Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 10/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 10/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 11/01/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 10/2006/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 10/2006/QĐ-TTG NGÀY 11 THÁNG 01 NĂM 2006
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ Thuỷ sản tại tờ trình số 903/TTr-BTS ngày 26 tháng 4 năm 2005 và tờ trình số 2814/TTr-BTS ngày 29 tháng 11 năm 2005, ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 5319/BKH-TĐ&GSĐT ngày 09 tháng 8 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Xây dựng ngành thuỷ sản thành một ngành sản xuất hàng hoá lín, có sức cạnh tranh cao, có kim ngạch xuất khẩu lớn, có khả năng tự đầu tư phát triển, góp phần đáng kể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là các vùng ven biển, hải đảo.
- Sản lượng tăng với tốc độ bình quân 3,8%/năm;
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng với tốc độ bình quân 10,63%/năm;
- Lao động nghề cá tăng bình quân 3%/năm.
- Sản lượng nuôi trồng đạt 2 triệu tấn;
- Sản lượng khai thác hải sản đạt 1,5 - 1,8 triệu tấn;
- Sản lượng khai thác nội địa đạt 0,2 triệu tấn.
- Số lượng tàu có công suất máy lớn hơn 75 CV: 6.000 chiếc;
- Số lượng tàu có công suất máy từ 46 - 75 CV: 14.000 chiếc;
- Số lượng tàu có công suất máy từ 21 - 45 CV: 20.000 chiếc;
- Số lượng tàu có công suất máy từ 20 CV trở xuống: 10.000 chiếc.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vốn và công nghệ để phát triển sản xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực của ngành; chính sách cho vay vốn ưu đãi đối với những vùng còn nhiều khó khăn như vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, vùng núi trung du Bắc Bộ và Tây Nguyên; ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá... ngoài hải đảo, nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư phát huy tiềm năng của các địa phương, phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ nghề cá.
- Cùng với việc cho các doanh nghiệp vay theo quy định, khuyến khích các ngân hàng thương mại bằng các hình thức phù hợp tham gia trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển nghề cá theo quy hoạch.
- Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất trong ngành thuỷ sản, theo hướng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó: khuyến khích phát triển mô hình kinh tế trang trại, các hợp tác xã, tổ hợp tác khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần nhằm tập trung các nguồn vốn, tạo khối lượng hàng hoá và dịch vụ lớn, tăng sức cạnh tranh; củng cố một số quốc doanh nhằm giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực dịch vụ và chuyển giao công nghệ mới; phát triển kinh tế tư bản tư nhân ở các lĩnh vực của nghề cá; khuyến khích thành lập các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thu hút vốn, công nghệ cao và më réng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Tập trung vốn đầu tư xây dựng hình thành các trung tâm nghề cá lớn ở một số nơi vùng ven biển và đồng bằng Nam Bộ có điều kiện địa lý thuận lợi, cộng đồng dân cư có nghề cá là chủ yếu; đồng thời phát triển các tụ điểm nghề cá có quy mô phï hîp ở các vùng ven biển, đồng bằng, vùng núi trung du và Tây Nguyên.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản, tạo được những vùng sản xuất tập trung để áp dụng công nghệ tiên tiến, tạo sản lượng hàng hóa lớn và ổn định, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.
- Về khai thác hải sản: tiếp tục chuyển dịch nhanh cơ cấu nghề khai thác ven bờ theo hướng ổn định sản lượng khai thác đánh bắt, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, chuyển từ nghề khai thác ven bờ sang nghề khai thác xa bờ, nghề nuôi trồng thuỷ sản hoặc dịch vụ, du lịch... Quản lý chặt chẽ việc đóng mới, cấp giấy phép khai thác để giảm dần số tàu nhỏ khai thác ven bờ, đồng thời duy trì và củng cố số tàu lớn khai thác xa bờ. Phát triển các mô hình tổ chức kinh tế tập thể trong nghề khai thác, tổ chức các đội tàu theo nghề để khai thác có hiệu quả và giúp nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Về nuôi trồng: phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản ở tất cả các loại mặt nước, trong đó chú trọng nuôi trồng hải sản trên biển ở vùng ven bờ, gắn với mô hình quản lý cộng đồng, hình thành các hình thức tổ chức kinh tế tập thể, đảm bảo giải quyết việc làm cho lao động đánh cá chuyển nghề, vừa bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. Hình thành những vùng nuôi công nghiệp tập trung có khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và là nguồn cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho xuất khẩu.
- Về dịch vụ và chế biến: hình thành các trung tâm nghề cá lớn phải gắn với việc xây dựng các khu công nghiệp chế biến công nghệ cao để thu hút khối lượng thuỷ sản nguyên liệu lớn, tạo ra sản phẩm chất lượng cao, tăng giá trị cho các loại sản phẩm, từng bước xây dựng thương hiệu cho sản phẩm thủy sản Việt Nam.
- Mở rộng thị trường trong nước: thông qua việc đa dạng các loại sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý, phù hợp khẩu vị, đồng thời chú trọng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản đối với vùng núi trung du Bắc Bộ và Tây Nguyên.
- Về phát triển thị trường xuất khẩu: phát huy lợi thế của quốc gia có biển, lợi thế cạnh tranh của từng loại sản phẩm để có những loại sản phẩm đặc trưng. Tăng cường xúc tiến thương mại, đào tạo cán bộ có năng lực làm công tác thương mại, tăng cường khả năng thông tin và dự báo thị trường... để tiếp tục giữ vững thị trường truyền thống, phát triển thị trường mới, đặc biệt chú ý vươn tới các thị trường Trung Quốc, châu Phi, các nước Ả Rập, Nam Mỹ...
- Các địa phương, doanh nghiệp, Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam tích cực tổ chức tiếp thị trên các thị trường, cả trong nước và nước ngoài, nhanh chóng xây dựng thương hiệu, quảng bá thương hiệu; đồng thời có các biện pháp chặt chẽ để giữ vững và nâng cao uy tín của thương hiệu.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học - công nghệ , đồng thời lựa chọn và du nhập công nghệ tiên tiến của nước ngoài tạo đột phá để phát triển nhanh, hiệu quả, đồng thời phù hợp với điều kiện nghề cá nước ta trong các lĩnh vực: sản xuất giống, công nghệ nuôi hải sản trên biển; nghề khai thác xa bờ có hiệu quả; công nghệ chế biến tạo giá trị gia tăng cao; bảo quản nguyên liệu thuỷ sản sau thu hoạch; nghiên cứu nguồn lợi biển...
- Tăng cường đào tạo cán bộ khoa học, đặc biệt cán bộ khoa học đầu ngành, đảm bảo có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có đủ khả năng tiếp thu và trao đổi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học trong quá trình hội nhập.
- Tiếp tục xây dựng các mô hình khuyến ngư, nhân rộng các mô hình tốt trong sản xuất; thực hiện tốt các chính sách khuyến khích các nhà khoa học trong và ngoài ngành chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất, góp phần thúc đẩy sản xuất có năng suất, chất lượng và hiệu quả.
- Tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của các tổ chức quốc tế và khu vực thông qua các chương trình, dự án cụ thể, phù hợp với mục tiêu phát triển của ngành thuỷ sản, thực hiện tốt các hiệp định hợp tác nghề cá và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Các địa phương chủ động tìm kiếm đối tác để thu hút vốn đầu tư, công nghệ của nước ngoài nhằm tạo nguồn lực cho sự phát triển. Tích cực tìm kiếm và hợp tác với nước ngoài để xuất khẩu lao động nghề cá và hợp tác nghề cá trên tất cả các lĩnh vực.
- Tập trung đào tạo nguồn nhân lực cho tất cả các lĩnh vực ngành thuỷ sản, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao. Tăng cường các hình thức đào tạo ngắn hạn phù hợp với trình độ, tập quán của lao động nghề cá, phấn đấu mọi lao động nghề cá đều được huấn luyện, đào tạo về tay nghề, có khả năng đáp ứng yêu cầu trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và yêu cầu của thị trường xuất khẩu lao động.
- Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại để bổ sung, củng cố đội ngũ cán bộ quản lý, đảm bảo có đủ năng lực quản lý ngành trong quá trình phát triển.
- Chỉ đạo việc xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển thuỷ sản các vùng kinh tế - sinh thái; chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm.
- Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương thực hiện quy hoạch phát triển thuỷ sản trên phạm vi cả nước.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trên cơ sở quy hoạch, các chương trình, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có trách nhiệm bố trí cân đối vốn đầu tư và đảm bảo các chính sách tài chính để thực hiện tốt quy hoạch.
- Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tham gia, tạo điều kiện để thúc đẩy phát triển thuỷ sản.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển thuỷ sản của địa phương; hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch cụ thể; tổ chức thực hiện quy hoạch trong phạm vi của địa phương.
- Xây dựng các chương trình dự án đầu tư cụ thể và triển khai thực hiện; chỉ đạo xây dựng và tổng kết các mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phổ biến nhân ra diện rộng.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng đã ký
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 10/2006/QĐ-TTG
NGÀY 11 THÁNG 01 NĂM 2006 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG
THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN ĐẾN NĂM
2010
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề
nghị của Bộ Thuỷ sản tại tờ trình
số 903/TTr-BTS ngày 26 tháng 4
năm 2005 và tờ trình số 2814/TTr-BTS ngày 29 tháng 11 năm
2005, ý kiến thẩm định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tại công văn số
5319/BKH-TĐ&GSĐT ngày 09 tháng 8 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ
sản đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020, với những nội dung chủ
yếu sau:
I. QUAN
ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển ngành thuỷ sản thành một ngành
sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng
và khả năng cạnh tranh cao, có cơ cấu sản
phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày
càng tăng trong nước, đồng thời đẩy
mạnh xuất khẩu, tiếp tục giữ vững là
ngành có kim ngạch xuất khẩu cao và có tỷ trọng
GDP đáng kể trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp trong
các năm tới.
2. Phát triển ngành thủy sản nhanh và bền
vững trên cơ sở khai thác, sử dụng tốt
mọi tiềm năng về đất đai, mặt
nước và lao động, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá; áp dụng nhanh các
tiến bộ khoa học - công nghệ sản xuất;
tiếp tục chuyển dịch cơ cấu các ngành
nghề sản xuất, kinh doanh, có cơ cấu hợp lý
giữa khai thác với nuôi trồng, gắn sản xuất
với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và
bảo vệ môi trường sinh thái.
II. ĐINH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
1. Tiếp tục phát huy lợi thế về tiềm
năng, trên cơ sở công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, phát triển các vùng sản xuất tập
trung gắn với phát triển công nghiệp chế
biến và dịch vụ nghề cá, hình thành các trung tâm
nghề cá lớn tại một số trọng
điểm ven biển và đồng bằng Nam Bộ.
2. Đa dạng cơ
cấu sản phẩm thủy sản chế biến,
đồng thời phát triển sản xuất một
số loại sản phẩm chủ lực mang tính
đặc trưng của thuỷ sản Việt Nam, có giá
trị và sức cạnh tranh cao để chiếm lĩnh
thị trường xuất khẩu, giữ vững là
ngành có kim ngạch xuất khẩu cao.
3. Đồng thời với phát triển khai thác xa
bờ hợp lý, ổn định khai thác vùng ven bờ,
phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản, đa
dạng hình thức nuôi và cơ cấu giống nuôi,
nhất là nuôi trên biển, nhằm khai thác tiềm năng
còn lớn, giải quyết việc làm lao động nông
thôn ven biển, có thu nhập ổn định, góp phần
quan trọng bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản,
bảo vệ môi trường sinh thái ven biển bền
vững, đồng thời là nguồn cung cấp chủ
yếu nguyên liệu cho xuất khẩu.
III. MỤC TIÊU
ĐẾN NĂM 2010
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng ngành thuỷ sản thành một ngành sản
xuất hàng hoá lín, có sức cạnh tranh cao, có kim ngạch
xuất khẩu lớn, có khả năng tự đầu
tư phát triển, góp phần đáng kể phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước,
nhất là các vùng ven biển, hải đảo.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Một số chỉ tiêu tăng trưởng thời
kỳ 2006 - 2010:
- Sản lượng tăng với tốc độ
bình quân 3,8%/năm;
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản
tăng với tốc độ bình quân 10,63%/năm;
- Lao động nghề cá tăng bình quân 3%/năm.
b) Tổng sản lượng thủy sản
đến năm 2010 đạt 3,5 - 4 triệu tấn.
Trong đó:
- Sản lượng nuôi trồng đạt 2 triệu
tấn;
- Sản lượng khai thác hải sản đạt
1,5 - 1,8 triệu tấn;
- Sản lượng khai thác nội địa
đạt 0,2 triệu tấn.
c) Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2010
đạt 4 tû USD.
d) Số lao động nghề cá năm 2010 đạt
4,7 triệu người.
IV. CÁC NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Khai thác hải sản
a) Sản lượng khai thác hải sản
đến n¨m 2010 giữ
mức từ 1,5 - 1,8 triệu tấn (Vịnh Bắc
Bộ 0,27 triệu tấn, vùng biển miền Trung 0,37
triệu tấn, vùng biển Đông Nam Bộ 0,71 triệu
tấn, vùng biển Tây Nam Bộ 0,2 triệu tấn, vùng
giữa biển Đông, cá nổi đại dương và
hợp tác khai thác ở vùng biển quốc tế 0,25
triệu tấn).
b) Số lượng tàu thuyền đánh cá đến
năm 2010 giữ ở mức 50.000 chiếc, trong đó:
- Số lượng tàu có công suất máy lớn hơn
75 CV: 6.000 chiếc;
- Số lượng tàu có công suất máy từ 46 - 75 CV:
14.000 chiếc;
- Số lượng tàu có công suất máy từ 21 - 45 CV:
20.000 chiếc;
- Số lượng tàu có công suất máy từ 20 CV
trở xuống: 10.000
chiếc.
c) Lao động đánh cá giữ ổn định
ở mức 0,5 triệu người.
2. Nuôi trồng thủy sản
a) Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản
đến n¨m 2010 đạt 2 triệu tấn. Trong đó:
nuôi nước ngọt đạt 0,98 triệu tấn, nuôi
mặn lợ đạt 1,02 triệu tấn (nuôi biển
đạt 0,2 triệu tấn).
b) Diện tích đưa vào nuôi trồng thủy sản
từ 1,1 - 1,4 triệu ha. Trong đó: diện tích nuôi nước
ngọt từ 0,5 - 0,6 triệu ha, diện tích nuôi mặn
lợ từ 0,6 - 0,8 triệu ha.
3. Chế biến và xuất khẩu thủy sản
a) Nâng cấp đồng bộ về cơ sở
hạ tầng, đổi mới công nghệ, đổi
mới trang thiết bị các cơ sở chế biến
thuỷ sản hiện có và phát triển thêm để nâng
tổng công suất cấp đông lên 3.500 - 4.000 tấn/ngày
vào năm 2010.
b) Đến năm 2010 các cơ sở chế biến
thủy sản (theo phương thức công nghiệp)
đều đạt tiêu chuẩn ngành về điều
kiện an toàn vệ sinh và thú y thuỷ sản; phấn
đấu áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng phù hợp tiêu chuẩn quốc tế ở
doanh nghiệp có điều kiện.
c) Đa dạng hoá các mặt hàng thuỷ sản chế
biến, nâng tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng
có giá trị gia tăng và tươi sống. Đến
năm 2010 đưa sản lượng thuỷ sản
chế biến xuất khẩu đạt 891.000 tấn
với giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 4
tỷ USD.
4. Phát triển theo các vùng kinh tế - sinh thái
a) Vùng đồng bằng sông Hồng: tập trung phát
triển nuôi trồng thuỷ sản trên các loại mặt
nước ngọt, mặn lợ, đặc biệt các
vùng ruộng trũng, eo vịnh
với một số đối tượng chủ
yếu như: cá rô phi, tôm các loại, cá song, cá giò, cá
vược, vẹm xanh, trai cấy ngọc...; nhanh chóng
chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp hợp
lý để khai thác có hiệu quả các ngư
trường khai thác trọng điểm và vùng đánh cá
chung theo Hiệp định hợp tác nghề cá Vịnh
Bắc Bộ; nâng cấp các nhà máy chế biến hiện
có; hình thành các trung tâm hậu cần dịch vụ nghề
cá ven biển.
b) Vùng Bắc Trung Bộ, duyên hải miền Trung:
tập trung đầu tư phát triển nuôi trồng
thuỷ sản mặn lợ, đặc biệt phát huy
thế mạnh nuôi biển, tập trung một số
đối tượng chủ yếu như: nuôi tôm các
loại, sò huyết, bào ngư, trai cấy ngọc, cá song,
cá giò, cá hồng ...; hình thành các vùng sản xuất giống
tập trung; tăng cường đầu tư
để phát triển khai thác xa bờ; nâng cấp các nhà
máy chế biến hiện có và phát triển thêm một
số nhà máy; hình thành các trung tâm hậu cần dịch
vụ nghề cá ven biển.
c) Vùng Đông Nam Bộ: phát triển nuôi nước
ngọt hồ chứa và nuôi biển với một số
đối tượng chủ yếu: cá song, cá giò, cá rô
phi, tôm các loại …; đầu tư phát triển hợp lý
đội tàu khai thác xa bờ; nâng cấp các nhà máy chế
biến hiện có; hình thành các trung tâm hậu cần
dịch vụ nghề cá ven biển.
d) Vùng đồng bằng sông Cửu Long: phát triển
nuôi trồng thuỷ sản trên tất cả các loại
mặt nước, đặc biệt nuôi tôm, cá tra, ba sa,
sò huyết, nghêu và một
số loài cá biển; củng cố và nâng cấp
đội tàu đánh bắt xa bờ hiện có; nâng
cấp các nhà máy chế biến hiện có và phát triển
thêm một số nhà máy; hình thành các trung tâm hậu cần
dịch vụ nghề cá ở vùng ven biển và trong
nội đồng.
đ) Vùng miền núi trung du phía Bắc và Tây Nguyên: phát
triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt,
nhất là nuôi cá hồ chứa, phát triển các mô hình VAC
với các đối tượng chủ yếu như: cá
rô phi, tôm càng xanh, cá chép, trắm cỏ... phục vụ nhu
cầu tiêu dùng tại chỗ.
V. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Chính sách huy động nguồn vốn và khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản
xuất.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư vốn và công nghệ
để phát triển sản xuất kinh doanh trên tất
cả các lĩnh vực của ngành; chính sách cho vay vốn
ưu đãi đối với những vùng còn nhiều khó
khăn như vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, vùng
núi trung du Bắc Bộ và Tây Nguyên; ưu đãi cho các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, dịch vụ nghề cá... ngoài hải
đảo, nhằm thu hút các nguồn vốn đầu
tư phát huy tiềm năng của các địa
phương, phát triển sản xuất kinh doanh và
dịch vụ nghề cá.
- Cùng với việc cho các doanh nghiệp vay theo quy
định, khuyến khích các ngân hàng thương mại bằng
các hình thức phù hợp tham gia
trực tiếp đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng phát triển nghề cá theo quy
hoạch.
- Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và hoàn
thiện quan hệ sản xuất trong ngành thuỷ sản,
theo hướng phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần, trong đó: khuyến khích phát triển mô hình
kinh tế trang trại, các hợp tác xã, tổ hợp tác
khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ
hậu cần nhằm tập trung các nguồn vốn, tạo
khối lượng hàng hoá và dịch vụ lớn,
tăng sức cạnh tranh; củng cố một số
quốc doanh nhằm giữ vai trò chủ đạo trong
lĩnh vực dịch vụ và chuyển giao công nghệ
mới; phát triển kinh tế tư bản tư nhân
ở các lĩnh vực của nghề cá; khuyến khích
thành lập các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài để thu hút vốn, công nghệ cao và
më réng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
2. Tập trung đầu tư xây dựng và hoàn
thiện cơ sở hạ tầng nghề cá
- Tập trung vốn đầu tư xây dựng hình
thành các trung tâm nghề cá lớn ở một số nơi
vùng ven biển và đồng bằng Nam Bộ có
điều kiện địa lý thuận lợi, cộng
đồng dân cư có nghề cá là chủ yếu;
đồng thời phát triển các tụ điểm
nghề cá có quy mô phï hîp ở các vùng ven biển,
đồng bằng, vùng núi trung du và Tây Nguyên.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng, đặc biệt là hoàn thiện
hệ thống thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng
thuỷ sản, tạo được những vùng sản
xuất tập trung để áp dụng công nghệ tiên
tiến, tạo sản lượng hàng hóa lớn và ổn
định, đồng thời bảo vệ môi
trường sinh thái.
3. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu gắn
với tổ chức lại sản xuất
- Về khai thác hải sản: tiếp tục chuyển
dịch nhanh cơ cấu nghề khai thác ven bờ theo
hướng ổn định sản lượng khai thác
đánh bắt, bảo vệ nguồn lợi thuỷ
sản, chuyển từ nghề khai thác ven bờ sang
nghề khai thác xa bờ, nghề nuôi trồng thuỷ
sản hoặc dịch vụ, du lịch... Quản lý
chặt chẽ việc đóng mới, cấp giấy phép
khai thác để giảm dần số tàu nhỏ khai thác
ven bờ, đồng thời duy trì và củng cố
số tàu lớn khai thác xa bờ. Phát triển các mô hình
tổ chức kinh tế tập thể trong nghề khai
thác, tổ chức các đội tàu theo nghề để
khai thác có hiệu quả và giúp nhau trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
- Về nuôi trồng: phát triển
mạnh nuôi trồng thủy sản ở tất cả các
loại mặt nước, trong đó chú trọng nuôi
trồng hải sản trên biển ở vùng ven bờ,
gắn với mô hình quản lý cộng đồng, hình
thành các hình thức tổ chức kinh tế tập
thể, đảm bảo giải quyết việc làm cho
lao động đánh cá chuyển nghề, vừa bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản. Hình thành những
vùng nuôi công nghiệp tập trung có khối lượng sản
phẩm hàng hoá lớn, áp dụng công nghệ tiên tiến,
nâng cao năng suất, bảo đảm an toàn vệ sinh
thực phẩm, bảo vệ môi trường và là
nguồn cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho xuất
khẩu.
- Về dịch vụ và chế
biến: hình thành các trung tâm nghề cá lớn phải
gắn với việc xây dựng các khu công nghiệp
chế biến công nghệ cao để thu hút khối
lượng thuỷ sản nguyên liệu lớn, tạo ra
sản phẩm chất lượng cao, tăng giá trị
cho các loại sản phẩm, từng bước xây
dựng thương hiệu cho sản phẩm thủy
sản Việt Nam.
4. Về thương mại và phát
triển thị trường
- Mở rộng thị trường
trong nước: thông qua việc đa dạng các loại
sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý,
phù hợp khẩu vị, đồng thời chú trọng
mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm thủy sản đối với vùng núi trung du
Bắc Bộ và Tây Nguyên.
- Về phát triển thị
trường xuất khẩu: phát huy lợi thế của
quốc gia có biển, lợi thế cạnh tranh của
từng loại sản phẩm để có những
loại sản phẩm đặc trưng. Tăng
cường xúc tiến thương mại, đào tạo
cán bộ có năng lực làm công tác thương mại,
tăng cường khả năng thông tin và dự báo
thị trường... để tiếp tục giữ
vững thị trường truyền thống, phát
triển thị trường mới, đặc biệt
chú ý vươn tới các thị trường Trung
Quốc, châu Phi, các nước Ả Rập, Nam Mỹ...
- Các địa phương, doanh
nghiệp, Hiệp hội Chế biến và xuất
khẩu thuỷ sản Việt Nam tích cực tổ
chức tiếp thị trên các thị trường, cả
trong nước và nước ngoài, nhanh chóng xây dựng
thương hiệu, quảng bá thương hiệu;
đồng thời có các biện pháp chặt chẽ
để giữ vững và nâng cao uy tín của
thương hiệu.
5. Về khoa học - công nghệ,
khuyến ngư và hợp tác quốc tế
- Tiếp tục đẩy mạnh
việc nghiên cứu khoa học - công nghệ , đồng
thời lựa chọn và du nhập công nghệ tiên
tiến của nước ngoài tạo đột phá
để phát triển nhanh, hiệu quả, đồng
thời phù hợp với điều kiện nghề cá
nước ta trong các lĩnh vực: sản xuất
giống, công nghệ nuôi hải sản trên biển;
nghề khai thác xa bờ có hiệu quả; công nghệ chế
biến tạo giá trị gia tăng cao; bảo quản
nguyên liệu thuỷ sản sau thu hoạch; nghiên cứu
nguồn lợi biển...
- Tăng cường đào tạo
cán bộ khoa học, đặc biệt cán bộ khoa
học đầu ngành, đảm bảo có đội
ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có đủ
khả năng tiếp thu và trao đổi hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học
trong quá trình hội nhập.
-
Tiếp tục xây dựng các mô hình khuyến ngư, nhân
rộng các mô hình tốt trong sản xuất; thực
hiện tốt các chính sách khuyến khích các nhà khoa học
trong và ngoài ngành chuyển giao kết quả nghiên cứu vào
thực tiễn sản xuất, góp phần thúc đẩy
sản xuất có năng suất, chất lượng và
hiệu quả.
- Tranh thủ sự hỗ trợ
về tài chính và kỹ thuật của các tổ chức
quốc tế và khu vực thông qua các chương trình,
dự án cụ thể, phù hợp với mục tiêu phát
triển của ngành thuỷ sản, thực hiện
tốt các hiệp định hợp tác nghề cá và
chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế. Các địa phương chủ động tìm
kiếm đối tác để thu hút vốn đầu
tư, công nghệ của nước ngoài nhằm tạo
nguồn lực cho sự phát triển. Tích cực tìm
kiếm và hợp tác với nước ngoài để
xuất khẩu lao động nghề cá và hợp tác
nghề cá trên tất cả các lĩnh vực.
6. Phát triển nguồn nhân lực
- Tập trung đào tạo nguồn
nhân lực cho tất cả các lĩnh vực ngành thuỷ
sản, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình
độ chuyên môn cao. Tăng cường các hình thức
đào tạo ngắn hạn phù hợp với trình
độ, tập quán của lao động nghề cá,
phấn đấu mọi lao động nghề cá
đều được huấn luyện, đào tạo
về tay nghề, có khả năng đáp ứng yêu
cầu trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
và yêu cầu của thị trường xuất khẩu
lao động.
- Tiếp tục đào tạo và
đào tạo lại để bổ sung, củng cố
đội ngũ cán bộ quản lý, đảm bảo có
đủ năng lực quản lý ngành trong quá trình phát
triển.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Thuỷ sản có trách
nhiệm
- Chỉ đạo việc xây
dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch phát triển thuỷ sản các vùng kinh tế - sinh
thái; chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các địa phương xây
dựng quy hoạch phát triển hệ thống thuỷ
lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án đầu tư
trọng điểm.
- Tổ chức chỉ đạo và
hướng dẫn các địa phương thực
hiện quy hoạch phát triển thuỷ sản trên
phạm vi cả nước.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan
- Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính trên cơ sở quy hoạch, các
chương trình, dự án đầu tư đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có
trách nhiệm bố trí cân đối vốn đầu
tư và đảm bảo các chính sách tài chính để
thực hiện tốt quy hoạch.
- Các Bộ, ngành liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tham gia, tạo
điều kiện để thúc đẩy phát triển
thuỷ sản.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
- Rà soát, bổ sung quy hoạch phát
triển thuỷ sản của địa phương;
hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh xây dựng quy hoạch cụ thể;
tổ chức thực hiện quy hoạch trong phạm vi
của địa phương.
- Xây dựng các chương trình
dự án đầu tư cụ thể và triển khai
thực hiện; chỉ đạo xây dựng và tổng
kết các mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
phổ biến nhân ra diện rộng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng đã ký