Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị định 113/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 113/2007/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 113/2007/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 28/06/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều - Theo Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ban hành ngày 28/6/2007, Chính phủ quy định: công trình, nhà ở hiện có trong khu vực đang bị sạt lở phải di dời ngay để bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân. Công trình, nhà ở không phù hợp với quy hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì phải tổ chức di dời trong thời gian tối đa 5 năm, kể từ ngày Luật Đê điều có hiệu lực thi hành… Việc xây dựng công trình theo dự án đầu tư do Thủ tướng phê duyệt ở bãi ông, để không được làm giảm quá giới hạn cho phép của lưu lượng lũ thiết kế; không làm tăng quá giới hạn cho phép của mực nước lũ thiết kế; không ảnh hưởng đến dòng chảy của khu vực lân cận, thượng lưu, hạ lưu phải đáp ứng các quy định: nằm ngoài phạm vi bảo vệ đê điều; tuân theo quy hoạch phòng, chống lũ, quy hoạch đê điều, quy hoạch sử dụng đất; dự án xây dựng mới phải cách bờ sông một khoảng cách nhất định để thông thoáng dòng chảy, tránh sạt lở; phục vụ việc xây dựng đường ven sông, tạo cảnh quan môi trường… Các công trình trạm điện, trạm y tế, trường học, trạm cấp nước, nhà kho khi lập dự án xây dựng phải bảo đảm các quy định nêu trên, đồng thời phải cao hơn mực nước thiết kế để hoạt động được thường xuyên và an toàn trong mùa mưa lũ… Đê được phân loại thành đê sông, đê biển, đê cửa sông, đê bối, đê bao và đê chuyên dùng. Nhà nước có các chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu hoặc ứng dụng khoa học công nghệ vào lĩnh vực đê điều; đầu tư vào đê điều để kết hợp làm đường giao thông; đầu tư vào việc trồng cây chắn sóng bảo vệ đê điều được hỗ trợ về kinh phí và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành… Biên chế của Hạt Quản lý đê do UBND cấp tỉnh quyết định theo định mức: 1 người quản lý trực tiếp từ 1-2 km đê đối với đê cấp đặc biệt, từ 3-4 km đê đối với đê từ cấp I-III. Định mức biên chế quản lý tuyến đê cấp IV, V; tuyến đê và công trình phân lũ, làm chậm lũ do UBND cấp tỉnh quy định. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Nghị định 113/2007/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 113/2007/NĐ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 113/2007/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 06 NĂM 2007
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐÊ ĐIỀU
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 20 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006, bao gồm:
Nghị định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có các hoạt động liên quan đến đê điều tại Việt Nam.
Để việc xây dựng công trình không được làm giảm quá giới hạn cho phép của lưu lượng lũ thiết kế; không làm tăng quá giới hạn cho phép của mực nước lũ thiết kế; không ảnh hưởng đến dòng chảy của khu vực lân cận, thượng lưu, hạ lưu phải đáp ứng các quy định sau:
Hạt Quản lý đê là đơn vị của Chi cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt, bão thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh; có trụ sở làm việc, có con dấu và tài khoản riêng.
Đối với các tuyến đê cấp IV, cấp V; tuyến đê và công trình phân lũ, làm chậm lũ việc tổ chức quản lý do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chế độ, chính sách tiền lương và phụ cấp; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chế độ trang bị dụng cụ, thiết bị, phương tiện, bảo hộ lao động cho lực lượng chuyên trách quản lý đê điều.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và khi Luật Đê điều có hiệu lực thi hành.
Nghị định số 171/2003/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Đê điều và Nghị định số 78/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và sắc phục của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Bãi bỏ và các quy định trước đây trái với quy định của Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Phụ lục
QUY ĐỊNH VỀ PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU, THẺ VÀ SẮC PHỤC
CỦA LỰC LƯỢNG CHUYÊN TRÁCH QUẢN LÝ ĐÊ ĐIỀU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ)
I. PHÙ HIỆU
1. Phù hiệu đeo trên mũ mềm
Làm bằng kim loại, hình tròn, đường kính 32 mm. Ngôi sao vàng dập nổi trên nền đỏ hình tròn đường kính là 17 mm, đường viền nổi xung quanh rộng 1 mm. Từ ngôi sao có các tia nổi chiếu ra; có hai cành tùng dập nổi mạ bạc ôm lấy phù hiệu, hai cành lá bắt chéo nhau ở phía dưới hình tròn. ở khoảng trống phía dưới hình tròn và bên trên cành lá có các chữ QUẢN LÝ ĐÊ màu xanh đen; khoảng trống này có chiều cao 6 mm, chiều dài là 26 mm, chiều cao của chữ QUẢN LÝ ĐÊ là 3 mm.
2. Phù hiệu đeo trên mũ kêpi
Có hai cành tùng bắt chéo nhau mạ bạc dập nổi ôm phù hiệu, có chiều rộng nhất là 60 mm, chiều cao là 40 mm.
II. CẤP HIỆU
1. Cấp hiệu gắn ở cầu vai
Trong lực lượng chuyên trách quản lý đê điều có 6 cấp hiệu đối với Kiểm soát viên đê điều. Trên nền cấp hiệu có gắn phù hiệu thu nhỏ ở góc. Cấp hiệu quản lý đê hình chữ nhật một đầu vát nhọn cân, màu đỏ được dệt bằng vải tơ, dài 125 mm, rộng 45 mm, độ chếch đầu nhọn rộng 35 mm; ở giữa cấp hiệu có vạch dệt bằng tơ màu vàng, ba mặt viền mép màu vàng, sao đính trên cấp hiệu bằng kim loại màu trắng có đường kính 20 mm. Sao và vạch thể hiện cấp bậc, chức vụ như sau:
a) Hạt trưởng Hạt Quản lý đê: hai sao đính phía trên hai vạch vàng.
b) Phó Hạt trưởng Hạt Quản lý đê: một sao đính phía trên hai vạch vàng.
c) Kiểm soát viên chính: ba sao đính phía trên một vạch vàng.
d) Kiểm soát viên: hai sao đính phía trên một vạch vàng.
đ) Kiểm soát viên trung cấp: một sao đính phía trên một vạch vàng.
e) Những viên chức quản lý đê khác: cấp hiệu chỉ có một vạch vàng.
2. Cấp hiệu gắn ở ve áo: cấp hiệu hình bình hành, bằng dạ màu đỏ có chiều dài 52 mm, chiều cao 32 mm. Trên nền cấp hiệu có gắn phù hiệu thu nhỏ ở chính giữa cấp hiệu.
III. THẺ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Thẻ công chức, viên chức làm bằng bìa cứng, hình chữ nhật ép plastic, kích thước 5,5 cm x 8,5 cm.
- Phía trên:
Dòng thứ nhất: ghi tên cơ quan cấp trên của Hạt Quản lý đê.
Dòng thứ hai: ghi tên Hạt Quản lý đê của công chức, viên chức
- Phía dưới:
Bên trái dán ảnh mầu cỡ 4 cm x 6 cm của công chức, viên chức đeo thẻ.
Bên phải:
+ Ghi họ và tên công chức, viên chức đeo thẻ.
+ Chức vụ của công chức, viên chức.
+ Mã số cơ quan, mã ngạch công chức, viên chức số thứ tự của công chức, viên chức.
IV. SẮC PHỤC
1. Áo thu - đông nam: được may bằng vải có màu xanh nước biển.
- Kiểu ve áo cổ chữ K, có 4 túi nổi, đáy túi vát, giữa túi có đố túi, hai túi dưới nổi, nắp túi hình cánh dơi. Dựng thân trước, áo có ken lót; lót vải lụa cùng màu với vải chính thân trước, tay áo, cầu vai thân sau.
- Cúc đính trên túi áo: hai túi trên đính cúc 17 ly, hai túi dưới đính cúc 22 ly (cúc nhựa mạ màu vàng giữa cúc có chữ QLĐ là chữ viết tắt của chữ quản lý đê).
- Ngực áo cài 4 cúc 22 ly (màu và hình dạng cúc như mô hình phía trên).
- Tay áo làm bác tay (không có lé tay). Trên tay trái áo đính phù điêu quản lý đê điều.
- Thân sau có xẻ sống.
2. Áo thu - đông nữ: may bằng vải có màu xanh nước biển.
- Kiểu ve áo cổ bẻ, chữ K, có hai túi nổi, miệng túi vát, hai nắp túi có sòi. Thân trước đính 4 cúc to 22 ly (màu và hình dáng mô tả như ở phần áo nam), áo có chiết ly tạo dáng.
- Dựng thân trước, áo có ken lót, lót bằng vải lụa đồng màu với màu vải chính, thân trước, tay áo, cầu vai áo, thân sau. Tay áo làm bác tay (không có lé tay) trên tay áo trái đính phù điêu quản lý đê điều.
3. Quần phăng (sử dụng chung cho trang phục thu - đông và xuân - hè): Sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển.
- Quần phăng nam: kiểu hai ly nổi túi dọc chéo, một túi sau hai viền. Thân sau có một túi hậu cài khuy nhựa, cửa quần có khoá kéo, cạp quần có 6 đai dây lưng, gấu quần được cắt vát về phía ly trước có đáp mặt nguyệt để giữ poly mũi giầy. Đầu cạp làm hai móc và một cúc hãm trong.
- Quần phăng nữ: kiểu hai ly chìm, túi thẳng, cửa quần khoá kéo, gấu quần được cắt vát về phía ly trước có đáp mặt nguyệt để giữ poly mũi giày. Đầu cạp làm hai móc và một cúc hãm trong.
4. Áo gile nam: Sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển.
Áo có 3 túi cơi, phía trên túi cơi nhỏ, túi dưới cơi to, áo không có cổ, thân sau vòng cổ có viền. Ngực áo đính bằng cúc nhựa 15 ly cùng màu với vải chính, áo có xẻ sườn, thân sau của áo làm bằng chun có bản rộng 30 mm.
5. Áo sơ mi nam dài tay, ngắn tay: Sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển.
- Cổ áo kiểu cài, hai túi ngực nổi, nắp túi hình cánh dơi, giữa có đố túi, trên nắp túi trái có chỗ cài bút, cúc áo bằng nhựa mạ vàng loại 17 ly (màu và kiểu như cúc áo mùa đông), áo chia làm 6 cúc (cả cúc cổ).
- Áo có bật vai đính cúc nhựa cùng màu, cỡ 12 ly, thân sau áo làm cầu vai.
- Tay áo: tay áo bên trái có đính phù điêu quản lý đê điều.
+ Áo dài tay: măng séc tay rộng 55 mm, dài 240 mm.
+ Áo ngắn tay: gập ra ngoài rộng 35 mm may 2 đường.
- Cả hai loại áo ngắn tay và dài tay bo gấu, khi sử dụng áo bỏ ngoài quần.
6. Áo sơ mi nữ dài tay, ngắn tay
- Màu sắc, loại vải như áo xuân - hè nam.
- Áo kiểu cổ bẻ hai ve. Thân trước có hai túi dưới có nắp liền, chiết 4 ly tạo dáng, thân sau có sống sau, xanh tê theo kiểu ký giả, cúc áo cỡ 17 ly (màu và kiểu như cúc áo đông), ngực áo chia làm 4 cúc.
- Áo có bật vai đính cúc nhựa cùng màu, cúc cỡ 12 ly.
- Tay áo bên trái có gắn phù điêu quản lý đê điều.
+ Áo dài tay: măng séc tay rộng 45 mm, dài 22mm.
+ Áo ngắn tay: gập vào trong may 1 đường.
- Cả hai loại áo ngắn tay và dài tay là kiểu áo buông khi sử dụng không phải bỏ áo trong quần.
7. Áo bông: sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển (cùng màu với bộ thu - đông).
- Vải lót bên trong cùng màu với chính. Lớp bông ở giữa là loại bông sơ mốc có độ dày 160 g/m2.
- Áo kiểu áo choàng dài (không bo gấu), áo có hai lần cổ: cổ bên ngoài kiểu cổ bẻ chữ K (như áo thu - đông), cổ bên trong có khoá kéo cao để đảm bảo giữ ấm cho người sử dụng. Thân trước có 4 túi: hai túi trên nổi có đố túi, nắp túi nhọn hình cánh dơi, hai túi dưới chéo chìm, chỉ nổi phần miệng túi, ở giữa áo có đai, khoá đai hình chữ nhật bằng nhựa cứng cùng màu với vải chính. Tay áo buông, có cá tay, phía đầu tay bên ngoài có đính hai cúc để điều chỉnh độ rộng của tay, phía đầu tay bên trong có chun.
8. Mũ kêpi: sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển.
- Mũ kêpi có thành, đỉnh và cầu mũ được may cùng một loại vải, phía trước có lưỡi trai bằng nhựa màu đen bóng, thấp dần về phía trước.
- Mũ có hai dây coóc đông được tết bằng sợi kim tuyến màu vàng, hai đầu được đính cúc kim loại màu vàng, trên mặt cúc có chữ QLĐ nổi. Trên mũ phía trước được đính phù hiệu quản lý đê (phù hiệu được mô tả như phần trên).
- Hai bên thành mũ có đính 4 ôdê tạo sự thông thoáng cho người đội mũ.
- Thành mũ phía trước được dựng bằng nhựa mỏng để tạo dáng.
- Lót cầu mũ làm bằng vải tráng nhựa, phía trong được gắn với bọt xốp tạo độ êm khi đội mũ.
9. Mũ bông: sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển (cùng màu với vải áo bông).
- Bên trong được lót bằng một lớp bông sơ mốc có độ dày 160 g/m2. Vải lót mũ cùng màu với vải chính.
- Mũ kiểu chùm, có hai dải tay dài bản rộng trùm qua tai để giữ ấm cho người sử dụng, ở phía đầu hai dải trùm có dây nhỏ để buộc phía dưới cằm. Phía trước mũ có lưỡi trai lật hình chữ nhật, hai đầu cạnh hơi tròn, phía trên có một ôdê để gắn phù hiệu quản lý đê. Trên mũ, các đường diễu được may diễu hình quả trám để giữ chắc giữa phần vải chính, bông và vải lót.
10. Mũ mềm: sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển.
Kiểu mũ lưỡi trai, phía trên đỉnh mũ các đường may chia làm 8 khoản theo chiều dài mũ, hai bên cạnh mũ mỗi bên đính 3 ôdê tạo sự thông thoáng cho người sử dụng. Phía trước mũ có lưỡi trai cứng tạo dáng mũ, phía trên trán có lưỡi trai cứng hình bán nguyệt tạo dáng khoẻ cho mũ, trên lưỡi trai phía trán mũ có một ôdê để gắn phù hiệu quản lý đê. Phía mũ có dây nhựa cùng màu với vải chính để điều chỉnh độ rộng, hẹp của mũ cho phù hợp với người sử dụng.
11. Ca vát: sản phẩm được may bằng vải có màu xanh nước biển; ca vát kiểu thắt sẵn, có khoá kéo có chốt hãm tự động.
12. Thắt lưng da: sản phẩm được làm bằng da màu đen, bản rộng 35 mm; khoá thắt lưng làm bằng kim loại mạ bạc, ở giữa mặt khoá chính giữa có chữ "QLĐ" màu đen; thắt lưng kiểu khoá có chốt cố định phía trong, khi sử dụng dây lưng được dấu mối vào phía trong.
13. Giày, tất chân: giày được làm bằng da màu đen, thấp cổ, đế giày cao trung bình, có dây buộc loại thông thường; tất chân nilon hoặc dệt kim./.