Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 579/BKHCN-KHTC của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn đề xuất dự án thuộc Chương trình nông thôn miền núi bắt đầu thực hiện từ kế hoạch năm 2008
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 579/BKHCN-KHTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 579/BKHCN-KHTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lê Đình Tiến |
Ngày ban hành: | 15/03/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
tải Công văn 579/BKHCN-KHTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 579/BKHCN-KHTC | Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2007 |
Kính gửi: | - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; |
Để tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 122/2004/QĐ-TTg ngày 5/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình "Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế – xã hội nông thôn và miền núi", Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các tỉnh, thành phố xây dựng và đề xuất các dự án để thực hiện trong kế hoạch 2008 như sau:
1. Tổ chức lựa chọn và đề xuất dự án
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung của Chương trình Nông thôn Miền núi đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 122/2004/QĐ-TTg ngày 5/7/2004, Quy chế quản lý Chương trình Nông thôn Miền núi ban hành kèm theo Quyết định số 09/2005/QĐ-BKHCN ngày 18/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn lựa chọn dự án thuộc Chương trình Nông thôn Miền núi ban hành kèm theo Quyết định số 2738/QĐ-BKHCN ngày 27/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Quy chế quản lý tài chính của Chương trình Nông thôn miền núi tại Thông tư liên tịch số 39/2005/TTLT/BTC-BKHCN ngày 23/5/2005 của Bộ Tài chính – Bộ Khoa học và Công nghệ, Uỷ Ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành tổ chức lựa chọn và đề xuất các dự án đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ hỗ trợ để bắt đầu thực hiện từ năm 2008.
Các dự án được lựa chọn, đề xuất theo hai nhóm bao gồm: nhóm do Trung ương quản lý và nhóm uỷ quyền địa phương quản lý; Hồ sơ của dự án được xây dựng theo quy định tại Mục II của văn bản này.
2. Hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ dự án
Hồ sơ của dự án thuộc nhóm do Trung ương quản lý bao gồm:
+ Công văn của Uỷ Ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét hỗ trợ dự án;
+ Thuyết minh dự án theo mẫu B1 -TMDANTMN;
+ Tóm tắt hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của cơ quan chủ trì chuyển giao công nghệ theo mẫu B2 -LLTCCG;
+ Tóm tắt hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiếp nhận và triển khai công nghệ của đơn vị chủ trì dự án theo mẫu B3 -LLTCCT;
+ Sơ yếu lý lịch khoa học của cá nhân chủ trì dự án theo mẫu B4 -LLKH;
+ Biên bản xét duyệt dự án của Hội đồng Khoa học công nghệ cấp tỉnh, thành phố theo mẫu B7 -BBHĐ.
Hồ sơ của dự án thuộc nhóm uỷ quyền cho địa phương quản lý bao gồm:
+ Công văn của Uỷ Ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét hỗ trợ dự án;
+ Thuyết minh dự án theo mẫu B1 -TMDANTMN;
+ Biên bản xét duyệt dự án của Hội đồng Khoa học công nghệ cấp tỉnh, thành phố theo mẫu B7 -BBHĐ.
3. Thời hạn nộp hồ sơ:
+ Các dự án thuộc nhóm Trung ương quản lý và các dự án thuộc nhóm uỷ quyền cho địa phương quản lý gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ qua Vụ Kế hoạch – Tài chính trước ngày 5/4/2007 (mỗi dự án 02 bộ hồ sơ).
(Các mẫu biểu quy định nói trên có thể lấy từ địa chỉ Website của Bộ Khoa học và Công nghệ: http://www.most.gov.vn, sau đó vào mục Thông báo cần lưu ý, trang 3, Ban hành "Quy chế quản lý Chương trình Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế – xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn từ nay đến năm 2010” (19/7/2005) và xem các mẫu biểu kèm theo)
* Một số lưu ý
1. Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ không xem xét lựa chọn và hỗ trợ đối với các trường hợp dự án có hồ sơ không đúng theo quy định tại Mục II của công văn này.
2. Số lượng dự án được lựa chọn đề xuất của các tỉnh, thành phố thuộc các vùng Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đồng Bằng Sông Cửu Long trong mấy năm vừa qua còn ít, chưa đảm bảo yêu cầu về mục tiêu và nội dung của Chương trình nông thôn và miền núi. Vì vậy, đề nghị các địa phương nêu trên khẩn trương phối hợp với các cơ quan khoa học công nghệ trong và ngoài vùng xây dựng và đề xuất dự án theo đúng yêu cầu như đã hướng dẫn để Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét hỗ trợ bắt đầu thực hiện từ kế hoạch năm 2008.
3. Dự kiến vào khoảng tháng 5 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2008 thì các tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổng hợp các dự án thuộc Chương trình nông thôn và miền núi của địa phương mình đã được xác định và phê duyệt theo hướng dẫn tại công văn này vào đề án kế hoạch KH &CN năm 2008 của địa phương gửi các cơ quan tổng hợp Nhà nước trước ngày 31/7/2007.
4. Kể từ năm 2008, các cơ quan tổng hợp Nhà nước chỉ xem xét bố trí kế hoạch và cân đối kinh phí thực hiện các nội dung kế hoạch KH &CN trong đó có các dự án thuộc Chương trình nông thôn và miền núi đã được Bộ KH &CN xác định, thẩm định, phê duyệt nội dung và kinh phí trước tháng 8 hàng năm để bảo đảm tiến độ phù hợp với yêu cầu và quy trình xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |