Nghị quyết 135/NQ-CP 2021 phân bổ vốn năm tài khóa 2020 cho Chương trình phát triển kinh tế - xã hội miền núi giai đoạn 2021 - 2030
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 135/NQ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 135/NQ-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/10/2021 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Văn bản này đã biết Ngày áp dụng. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Văn bản này đã biết Tình trạng hiệu lực. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phân bổ hơn 82,7 tỷ đồng vốn viện trợ của Ai Len cho 5 tỉnh
Ngày 29/10/2021, Chính phủ ban hành Nghị quyết 135/NQ-CP về việc phê duyệt phương án phân bổ vốn năm tài khóa 2020 bổ sung dự toán ngân sách Nhà nước, kế hoạch vốn đầu tư năm 2021 từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài không hoàn lại của Chính phủ Ai Len cho các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030.
Theo đó, Chính phủ thống nhất phương án phân bổ vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Ai Len cho 5 tỉnh: Hà Giang, Hòa Bình, Quảng Trị, Kon Tum và Trà Vinh để thực hiện dự án với tổng số vốn là 82.788 triệu đồng như đề xuất của Ủy ban Dân tộc.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký báo cáo và trình bày trước Quốc hội việc bổ sung dự toán thu viện trợ của ngân sách trung ương 2021 và bổ sung dự toán chi bổ sung có mục tiêu cho các địa phương (nguồn đầu tư phát triển vốn viện trợ) và kế hoạch vốn đầu tư 2021 từ nguồn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Ai Len cho Dự án hỗ các xã đặc biệt khó khăn…
Nghị quyết có hiệu lực từ ngày ký.
Xem chi tiết Nghị quyết 135/NQ-CP tại đây
tải Nghị quyết 135/NQ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 135/NQ-CP | Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2021 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VỐN NĂM TÀI KHÓA 2020 BỔ SUNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ NĂM 2021 TỪ NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ NƯỚC NGOÀI KHÔNG HOÀN LẠI CỦA CHÍNH PHỦ AI LEN CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021 – 2030
___________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Xét đề nghị của Ủy ban Dân tộc tại văn bản số 1614/TTr-UBDT ngày tháng 10 năm 2021,
Trên cơ sở kết quả biểu quyết của các Thành viên Chính phủ,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
1. Thống nhất phương án phân bổ vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Ai Len cho 05 tỉnh: Hà Giang, Hòa Bình, Quảng Trị, Kon Tum và Trà Vinh để thực hiện dự án với tổng số vốn là 82.788 triệu đồng (Tám mươi hai tỷ bảy trăm tám mươi tám triệu đồng) như đề xuất của Ủy ban Dân tộc tại Tờ trình số 1614/TTr-UBDT nêu trên.
2. Giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký báo cáo và trình bày trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội về việc bổ sung dự toán thu viện trợ của ngân sách trung ương năm 2021 đồng thời bổ sung dự toán chi bổ sung có mục tiêu cho các địa phương (nguồn đầu tư phát triển vốn viện trợ) và kế hoạch vốn đầu tư năm 2021 từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Ai Len để thực hiện Dự án Hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; giao Chính phủ phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư năm 2021 cho các địa phương để triển khai thực hiện theo quy định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu gửi đến Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội đúng thời hạn quy định.
3. Giao Ủy ban Dân tộc:
a) Chịu trách nhiệm về nội dung, số liệu báo cáo và phương án phân bổ nguồn vốn viện trợ này; phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo, tiếp thu, giải trình với các cơ quan của Quốc hội theo quy định
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan và nhà tài trợ tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện, đánh giá tiến độ, hiệu quả thực hiện nguồn vốn tại các địa phương theo Thỏa thuận tài trợ đã ký giữa đại diện hai Chính phủ Việt Nam và Ai Len và theo các quy định hiện hành.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc, các Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Hà Giang, Hòa Bình, Quảng Trị, Kon Tum, Trà Vinh và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |