Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 03/2006/TT-BTS của Bộ Thuỷ sản về việc hướng dẫn thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 03/2006/TT-BTS
Cơ quan ban hành: | Bộ Thủy sản | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2006/TT-BTS | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Tạ Quang Ngọc |
Ngày ban hành: | 12/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ ngày 16/02/2021, Thông tư này bị hết hiệu lực bởi Thông tư 19/2020/TT-BNNPTNT
Xem chi tiết Thông tư 03/2006/TT-BTS tại đây
tải Thông tư 03/2006/TT-BTS
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THỦY SẢN SỐ 03/2006/TT-BTS NGÀY 12 THÁNG 4 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày 02/5/2003 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg ngày 11/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”;
Bộ Thủy sản hướng dẫn triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Thông tư này hướng dẫn thống nhất trong cả nước các hoạt động thủy sản theo quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là quy hoạch tổng thể ngành) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhằm phát triển ngành thủy sản thành ngành kinh tế sản xuất hàng hóa lớn, tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững.
Thông tư này làm cơ sở để rà soát, điều chỉnh, xây dựng các quy hoạch phát triển thủy sản theo vùng, địa phương trong cả nước cũng như các hoạt động thuộc lĩnh vực thủy sản.
Thông tư này áp dụng cho việc điều chỉnh các dự án quy hoạch, các chương trình, dự án đầu tư, các hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh thuộc ngành thủy sản, cũng như các hoạt động khác liên quan đến phát triển thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Vụ Kế hoạch Tài chính, Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản cùng các đơn vị chức năng thuộc Bộ Thủy sản phối hợp với các Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (có thủy sản) thuộc các tỉnh, thành phố để rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển thủy sản của các địa phương; tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Thủy sản tổ chức rà soát, điều chỉnh, xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Thủy sản phê duyệt quy hoạch phát triển các lĩnh vực chuyên ngành thủy sản; tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Thủy sản xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển thủy sản các vùng lãnh thổ, vùng kinh tế trọng điểm và các lĩnh vực chuyên ngành thủy sản theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm phù hợp quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ quy hoạch tổng thể ngành.
- Vụ Kế hoạch Tài chính thuộc Bộ Thủy sản tổ chức hướng dẫn cho các chủ đầu tư lập dự án quy hoạch, các chương trình, dự án đầu tư xây dựng trọng điểm phát triển ngành thủy sản; tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Thủy sản xem xét, thẩm định và phê duyệt các dự án quy hoạch, các chương trình, dự án đầu tư xây dựng trọng điểm của ngành, bảo đảm đúng quy hoạch tổng thể ngành về mục tiêu, quy mô, địa điểm và phù hợp với quy hoạch phát triển thủy sản của các địa phương; tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Thủy sản tổ chức theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch tổng thể ngành trong phạm vi cả nước.
- UBND các tỉnh, thành phố trung ương chỉ đạo Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (có thủy sản) phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Thủy sản chủ động tham mưu cho UBND các tỉnh, thành phố để rà soát, điều chỉnh quy hoạch, xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển thủy sản của địa phương phù hợp với quy hoạch tổng thể ngành; tham mưu cho UBND các tỉnh, thành phố tổ chức hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch tổng thể ngành trên phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố. Hàng quý, hàng năm, theo định kỳ thực hiện tổng hợp, lập báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch tổng thể ngành, tình hình triển khai các dự án đầu tư xây dựng, hoạt động sản xuất, kinh doanh thủy sản của các địa phương gửi về Bộ Thủy sản trước ngày 20 của tháng cuối quý.
- UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất - kinh doanh thủy sản trên địa bàn phối hợp với các Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được hướng dẫn các nội dung quy hoạch tổng thể ngành, làm căn cứ để tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất- kinh doanh theo đúng quan điểm, mục tiêu quy hoạch tổng thể ngành. Chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện lập và gửi báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh thủy sản về Sở Thủy sản trước ngày 15 hàng tháng theo định kỳ để tổng hợp báo cáo Bộ Thủy sản.
- Các đơn vị, các Tổng công ty, các doanh nghiệp thuộc Bộ Thủy sản, theo chức năng nhiệm vụ, tổ chức các hoạt động liên quan đến thủy sản phải bảo đảm phù hợp quy hoạch tổng thể ngành và Thông tư này.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc hoặc phát sinh mới, các đơn vị chức năng liên quan, Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc các tỉnh, thành phố tổng hợp phản ánh kịp thời về Bộ Thủy sản để phối hợp xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
- Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Tạ Quang Ngọc
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THỦY SẢN SỐ 03/2006/TT-BTS NGÀY 12 THÁNG 4 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ
Nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày
Căn cứ
Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg ngày
Bộ Thủy
sản hướng dẫn triển khai thực hiện Quy
hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản
đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020.
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục
đích
Thông tư này hướng dẫn thống
nhất trong cả nước các hoạt động
thủy sản theo quy hoạch tổng thể phát triển
ngành thủy sản đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 (sau đây gọi tắt
là quy hoạch tổng thể ngành) đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhằm phát triển
ngành thủy sản thành ngành kinh tế sản xuất hàng
hóa lớn, tăng trưởng nhanh, hiệu quả và
bền vững.
Thông tư này làm cơ sở để rà
soát, điều chỉnh, xây dựng các quy hoạch phát
triển thủy sản theo vùng, địa phương
trong cả nước cũng như các hoạt
động thuộc lĩnh vực thủy sản.
2. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này áp dụng cho việc
điều chỉnh các dự án quy hoạch, các
chương trình, dự án đầu tư, các hoạt
động quản lý và sản xuất kinh doanh thuộc
ngành thủy sản, cũng như các hoạt động
khác liên quan đến phát triển thủy sản
đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020.
3. Đối
tượng áp dụng
a) Các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong cả nước;
b) Các cơ quan quản lý, các viện, các
trường đào tạo, các trung tâm có liên quan đến
hoạt động thủy sản;
c) Các doanh nghiệp, các tổ chức, cá
nhân hoạt động sản xuất - kinh doanh thủy
sản.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU QUY HOẠCH TỔNG
THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN
ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2020
1. Về Khai thác
hải sản
a) Sở Thủy sản các tỉnh, thành
phố ven biển căn cứ quy hoạch tổng thể
ngành, thực hiện rà soát, điều chỉnh, xây
dựng quy hoạch phát triển thủy sản của
địa phương về khai thác hải sản theo
hướng tập trung thực hiện chuyển dịch
cơ cấu khai thác ven bờ sang khai thác ra xa bờ, sang
nuôi trồng thủy hải sản hoặc dịch vụ
du lịch, nhằm bảo vệ, tái tạo và phát triển
nguồn lợi thủy sản ven bờ. Tham mưu cho UBND
tỉnh, thành phố nghiên cứu đề xuất chính
sách hỗ trợ chuyển đổi nghề khai thác ven
bờ nhằm ổn định đời sống
cộng đồng dân cư ven biển.
b) Sở Thủy sản thuộc các tỉnh,
thành phố ven biển phối hợp với Cục Khai
thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, tổ
chức thực hiện quản lý chặt chẽ
đến cấp huyện, cấp xã về việc
đóng mới, đăng ký, đăng kiểm tàu cá,
cấp giấy phép khai thác và tình hình sử dụng tàu
thuyền, nhằm giảm nhanh số tàu khai thác ven bờ,
duy trì, củng cố tàu khai thác xa bờ. Hướng
dẫn các chủ đầu tư lập dự án vay
vốn đóng tàu khai thác xa bờ theo các quy định
hiện hành. Tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố xem xét
thẩm định, phê duyệt các dự án đóng mới
tàu khai thác theo hướng phát triển tàu có công suất máy
lớn, nghề khai thác hợp lý, có trang thiết bị và
công nghệ khai thác tiên tiến, bảo đảm các trang
thiết bị an toàn trên biển.
c) Các Sở Thủy sản chủ trì tham
mưu cho UBND các tỉnh, thành phố nghiên cứu,
hướng dẫn ngư dân phát triển các mô hình tổ
chức khai thác trên biển theo mô hình kinh tế tập
thể, tổ chức các đội tàu, đoàn tàu khai thác,
dịch vụ khai thác có hiệu quả; hướng
dẫn thực hiện tốt Hiệp định hợp
tác nghề cá Vịnh Bắc Bộ và các quy định
trong vùng đánh cá chung.
d) Viện Nghiên cứu hải sản tổ
chức công tác điều tra, phúc tra, nghiên cứu nguồn
lợi sinh vật biển; trong đó tập trung
điều tra và dự báo nguồn lợi hải sản,
coi đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm phục
vụ nghề khai thác đạt hiệu quả.
đ) Cục Khai thác và Bảo vệ
nguồn lợi thủy sản phối hợp với
Sở Thủy sản các tỉnh, thành phố ven biển
tập trung tổ chức quản lý chặt chẽ tàu cá.
Phối hợp với Viện Nghiên cứu hải sản
và các đơn vị chức năng liên quan tổ
chức tốt công tác thông tin dự báo nguồn lợi
hải sản, hướng dẫn cho ngư dân triển
khai các nghề khai thác, mô hình khai thác đạt hiệu
quả cao gắn với công nghệ bảo quản sau thu
hoạch; đồng thời tích cực tuyên truyền,
hướng dẫn cho cộng đồng dân cư ven
biển thực hiện bảo vệ, tái tạo và phát
triển nguồn lợi hải sản.
e) Sở Thủy sản các tỉnh, thành
phố ven biển tổ chức chỉ đạo
thực hiện tốt kế hoạch khai thác hải
sản hàng năm của địa phương; phấn
đấu trong cả nước đến năm 2010,
số lượng tàu cá giữ ở mức 50.000 chiếc,
trong đó tàu có công suất máy lớn hơn 75CV không quá
6.000 chiếc, tàu có công suất máy từ 46-75 CV không quá
14.000 chiếc, tàu có công suất máy từ 21-45CV không quá
20.000 chiếc; duy trì sản lượng khai thác trong cả
nước giữ ở mức 1,5-1,8 triệu tấn,
trong đó vịnh Bắc bộ khoảng 0,27 triệu
tấn, vùng biển miền Trung khoảng 0,37 triệu
tấn, vùng biển Đông Nam bộ khoảng 0,71 triệu
tấn, vùng biển Tây Nam bộ khoảng 0,2 triệu
tấn, vùng giữa biển Đông và hợp tác khai thác vùng
biển quốc tế khoảng 0,25 triệu tấn.
2. Về Nuôi
trồng thủy sản
a) Các Sở Thủy sản, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (có thủy sản)
thuộc các tỉnh, thành phố căn cứ quy hoạch
tổng thể ngành, tổ chức thực hiện rà soát,
điều chỉnh và xây dựng quy hoạch phát triển
thủy sản của địa phương về
sản xuất giống thủy sản, quy hoạch nuôi
trồng thủy sản của các địa phương
theo hướng sản xuất hàng hoá lớn tập trung,
chú trọng quy hoạch hệ thống thủy lợi
phục vụ nuôi trồng thủy sản. Tổ chức
hướng dẫn các đơn vị thuộc
địa bàn quản lý của mình thực hiện tốt
quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản công
nghiệp tập trung, các vùng sản xuất giống
tập trung; hướng dẫn áp dụng công nghệ nuôi
tiên tiến, đa dạng đối tượng nuôi, có
năng suất, chất lượng cao; bảo vệ môi
trường sinh thái, bảo đảm các quy định
về an toàn vệ sinh thủy sản nhằm phát triển
nuôi trồng thủy sản theo hướng sản
xuất hàng hóa lớn, phục vụ xuất khẩu và
tiêu thụ nội địa.
b) Sở Thủy sản các tỉnh, thành
phố ven biển, tăng cường chỉ đạo
và hướng dẫn các thành phần kinh tế, các lao
động đánh cá chuyển đổi nghề tham gia
phát triển nuôi trồng thủy sản ven biển,
tập trung nuôi nhuyễn thể, các đặc sản
nước mặn, lợ, đặc biệt chú trọng
phát triển nuôi trên biển.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(có thủy sản) thuộc các tỉnh nội vùng
đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông
Cửu Long và các tỉnh miền núi trung du phía Bắc, Tây
Nguyên, hướng dẫn các hộ dân cư tận
dụng tiềm năng mặt nước phát triển nuôi
nước ngọt, tập trung vào các đối
tượng chủ lực, tạo ra sản lượng
thủy sản lớn phục vụ xuất khẩu và
tiêu thụ nội địa, cải thiện sinh kế
người dân địa phương.
d) Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn (có thủy sản) thuộc các
tỉnh, thành phố phối hợp với Vụ Nuôi
trồng thủy sản, Trung tâm Khuyến ngư quốc
gia thuộc Bộ Thủy sản, tổ chức nghiên
cứu, hướng dẫn phát triển các mô hình tổ
chức sản xuất tập thể, có nhiều thành
phần kinh tế cùng tham gia, mô hình quản lý dựa vào
cộng đồng và đồng quản lý. Hướng
dẫn các chủ đầu tư lập dự án và tham
mưu cho UBND tỉnh, thành phố tổ chức xem xét,
thẩm định, phê duyệt các dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực nuôi trồng thủy sản,
sản xuất giống thủy sản bảo đảm
phù hợp về quy mô và địa điểm, trong đó
chú ý đến mô hình tổ chức quản lý sản
xuất, công nghệ sản xuất, hệ thống
thủy lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản,
biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái, an toàn
vệ sinh thực phẩm.
đ) Các Viện nghiên cứu Nuôi trồng
thủy sản tăng cường tổ chức nghiên
cứu và ứng dụng công nghệ mới phục vụ
sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản, công
nghệ bảo quản sau thu hoạch. Nghiên cứu
đề xuất chính sách hỗ trợ nhập khẩu
công nghệ sản xuất giống, sản xuất
thức ăn và công nghệ nuôi biển.
e) Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (có thủy sản) thuộc các
tỉnh, thành phố tổ chức chỉ đạo
thực hiện tốt kế hoạch nuôi trồng
thủy sản hàng năm của địa phương;
phấn đấu đến năm 2010 sản
lượng nuôi trồng thủy sản của cả
nước đạt 2 triệu tấn; duy trì diện tích
nuôi trồng thủy sản từ 1,1 -1,4 triệu ha.
3. Về chế
biến và dịch vụ thương mại thủy
sản
a) Sở Thủy sản các tỉnh, thành
phố căn cứ quy hoạch tổng thể ngành,
tổ chức thực hiện rà soát, điều chỉnh
và xây dựng quy hoạch phát triển thủy sản
của địa phương về các cơ sở
chế biến thủy sản, phối hợp với
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy
sản Việt Nam thực hiện hướng dẫn các
chủ đầu tư lập dự án đầu tư
xây dựng các cơ sở chế biến tập trung vào
việc nâng cấp các cơ sở hạ tầng,
đổi mới công nghệ, trang thiết bị, xây
dựng các khu công nghiệp chế biến thủy sản
công nghệ cao, đạt tiêu chuẩn ngành về an toàn
vệ sinh thủy sản, phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế, nhằm tạo ra sản phẩm chất
lượng cao kể cả về hình thức, kiểu
dáng, đa chủng dạng sản phẩm, có sức
cạnh tranh cao phù hợp với thị trường trong
nước và xuất khẩu. Tham mưu cho UBND tỉnh,
thành phố tổ chức xem xét thẩm định, phê
duyệt các dự án đầu tư nâng cấp, xây
dựng mới các cơ sở chế biến thủy
sản có quy mô phù hợp gắn với việc bảo
đảm nguồn nguyên liệu chế biến, có công
nghệ chế biến tiên tiến, bảo đảm
điều kiện an toàn vệ sinh thủy sản và phù
hợp với thị trường tiêu thụ.
b) Sở Thủy sản các tỉnh, thành
phố chỉ đạo và hướng dẫn các doanh
nghiệp chế biến thủy sản: tập trung
chế biến các sản phẩm thủy sản phục
vụ xuất khẩu, tăng tỷ trọng các mặt
hàng tươi sống vào xuất khẩu; phối hợp
với các cơ quan chức năng liên quan nhanh chóng xây
dựng thương hiệu sản phẩm, thương
hiệu doanh nghiệp nhằm nâng cao uy tín trên thị
trường; phối hợp với Hiệp hội
Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt
Nam tăng cường thực hiện xúc tiến
thương mại, đào tạo cán bộ có năng
lực làm công tác thương mại, tổ chức
quảng bá thương hiệu, giữ vững thị
trường truyền thống, phát triển thị
trường mới, tăng cường thông tin thị
trường, dự báo thị trường cả trong nước
và ngoài nước; đồng thời hướng
dẫn, chỉ đạo mở rộng thị
trường trong nước theo hướng đa
dạng sản phẩm có chất lượng, giá cả
hợp lý, phù hợp khẩu vị, tổ chức tốt
hệ thống dịch vụ tiêu thụ sản phẩm
trong nước gắn với dịch vụ du lịch;
chú trọng mở rộng thị trường vùng núi Trung
du Bắc bộ và Tây Nguyên.
c) Cục Quản lý Chất lượng An
toàn vệ sinh và Thú y thủy sản phối hợp với
các Sở Thủy sản, tăng cường công tác
hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở chế
biến về quản lý chất lượng an toàn, vệ
sinh thủy sản, nhằm phấn đấu đến
năm 2010 có 100% cơ sở chế biến thủy
sản đạt tiêu chuẩn chất lượng ngành và
quốc tế.
d) Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (có thủy sản) thuộc các
tỉnh, thành phố tổ chức chỉ đạo
thực hiện tốt kế hoạch chế biến
xuất khẩu thủy sản hàng năm của
địa phương; phấn đấu đến
năm 2010 kim ngạch xuất khẩu thủy sản
cả nước đạt 4 tỷ USD.
4. Về
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
nghề cá
a) Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (có thủy sản) thuộc các
tỉnh, thành phố căn cứ quy hoạch tổng thể
ngành, tổ chức thực hiện rà soát, điều
chỉnh và xây dựng quy hoạch phát triển thủy
sản của địa phương về cơ sở
hạ tầng cảng cá, bến cá, chợ cá, các khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu cá, nhằm hình thành các trung tâm
nghề cá lớn, các tụ điểm nghề cá gắn với
các ngư trường trọng điểm, các khu nuôi
trồng thủy sản tập trung, đồng thời
phù hợp về quy mô từng vùng, từng địa
phương. Tổ chức hướng dẫn các chủ
đầu tư lập dự án và tham mưu cho UBND các
tỉnh, thành phố tổ chức xem xét thẩm
định, phê duyệt các dự án đầu tư xây
dựng các cơ sở hạ tầng cảng cá, bến
cá, chợ cá, các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
phải phù hợp với quy hoạch về địa điểm
và quy mô đầu tư.
b) Sở Thủy sản các tỉnh, thành
phố phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng quy hoạch hệ thống
thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản
của địa phương. Tham mưu cho UBND tỉnh,
thành phố xem xét thẩm định, phê duyệt các
dự án đầu tư xây dựng hệ thống
thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản
phù hợp với quy hoạch, bảo đảm phát
triển thủy sản bền vững.
5. Về khoa
học công nghệ, khuyến ngư và hợp tác quốc
tế
a) Các viện nghiên cứu thuộc Bộ
Thủy sản tập trung nghiên cứu và ứng dụng
các tiến bộ khoa học-công nghệ vào sản xuất
và kinh doanh thủy sản nhằm đạt năng
suất cao, tạo sản lượng hàng hóa lớn,
đa dạng cơ cấu sản phẩm, chất
lượng cao, đảm bảo giá cả phù hợp,
đủ sức cạnh tranh trên các thị trường
thế giới; đồng thời đáp ứng thị
trường tiêu thụ trong nước. Nghiên cứu, tham
mưu lựa chọn và đề xuất du nhập các
công nghệ tiên tiến của các nước để
tạo đột phá, phát triển nhanh, hiệu quả các
lĩnh vực sản xuất thủy sản. Chú trọng
phát triển công nghệ sinh học và sau thu hoạch,
cũng như các nghiên cứu kinh tế - xã hội,
dịch vụ, xây dựng mô hình sản xuất thủy
sản.
b) Trung tâm Khuyến ngư quốc gia phối
hợp với các đơn vị liên quan, các địa
phương mở rộng hoạt động khuyến
ngư trong mọi lĩnh vực trong cả nước.
Nghiên cứu, tuyên truyền, hướng dẫn xây dựng
các mô hình tốt về quản lý, sản xuất trong khai
thác, nuôi trồng thủy sản, tổ chức tốt
việc chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa
học vào sản xuất.
c) Vụ Hợp tác quốc tế tham mưu
cho Bộ Thủy sản thực hiện mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế với các tổ
chức đa phương, song phương nhằm tranh
thủ nguồn vốn đầu tư, công nghệ tiên
tiến của nước ngoài để đầu tư
phát triển các lĩnh vực thủy sản. Chủ trì
hướng dẫn thực hiện các hiệp định
hợp tác quốc tế về thủy sản và liên quan
đến quản lý nghề cá.
d) Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (có thủy sản) thuộc các
tỉnh, thành phố chủ động tham mưu cho UBND
các tỉnh, thành phố tìm kiếm đối tác
nước ngoài để thu hút nguồn vốn
đầu tư, công nghệ nhằm tạo nguồn
lực cho phát triển thủy sản của địa
phương; đồng thời giải quyết xuất
khẩu lao động nghề cá và hợp tác nghề cá
trên các lĩnh vực.
6. Phát triển
nguồn nhân lực
a) Vụ Tổ chức cán bộ thuộc
Bộ Thủy sản chủ trì phối hợp với các
địa phương và các đơn vị trong và ngoài
ngành thủy sản rà soát lại hiện trạng nguồn
nhân lực, tham mưu xây dựng chiến lược, quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực cho toàn ngành và các
phương án sắp xếp lại chức năng đào
tạo của các trường và các viện trong Bộ
Thủy sản.
b) Các Viện, các trường thuộc
Bộ Thủy sản chủ động có kế hoạch
đào tạo cán bộ kỹ thuật có trình độ
chuyên môn phù hợp với hoạt động sản
xuất kinh doanh trong từng giai đoạn; chú trọng
đào tạo cán bộ chuyên môn cao, thực hiện các hình
thức đào tạo cho lực lượng lao
động nghề cá phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng vùng,
từng địa phương nhằm đảm bảo
cho mọi lao động nghề cá đều
được đào tạo, đáp ứng cho tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và yêu cầu
thị trường xuất khẩu lao động.
c) Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (có thủy sản) thuộc các
tỉnh, thành phố phối hợp cùng Vụ Tổ
chức cán bộ thuộc Bộ Thủy sản để
tổ chức củng cố, đào tạo đội
ngũ cán bộ quản lý ngành; bố trí, sắp xếp
cán bộ quản lý ngành đủ điều kiện và
năng lực, đảm bảo công tác quản lý ngành
thủy sản từ trung ương đến cơ
sở, đáp ứng quá trình phát triển ngành theo
hướng từng bước tiêu chuẩn hoá cán bộ
và quản lý theo tiêu chuẩn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Vụ Kế hoạch Tài chính, Viện Kinh
tế và Quy hoạch thủy sản cùng các đơn
vị chức năng thuộc Bộ Thủy sản
phối hợp với các Sở Thủy sản, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (có thủy sản)
thuộc các tỉnh, thành phố để rà soát,
điều chỉnh quy hoạch phát triển thủy
sản của các địa phương; tham mưu cho
Bộ trưởng Bộ Thủy sản tổ chức rà
soát, điều chỉnh, xây dựng và trình Bộ
trưởng Bộ Thủy sản phê duyệt quy hoạch
phát triển các lĩnh vực chuyên ngành thủy sản;
tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Thủy sản xây
dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
quy hoạch phát triển thủy sản các vùng lãnh thổ,
vùng kinh tế trọng điểm và các lĩnh vực
chuyên ngành thủy sản theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm phù
hợp quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ quy
hoạch tổng thể ngành.
- Vụ Kế hoạch Tài chính thuộc
Bộ Thủy sản tổ chức hướng dẫn
cho các chủ đầu tư lập dự án quy hoạch,
các chương trình, dự án đầu tư xây dựng
trọng điểm phát triển ngành thủy sản; tham
mưu cho Bộ trưởng Bộ Thủy sản xem xét,
thẩm định và phê duyệt các dự án quy hoạch,
các chương trình, dự án đầu tư xây dựng
trọng điểm của ngành, bảo đảm đúng
quy hoạch tổng thể ngành về mục tiêu, quy mô,
địa điểm và phù hợp với quy hoạch phát
triển thủy sản của các địa phương;
tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Thủy sản tổ
chức theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện quy
hoạch tổng thể ngành trong phạm vi cả
nước.
- UBND các tỉnh, thành phố trung ương
chỉ đạo Sở Thủy sản, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (có thủy sản) phối
hợp với các đơn vị chức năng của
Bộ Thủy sản chủ động tham mưu cho UBND
các tỉnh, thành phố để rà soát, điều
chỉnh quy hoạch, xây dựng và trình UBND tỉnh phê
duyệt quy hoạch phát triển thủy sản của
địa phương phù hợp với quy hoạch
tổng thể ngành; tham mưu cho UBND các tỉnh, thành
phố tổ chức hướng dẫn, theo dõi và
kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch tổng
thể ngành trên phạm vi địa bàn tỉnh, thành
phố. Hàng quý, hàng năm, theo định kỳ thực
hiện tổng hợp, lập báo cáo tình hình thực
hiện quy hoạch tổng thể ngành, tình hình triển
khai các dự án đầu tư xây dựng, hoạt
động sản xuất, kinh doanh thủy sản của
các địa phương gửi về Bộ Thủy
sản trước ngày 20 của tháng cuối quý.
- UBND các tỉnh, thành phố chỉ
đạo các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt
động sản xuất - kinh doanh thủy sản trên
địa bàn phối hợp với các Sở Thủy
sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để được hướng dẫn các nội
dung quy hoạch tổng thể ngành, làm căn cứ
để tổ chức thực hiện kế hoạch
sản xuất- kinh doanh theo đúng quan điểm, mục
tiêu quy hoạch tổng thể ngành. Chỉ đạo các
doanh nghiệp thực hiện lập và gửi báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh
thủy sản về Sở Thủy sản trước
ngày 15 hàng tháng theo định kỳ để tổng
hợp báo cáo Bộ Thủy sản.
- Các đơn vị, các Tổng công ty, các
doanh nghiệp thuộc Bộ Thủy sản, theo chức
năng nhiệm vụ, tổ chức các hoạt
động liên quan đến thủy sản phải
bảo đảm phù hợp quy hoạch tổng thể
ngành và Thông tư này.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vấn đề gì vướng mắc hoặc
phát sinh mới, các đơn vị chức năng liên quan,
Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thuộc các tỉnh, thành phố tổng hợp
phản ánh kịp thời về Bộ Thủy sản
để phối hợp xem xét, điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp.
- Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày
kể từ ngày đăng công báo.
BỘ
TRƯỞNG
(Đã
ký)
Tạ
Quang Ngọc
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây