Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 07/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 07/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 07/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: | 10/01/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chính sách phát triển kinh tế-xã hội - Ngày 10/01/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010. Mục tiêu tổng quát của Chương trình là tạo sự chuyển biến nhanh về sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị trường, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn một cách bền vững, giảm khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong cả nước. Phấn đấu đến năm 2010, trên địa bàn cơ bản không còn hộ đói, giảm hộ nghèo xuống còn dưới 30% theo chuẩn nghèo... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 07/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 07/2006/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 07/2006/QĐ-TTG
NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 2006 PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2005/NQ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc,
QUYẾT ĐỊNH:
Phấn đấu đến năm 2010, trên địa bàn cơ bản không còn hộ đói, giảm hộ nghèo xuống còn dưới 30% theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
- Về phát triển sản xuất: nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản xuất mới cho đồng bào các dân tộc, tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững.
Phấn đấu trên 70% số hộ đạt được mức thu nhập bình quân đầu người trên 3,5 triệu đồng/năm vào năm 2010.
- Về phát triển cơ sở hạ tầng: các xã có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất bảo đảm phục vụ có hiệu quả nâng cao đời sống và phát triển sản xuất tăng thu nhập.
Các chỉ tiêu cụ thể: phấn đấu trên 80% xã có đường giao thông cho xe cơ giới (từ xe máy trở lên) từ trung tâm xã đến tất cả thôn, bản; trên 80% xã có công trình thủy lợi nhỏ bảo đảm năng lực phục vụ sản xuất cho trên 85% diện tích đất trồng lúa nước; 100% xã có đủ trường, lớp học kiên cố, có lớp bán trú ở nơi cần thiết; 80% số thôn, bản có điện ở cụm dân cư; giải quyết và đáp ứng yêu cầu cơ bản về nhà sinh hoạt cộng đồng; 100% xã có trạm y tế kiên cố đúng tiêu chuẩn.
- Về nâng cao đời sống văn hóa, xã hội cho nhân dân ở các xã đặc biệt khó khăn. Phấn đấu trên 80% số hộ được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trên 80% số hộ được sử dụng điện sinh hoạt; kiểm soát, ngăn chặn các bệnh dịch nguy hiểm; tăng tỷ lệ hộ có hố xí hợp vệ sinh lên trên 50%; trên 95% số học sinh tiểu học, 75% học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi đến trường; trên 95% người dân có nhu cầu trợ giúp pháp lý được giúp đỡ pháp luật miễn phí.
- Về phát triển nâng cao năng lực: trang bị, bổ sung những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức pháp luật, nâng cao kiến thức quản lý đầu tư và kỹ năng quản lý điều hành để hoàn thành nhiệm vụ cho cán bộ, công chức cấp xã và trưởng thôn, bản. Nâng cao năng lực của cộng đồng, tạo điều kiện cộng đồng tham gia có hiệu quả vào việc giám sát hoạt động về đầu tư và các hoạt động khác trên địa bàn.
- Các xã đặc biệt khó khăn.
- Các xã biên giới, an toàn khu.
- Thôn, buôn, làng, bản, xóm, ấp ... (gọi tắt là thôn,bản) đặc biệt khó khăn ở các xã khu vực II.
Từ năm 2006, xét đưa vào diện đầu tư Chương trình đối với các xã chưa hoàn thành mục tiêu Chương trình 135; xét bổ sung đối với các xã đặc biệt khó khăn và thôn, bản đặc biệt khó khăn ở các xã khu vực II theo quy định tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển và đưa vào diện đầu tư từ năm 2007.
Vốn thực hiện Chương trình được ghi thành một khoản mục riêng trong kế hoạch hàng năm của địa phương do địa phương quản lý, sử dụng đúng mục đích, đối tượng và đúng kế hoạch.
- Thực hiện hoàn thành 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã.
- Chỉ đạo các địa phương quy hoạch mạng lưới giao thông nông thôn theo hướng nâng cấp đường giao thông đáp ứng yêu cầu phát triển.
KT. Thủ tướng
Phó thủ tướng
đã ký
Phạm Gia Khiêm
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 07/2006/QĐ-TTG
NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 2006 PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Xà HỘI CÁC Xà ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN
VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN
2006 - 2010
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Nghị quyết số 10/2005/NQ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005
của Chính phủ;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã
đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135
giai đoạn II) với những nội dung chủ
yếu như sau:
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát: tạo sự chuyển
biến nhanh về sản xuất, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất gắn với thị
trường; cải thiện và nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc
ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn
một cách bền vững, giảm khoảng cách phát
triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong cả
nước.
Phấn đấu
đến năm 2010, trên địa bàn cơ bản không
còn hộ đói, giảm hộ nghèo xuống còn
dưới 30% theo chuẩn nghèo quy định tại
Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Về phát triển sản xuất: nâng cao kỹ năng
và xây dựng tập quán sản xuất mới cho
đồng bào các dân tộc, tạo sự chuyển
dịch về cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng cao
thu nhập, giảm nghèo bền vững.
Phấn đấu trên 70% số hộ đạt
được mức thu nhập bình quân đầu
người trên 3,5 triệu đồng/năm vào năm 2010.
- Về phát triển cơ sở hạ tầng: các xã có
đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu phù
hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất
bảo đảm phục vụ có hiệu quả nâng cao
đời sống và phát triển sản xuất tăng
thu nhập.
Các chỉ tiêu cụ thể: phấn đấu trên 80%
xã có đường giao thông cho xe cơ giới (từ xe
máy trở lên) từ trung tâm xã đến tất cả
thôn, bản; trên 80% xã có công trình thủy lợi nhỏ
bảo đảm năng lực phục vụ sản
xuất cho trên 85% diện tích đất trồng lúa
nước; 100% xã có đủ trường, lớp
học kiên cố, có lớp bán trú ở nơi cần
thiết; 80% số thôn, bản có điện ở cụm
dân cư; giải quyết và đáp ứng yêu cầu cơ
bản về nhà sinh hoạt cộng đồng; 100% xã có
trạm y tế kiên cố đúng tiêu chuẩn.
- Về nâng cao đời sống văn hóa, xã hội
cho nhân dân ở các xã đặc biệt khó khăn. Phấn
đấu trên 80% số hộ được sử
dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trên 80%
số hộ được sử dụng điện sinh
hoạt; kiểm soát, ngăn chặn các bệnh dịch
nguy hiểm; tăng tỷ lệ hộ có hố xí hợp
vệ sinh lên trên 50%; trên 95% số học sinh tiểu
học, 75% học sinh trung học cơ sở trong
độ tuổi đến trường; trên 95%
người dân có nhu cầu trợ giúp pháp lý
được giúp đỡ pháp luật miễn phí.
- Về phát triển nâng cao năng lực: trang bị,
bổ sung những kiến thức về chuyên môn
nghiệp vụ, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao nhận
thức pháp luật, nâng cao kiến thức quản lý
đầu tư và kỹ năng quản lý điều hành
để hoàn thành nhiệm vụ cho cán bộ, công chức
cấp xã và trưởng thôn, bản. Nâng cao năng lực
của cộng đồng, tạo điều kiện
cộng đồng tham gia có hiệu quả vào việc giám
sát hoạt động về đầu tư và các hoạt
động khác trên địa bàn.
2. Nguyên tắc chỉ đạo:
a) Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các
xã đặc biệt khó khăn là chính sách xóa đói,
giảm nghèo đặc thù cho vùng trọng điểm
đói nghèo của đất nước. Chương trình
đầu tư tập trung, không dàn trải, xác
định đúng đối tượng là các xã và thôn,
bản khó khăn nhất.
b) Nhà nước hỗ trợ, giúp đỡ bằng
các chính sách cụ thể, bằng các nguồn lực có
thể huy động được một cách hợp lý
phù hợp với khả năng cân đối của ngân
sách.
c) Phát huy tối đa sự sáng tạo, ý chí tự
lực, tự cường của toàn thể cộng
đồng và nội lực của các hộ nghèo
vươn lên thoát nghèo.
d) Thực hiện nguyên tắc dân chủ công khai, minh
bạch, tăng cường phân cấp cho cơ sở,
phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân
trực tiếp tham gia vào Chương trình.
đ) Kết hợp Chương trình này với việc
thực hiện các chính sách khác trên địa bàn; các
chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình
khác có liên quan trên địa bàn phối hợp và dành
phần ưu tiên đầu tư cho Chương trình này.
3. Phạm vi và đối tượng Chương trình:
a) Phạm vi Chương trình:
thực hiện ở tất cả các tỉnh
miền núi, vùng cao; vùng
đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh
Nam Bộ.
b) Đối tượng của Chương trình:
- Các xã đặc biệt khó khăn.
- Các xã biên giới, an toàn khu.
- Thôn, buôn, làng, bản, xóm, ấp ... (gọi tắt là
thôn,bản) đặc biệt khó khăn ở các xã khu
vực II.
Từ năm 2006, xét đưa vào diện đầu
tư Chương trình đối với các xã chưa hoàn
thành mục tiêu Chương trình 135; xét bổ sung
đối với các xã đặc biệt khó khăn và
thôn, bản đặc biệt khó khăn ở các xã khu
vực II theo quy định tiêu chí phân định vùng dân
tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát
triển và đưa vào diện đầu tư từ
năm 2007.
4. Nhiệm vụ chủ yếu:
a) Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ
sản xuất của đồng bào các dân tộc.
b) Phát triển cơ sở hạ tầng thiết
yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó
khăn;
c) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ
sở, nâng cao trình độ quản lý hành chính và kinh
tế; đào tạo nâng cao năng lực cộng
đồng.
d) Hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và
nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý
để nâng cao nhận thức pháp luật.
5. Thời gian thực hiện Chương trình: thực
hiện từ năm 2006 đến năm 2010.
6. Nguồn vốn:
a) Ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các địa
phương để thực hiện mục tiêu quy
định tại khoản 2 Điều 1 của Quyết
định này và được bố trí trong dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm của địa
phương.
b) Ngân sách địa phương hàng năm.
c) Huy động đóng góp tự nguyện bằng
nhiều hình thức của các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, các tổ chức quốc
tế, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban Dân tộc là cơ quan thường trực
Chương trình, có nhiệm vụ:
a) Giúp Ban Chỉ đạo của Chính phủ thực
hiện Chương trình và chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành, các địa phương quản
lý chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ và
các dự án Phát triển cơ sở hạ tầng
thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt
khó khăn; Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
cơ sở, nâng cao trình độ quản lý hành chính và kinh
tế và đào tạo nâng cao năng lực cộng
đồng và Hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện
và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý
để nâng cao nhận thức pháp luật. Nghiên cứu
đề xuất các hình thức ghi công, biểu
dương, khen thưởng các tập thể và cá nhân có
nhiều đóng góp trong việc thực hiện
Chương trình.
b) Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ của
Chương trình cho giai đoạn 2006 - 2010, chủ trì,
phối hợp các Bộ, ngành đề xuất các chính
sách hỗ trợ trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan và
các địa phương xác định cụ thể danh
sách các xã, thôn đặc biệt khó khăn vào diện
đầu tư Chương trình trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định; phối hợp các Bộ,
ngành hướng dẫn các địa phương hàng
năm rà soát, xác định các xã, thôn hoàn thành mục tiêu ra
khỏi diện đầu tư
Chương trình từ năm 2008.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng
dẫn cơ chế quản lý thực hiện
Chương trình này theo nguyên tắc: phân cấp quản lý
cho cơ sở, đơn giản về thủ tục
nhưng phải bảo đảm yêu cầu quản lý
chặt chẽ.
đ) Xây dựng kế hoạch tổng thể
triển khai Chương trình và kế hoạch thực
hiện hàng năm; hướng dẫn các địa
phương tổ chức triển khai Chương trình.
Tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện
Chương trình ở các địa phương.
Định kỳ 6 tháng và hàng năm đánh giá kết
quả thực hiện Chương trình, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
e) Chủ trì, phân bổ vốn ngân sách trung ương
cho các Bộ, địa phương thực hiện các
dự án của Chương trình, gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm
vụ:
a) Phối hợp với Bộ Tài chính bố trí
nguồn ngân sách Trung ương cho các dự án của
Chương trình và tổng hợp phương án phân
bổ vốn của Chương trình theo thẩm
quyền.
b) Phối hợp với ủy ban Dân tộc phân bổ
chi tiết nguồn vốn của Chương trình cho các
Bộ, địa phương.
3. Bộ Tài chính có nhiệm vụ:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư bố trí
nguồn vốn ngân sách Trung ương cho các dự án
của Chương trình và tổng hợp phương án
phân bổ vốn của Chương trình theo thẩm
quyền.
Vốn thực hiện Chương trình được
ghi thành một khoản mục riêng trong kế hoạch hàng
năm của địa phương do địa
phương quản lý, sử dụng đúng mục
đích, đối tượng và đúng kế hoạch.
b) Phối hợp với ủy ban Dân tộc phân bổ
chi tiết nguồn vốn của Chương trình cho các
Bộ, địa phương.
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan
hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện
Chương trình.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có nhiệm
vụ:
a) Theo dõi, chỉ đạo các địa phương
về: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn; quy hoạch và xây dựng cơ sở
hạ tầng cho sản xuất (thủy lợi, rừng
...).
b) Chủ trì, phối hợp với ủy ban Dân tộc
hướng dẫn địa phương thực
hiện dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình
độ sản xuất của đồng bào các dân
tộc trên địa bàn các xã thuộc Chương trình.
5. Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ:
- Thực hiện hoàn thành 100% xã có đường ô tô
đến trung tâm xã.
- Chỉ đạo các địa phương quy
hoạch mạng lưới giao thông nông thôn theo
hướng nâng cấp đường giao thông đáp
ứng yêu cầu phát triển.
6. Các Bộ, cơ quan Trung ương theo chức
năng, nhiệm vụ, căn cứ mục tiêu của
Chương trình có trách nhiệm tổ chức, xây dựng
và chỉ đạo phối hợp thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn
để đạt mục tiêu Chương trình.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc
Chương trình có nhiệm vụ:
a) Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình
của địa phương.
b) Tổ chức xác định, bình xét lựa chọn
danh sách các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn trên
cơ sở thực hiện nguyên tắc dân chủ công
khai, rõ ràng minh bạch, bảo đảm đúng
đối tượng, báo cáo ủy ban Dân tộc
để thẩm định tổng hợp trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
c) Tổ chức huy động các nguồn lực trên
địa bàn để thực hiện Chương trình.
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vận
động và tổ chức đồng bào các dân tộc
tích cực tham gia trực tiếp vào thực hiện các
nội dung phát triển sản xuất, xây dựng và
sử dụng các công trình của cộng đồng.
d) Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình đến năm 2010, kế
hoạch thực hiện hàng năm, kế hoạch dự
toán kinh phí tổng thể và hàng năm để thực
hiện Chương trình, báo cáo Hội đồng nhân dân
tỉnh theo quy định.
đ) Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện
Chương trình cho ủy ban Dân tộc, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Văn phòng
Chính phủ để kịp thời xử lý giải
quyết các vướng mắc trong quá trình thực
hiện của Chương trình tại địa
phương.
e) Chịu trách nhiệm tổ chức chỉ
đạo, triển khai thực hiện, kiểm tra, giám
sát thực hiện Chương trình trên địa bàn theo
kế hoạch, đúng quy định, bảo đảm
chất lượng, chống thất thoát và tiêu cực.
Chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả
của Chương trình.
8. Ban Chỉ đạo của Chính phủ phối
hợp với các cơ quan Trung ương của các
đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc
vận động hưởng ứng tham gia Chương
trình nhằm đạt được các mục tiêu
đề ra.
9. Các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung
ương và địa phương có nhiệm vụ tuyên
truyền rộng rãi để toàn xã hội cùng tham gia
hưởng ứng, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Chương trình.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo. Các quyết định
trước đây trái với Quyết định này
đều bãi bỏ.
Điều 4. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
KT. Thủ
tướng
Phó thủ
tướng
đã ký
Phạm Gia
Khiêm