Nghị quyết 27/2008/NQ-CP của Chính phủ về phiên họp Chính phủ giữa tháng 11 năm 2008
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 27/2008/NQ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 27/2008/NQ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/11/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phiên họp Chính phủ giữa tháng 11 năm 2008 - Theo Nghị quyết số 27/2008/NQ-CP ra ngày 25/11/2008, Chính phủ đã họp bàn một số vấn đề sau: để thực hiện giảm nghèo đối với những huyện có tỷ lệ nghèo cao, một mặt, cần tiếp tục triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách đã ban hành trên cơ sở rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình mới; mặt khác, ban hành các cơ chế, chính sách mới mang tính chất đột phá, đặc thù, phù hợp với đặc điểm và điều kiện kinh tế-xã hội của từng huyện, từng địa phương. Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ tại phiên họp, hoàn chỉnh Đề án và Dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về việc hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, sớm trình Thủ tướng Chính phủ ký, ban hành. Trong Nghị quyết này cần quy định một số cơ chế, chính sách cụ thể triển khai thực hiện ngay sau khi ban hành; đồng thời đưa ra một số định hướng chính sách, để từ đó ban hành các văn bản cụ thể hóa. Pháp lệnh Dân số năm 2003 đã góp phần nâng cao trách nhiệm của công dân, của nhà nước và xã hội trong công tác dân số; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; tăng cường, thống nhất quản lý nhà nước về dân số. Tuy nhiên, việc quy định thiếu chặt chẽ tại Điều 10 dẫn đến cách hiểu nhà nước không hạn chế quy mô gia đình ở mức 1 đến 2 con. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho chỉ tiêu giảm sinh thời gian qua không hoàn thành. Để khắc phục tình trạng này, từng bước đưa công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình đi vào nề nếp, cần phải ban hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh Dân số năm 2003, trong đó quy định rõ quy mô gia đình 1 đến 2 con, thực hiện có hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình. Việc khai thác tràn lan và xuất khẩu quặng khoáng sản, đất hiếm... tăng mạnh thời gian qua có nhiều nguyên nhân, trong đó có việc biểu khung thuế suất thuế tài nguyên đối với nhóm khoáng sản kim loại và phi kim loại ban hành từ năm 1998 còn thấp, không phù hợp với tình hình hiện nay. Để góp phần hạn chế tình trạng khai thác tràn lan, tăng ngân sách địa phương dành cho cải tạo môi trường, sửa chữa cơ sở hạ tầng cũng như khuyến khích các doanh nghiệp khai thác tài nguyên hợp lý, tiết kiệm, cần phải ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên.
Xem chi tiết Nghị quyết 27/2008/NQ-CP tại đây
tải Nghị quyết 27/2008/NQ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ QUYẾT
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 27/2008/NQ-CP NGÀY 25 THÁNG 11 NĂM 2008
PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ GIỮA THÁNG 11 NĂM 2008
Ngày 18 tháng 11 năm 2008, Chính phủ họp phiên giữa tháng 11
năm 2008, thảo luận và quyết nghị những vấn đề sau đây:
1. Chính phủ nghe Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo tờ trình Đề án về cơ chế, chính
sách và giải pháp hỗ trợ giảm nghèo đối với các huyện có tỷ lệ nghèo cao đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020; dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về việc
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
Thời gian qua, nước ta đã tập trung nguồn lực thực hiện
nhiều cơ chế, chính sách để phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo và đã đạt
được những thành tựu quan trọng. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhiều; đời sống người
nghèo được cải thiện rõ rệt; việc xóa đói, giảm nghèo đã góp phần thực hiện
phát triển kinh tế gắn với công bằng xã hội, được cộng đồng thế giới ghi nhận
và đánh giá cao. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thật bền vững, còn có
khoảng cách chênh lệch khá lớn giữa các vùng, miền, các nhóm dân cư. Thực hiện
Nghị quyết số 26/NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng lần thứ 7 khóa X về nông nghiệp, nông thôn và nông dân, Chính phủ cần
phải ban hành và thực hiện các cơ chế, chính sách và giải pháp hỗ trợ giảm
nghèo đối với các huyện có tỷ lệ nghèo cao đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020 nhằm giảm tỷ lệ nghèo ở các huyện này nói riêng, đồng thời góp phần đẩy
nhanh công cuộc xói đói, giảm nghèo của cả nước nói chung.
Để thực hiện giảm nghèo đối với những huyện có tỷ lệ nghèo
cao, một mặt, cần tiếp tục triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách đã ban
hành trên cơ sở rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình mới; mặt khác,
ban hành các cơ chế, chính sách mới mang tính chất đột phá, đặc thù, phù hợp
với đặc điểm và điều kiện kinh tế - xã hội của từng huyện, từng địa phương.
Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan, tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ tại phiên
họp, hoàn chỉnh Đề án và Dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về việc hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, sớm trình Thủ tướng Chính phủ
ký, ban hành. Trong Nghị quyết này cần quy định một số cơ chế, chính sách cụ
thể triển khai thực hiện ngay sau khi ban hành; đồng thời đưa ra một số định
hướng chính sách, để từ đó ban hành các văn bản cụ thể hóa.
2. Chính phủ nghe Tổng
Thanh tra Chính phủ báo cáo về dự thảo Chiến lược quốc gia phòng, chống tham
nhũng đến năm 2020; nghe Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo ý
kiến về dự thảo Chiến lược này.
Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 thể
hiện quyết tâm chính trị của Đảng, Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng,
chống tham nhũng; là sự thể chế hóa Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng lần thứ 3 khóa X về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí", đồng thời tiếp tục cụ thể hóa Luật
Phòng, chống tham nhũng năm 2005. Chiến lược này là công cụ và định hướng quan
trọng để thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng từ nay đến năm 2020, được
áp dụng đối với cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và toàn xã hội.
Dự thảo Chiến lược phòng, chống tham nhũng cần đưa ra các
giải pháp toàn diện, đồng bộ, xác định bước đi cụ thể, phù hợp, có trọng tâm,
trọng điểm cho từng giai đoạn; đồng thời chỉ quy định những vấn đề thực sự cần
thiết, có tính khả thi; kế hoạch hành động hợp lý, phù hợp với năng lực thực
hiện của các cơ quan nhằm bảo đảm thực thi Chiến lược có hiệu quả, góp phần
tích cực vào công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
Giao Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính
phủ tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ, hoàn thành Dự thảo Chiến lược,
trình Bộ Chính trị cho ý kiến. Trên cơ sở đó, dự thảo Nghị quyết của Chính phủ
trình Thủ tướng Chính phủ ký, ban hành.
3. Chính phủ nghe Bộ
trưởng Bộ Y tế trình bày tờ trình về Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh Dân số
năm 2003; nghe Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo tổng hợp ý kiến
thành viên Chính phủ về Pháp lệnh này;
Bộ trưởng Bộ Tài chính trình bày tờ trình về Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên; nghe Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ báo cáo ý kiến thẩm tra về Pháp lệnh này.
Là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất
trong lĩnh vực dân số, điều chỉnh toàn diện vấn đề dân số, Pháp lệnh Dân số năm
2003 đã góp phần nâng cao trách nhiệm của công dân, của nhà nước và xã hội
trong công tác dân số; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; tăng
cường, thống nhất quản lý nhà nước về dân số. Tuy nhiên, việc quy định thiếu chặt
chẽ tại Điều 10 dẫn đến cách hiểu nhà nước không hạn chế quy mô gia đình ở mức
1 đến 2 con. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho chỉ tiêu giảm sinh thời
gian qua không hoàn thành. Để khắc phục tình trạng này, từng bước đưa công tác
dân số và kế hoạch hóa gia đình đi vào nề nếp, cần phải ban hành Pháp lệnh sửa
đổi Điều 10 Pháp lệnh Dân số năm 2003, trong đó quy định rõ quy mô gia đình 1
đến 2 con, thực hiện có hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với công
tác dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Việc khai thác tràn lan và xuất khẩu quặng khoáng sản, đất
hiếm... tăng mạnh thời gian qua có nhiều nguyên nhân, trong đó có việc biểu
khung thuế suất thuế tài nguyên đối với nhóm khoáng sản kim loại và phi kim
loại ban hành từ năm 1998 còn thấp, không phù hợp với tình hình hiện nay. Để
góp phần hạn chế tình trạng khai thác tràn lan, tăng ngân sách địa phương dành
cho cải tạo môi trường, sửa chữa cơ sở hạ tầng cũng như khuyến khích các doanh
nghiệp khai thác tài nguyên hợp lý, tiết kiệm, cần phải ban hành Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên.
Giao Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng
Chính phủ tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ tại phiên họp, hoàn chỉnh dự
án Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh Dân số năm 2003; Bộ Tài chính chủ trì,
tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ tại phiên họp, hoàn chỉnh dự án Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp lệnh Thuế tài nguyên. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ
trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội xem xét, thông qua các dự án Pháp lệnh này.
4. Thời gian từ nay đến
hết năm không còn nhiều, Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan, địa phương cần rà
soát và tiếp tục chỉ đạo điều hành quyết liệt, tập trung hoàn thành các công
việc, đề án trọng tâm, trọng điểm liên quan đến thực hiện các mục tiêu của kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008. Các cơ quan, đơn vị tiếp tục đẩy
mạnh cải cách các thủ tục hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chủ
động ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành để giảm bớt hội họp
tập trung đông người. Giao Bộ Tài chính rà soát, tiếp tục nghiên cứu, cụ thể
hóa và ban hành thêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng