháp chế là đơn vị thường trực, tham mưu giúp các Bộ, ngành, đoàn thể triển khai Đề án.
Cơ quan thực hiện: Các Bộ, ngành, đoàn thể.
2. Ở địa phương
2.1. Đề nghị Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập Ban chỉ đạo Đề án do đồng chí Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố - Chủ tịch Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, thành phố làm Trưởng ban và thành viên là lãnh đạo của các Sở, ban, ngành có liên quan. Giao Sở Tư pháp là đơn vị thường trực, tham mưu giúp các địa phương triển khai Đề án.
Riêng đối với các địa phương đã thành lập Ban chỉ đạo, thì căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, kiện toàn lại Ban chỉ đạo để triển khai các nội dung của Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” giai đoạn 2013-2016.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan
Thời gian thực hiện: Quý III/2013
II. Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án giai đoạn 2; xây dựng, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
1.Trên cơ sở Kế hoạch này, Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp chủ động xây dựng kế hoạch tổng thể triển khai Đề án cho giai đoạn từ năm 2013-2016, đồng thời xây dựng Kế hoạch chi tiết cho từng năm.
Thời gian thực hiện: Quý II/2013(đối với Kế hoạch tổng thể); Quý I hàng năm (Đối với kế hoạch hàng năm).
2. Quyết định của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật.
Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp
Thời gian thực hiện: Quý I/2014
3. Vụ Pháp chế Bộ Thông tin và truyền thông tham mưu Lãnh đạo Bộ ban hành văn bản về kiện toàn và tăng cường đội ngũ phóng viên, biên tập viên chuyên trách thực hiện PBGDPL tại cơ quan báo, đài trung ương và địa phương.
Cơ quan thực hiện: Bộ Thông tin và truyền thông
Thời gian thực hiện: Quý II/2013
4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, đoàn thể xây dựng, ban hành Thông tư thay thế Thông tư số 18/2010/TT-BTP ngày 05 tháng 11 năm 2010 quy định về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật và những người được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật.
Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp
Thời gian ban hành: Quý IV/2013
5. Bộ Tư pháp xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Thời gian thực hiện: năm 2014-2015
III. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp bố trí đủ cán bộ có trình độ chuyên môn về pháp luật để theo dõi, thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Thời gian thực hiện: hàng năm, từ năm 2013- 2016
IV.Cơ quan Tư pháp các cấp, Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, đoàn thể định kỳ tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho nguồn nhân lực thực hiện công tác PBGDPL
1. Các hoạt động quản lý, tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
1.1. Rà soát, phân loại, đánh giá, củng cố đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc đơn vị, cấp mình quản lý để có biện pháp đào tạo, bồi dưỡng thích hợp; xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
1.2. Xây dựng, hoạch định chính sách, chiến lược về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
1.3. Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm gắn đào tạo với việc bố trí, sử dụng nhân lực trên cơ sở yêu cầu của công việc, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, tổ chức và địa phương.
Thời gian thực hiện: năm 2013-2014
2. Định kỳ tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho nguồn nhân lực thực hiện công tác PBGDPL
2.1.Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, đoàn thể tham mưu Lãnh đạo bộ định kỳ tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL nhất là các văn bản pháp luật do cơ quan, đơn vị mình chủ trì soạn thảo cho đội ngũ Báo cáo viên pháp luật, cán bộ, công chức của ngành.
Thời gian thực hiện: hàng năm, từ năm 2013-2016
2.2. Bộ Tư pháp tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL nâng cao năng lực thực hiện công tác này cho các nhóm đối tượng sau:
- Công chức lãnh đạo quản lý công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở Trung ương và cấp tỉnh; Báo cáo viên pháp luật Trung ương; cán bộ tổ chức pháp chế các bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương, pháp chế doanh nghiệp;
- Đội ngũ nguồn luật sư, chấp hành viên, công chứng viên tham gia thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Thời gian thực hiện: hàng năm, từ năm 2013-2016
2.3. Bộ Tư pháp, Tổ chức pháp chế của Thanh tra Chính phủ thực hiện bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL cho công chức của cơ quan nhà nước thực hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tổ chức đối thoại với người dân để kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật.
2.4. Tổ chức pháp chế của Bộ Công an, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thực hiện bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL cho cán bộ giám thị trại giam, hiệu trưởng trường giáo dưỡng, giám đốc cơ sở giáo dục và giám đốc Trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội.
2.5. Tổ chức pháp chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành có trường nghiệp vụ tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL cho giảng viên, giáo viên giảng dạy pháp luật và giáo dục công dân trong các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, giáo viên giảng dạy pháp luật trong các trường nghiệp vụ của các Bộ, ngành, đoàn thể; giảng viên giảng dạy pháp luật trong hệ thống Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, các trường chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện.
2.6. Đề nghị Liên đoàn Luật sư, Trung ương Hội Luật gia VN tổ chức tập huấn cho nhóm thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của mình, hoặc lồng ghép công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với các hoạt động xã hội khác gồm: luật sư, luật gia, tư vấn viên pháp luật.
Thời gian thực hiện: hàng năm, từ năm 2013-2016
2.7. Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện, những người thực hiện công tác PBGDPL của tổ chức pháp chế của các sở ban ngành, cán bộ tư pháp cấp huyện, cán bộ tư pháp hộ tịch cấp xã, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên cơ sở;
- Xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị giữa các cơ quan quản lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với các trường chính trị; đưa đội ngũ cán bộ chuyên về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là đối tượng thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị tại các trường chính trị theo định kỳ 06 tháng, 01 năm.
- Xây dựng quy hoạch cán bộ có ngoại ngữ, biết tiếng dân tộc, người dân tộc thiểu số tạo nguồn cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn pháp lý, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho lực lượng làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng miền núi, dân tộc thiểu số với kế hoạch và chính sách đặc thù.
Thời gian thực hiện: hàng năm, từ năm 2013-2016
2.8. Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW thực hiện thí điểm một số hoạt động tăng cường năng lực cho các cơ quan, tổ chức có chức năng thực hiện công tác PBGDPL tại một số bộ, ngành, địa phương nhằm xây dựng mô hình hiệu quả áp dụng trên phạm vi toàn quốc:
- Bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL đối với các cán bộ thực hiện công tác PBGDPL;
- Hỗ trợ thông tin pháp lý, tài liệu pháp luật cho các cán bộ thực hiện công tác PBGDPL;
Thời gian thực hiện: năm 2014-2016
V. Xây dựng, hoàn thiện nguồn tài liệu pháp luật, tài liệu nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Bộ Tư pháp chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện tài liệu nghiệp vụ về phổ biến, giáo dục pháp luật và đưa vào sử dụng thống nhất, rộng rãi trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức, các nhà trường, học viện.
Thời gian thực hiện: năm 2014- 2015
2. Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế các Bộ, ngành và Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW biên soạn các loại tài liệu theo hình thức phù hợp để bồi dưỡng chuyên môn pháp lý, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật có chất lượng cho nguồn nhân lực thực hiện công tác PBGDPL.
Thời gian thực hiện: hàng năm, từ năm 2013-2016
VI. Phổ biến, giáo dục pháp luật trên phương tiện thông tin đại chúng
Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, cơ quan tư pháp các cấp phối hợp với cơ quan báo đài trung ương, địa phương xây dựng, duy trì và nâng cao chất lượng các chương trình, chuyên mục pháp luật; phối hợp thực hiện các chương trình phát sóng như mời chuyên gia pháp luật, thực hiện các phóng sự, đối thoại, tọa đàm.
Thời gian thực hiện: hàng năm, từ năm 2013-2016
VII. Tổ chức các Hội nghị, hội thảo, diễn đàn, tọa đàm về các chuyên đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác PBGDPL đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển của đất nước.
Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành và Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW lập kế hoạch, xây dựng nội dung, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực, các chuyên gia pháp luật, Luật sư, Luật gia, tổ chức đoàn thể tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn, tọa đàm về nhóm chuyên đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác PBGDPL đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển của đất nước.
Thời gian thực hiện: hàng năm, từ năm 2013-2016
VIII. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ tin học, nâng cấp trang Web về PBGDPL
Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan Tư pháp các cấp thực hiện.
Thời gian thực hiện: hàng năm, từ năm 2013-2016
IX. Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan Tư pháp các cấp tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án và triển khai mô hình có hiệu quả trong nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện PBGDPL.
- Sơ kết thực hiện Đề án: năm 2014
- Tổng kết thực hiện Đề án: năm 2016
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo Đề án ở trung ương (cơ quan thường trực là Bộ Tư pháp) chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch trên cả nước.
2. Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, đoàn thể, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nội dung Kế hoạch này xây dựng, tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; định kỳ hàng năm (trước ngày 15/10) báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo Đề án ở trung ương (qua Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật).
3. Kinh phí triển khai thực hiện các hoạt động tại Kế hoạch này được bố trí theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Việc lập dự toán, bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác PBGDPL được thực hiện theo phân cấp ngân sách và theo quy định tài chính hiện hành.
Trong quá trình triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án, nếu có phát sinh, vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW phản ánh về Thường trực Ban chỉ đạo Đề án theo địa chỉ: Bộ Tư pháp (Vụ PBGDPL) 58-60 Trần phú, Hà nội để xem xét, hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền.