Chỉ thị 10/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2001-2010

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Chỉ thị 10/2001/CT-TTg

Chỉ thị 10/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2001-2010
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:10/2001/CT-TTgNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Chỉ thịNgười ký:Phạm Gia Khiêm
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
04/05/2001
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Chỉ thị 10/2001/CT-TTg

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Chỉ thị 10/2001/CT-TTg DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CHỈ THỊ

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 10/2001/CT-TTG
NGÀY 04 THÁNG 5 NĂM 2001 VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

 

Ngày 22 tháng 12 năm 2000, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010. Để triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược này, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:

1. Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình:

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành có liên quan khẩn trương xây dựng và hoàn thiện chính sách dân số gắn với phát triển, xây dựng dự án Pháp lệnh Dân số và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc triển khai thực hiện Chiến lược; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2001 - 2005 và giai đoạn 2006 - 2010.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của Chiến lược.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tư pháp, Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tổng cục Thống kê và các cơ quan liên quan khẩn trương xây dựng dự thảo Nghị định về tổ chức, quản lý và khai thác Hệ Cơ sở Dữ liệu quốc gia về Dân cư trình Chính phủ vào quý IV năm 2001; tiếp tục hoàn chỉnh Dự án Hệ Cơ sở Dữ liệu quốc gia về Dân cư giai đoạn 2001 - 2005 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định, nhằm đáp ứng được yêu cầu đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược và yêu cầu tham mưu, hoạch định chính sách về dân số.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và chỉ đạo triển khai kế hoạch nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực dân số.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế nhằm vận động nguồn lực hỗ trợ thực hiện Chiến lược.

- Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiện toàn và củng cố hệ thống tổ chức làm công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình, đặc biệt là ở cấp cơ sở để tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược có hiệu quả.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt các chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác dân số; tăng cường chỉ đạo, xây dựng các chương trình, kế hoạch hoạt động để triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược này; lồng ghép các yếu tố dân số vào quá trình hoạch định chính sách, lập kế hoạch phát triển theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao.

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và các Bộ, ngành có liên quan đưa các mục tiêu và nhiệm vụ hàng năm và 5 năm về dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp quốc gia; lồng ghép các hoạt động của các chương trình hợp tác quốc tế liên quan đến dân số với các hoạt động của Chiến lược này theo hướng dành ưu tiên đầu tư cho những vùng dân tộc ít người, vùng núi, hải đảo và các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khó khăn.

b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình bảo đảm nguồn kinh phí cần thiết cho việc triển khai thực hiện Chiến lược; đồng thời hướng dẫn các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương sử dụng các nguồn kinh phí đúng mục tiêu và hiệu quả.

c) Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi nội dung Chiến lược.

d) Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan thông tin đại chúng khác ở Trung ương thường xuyên có chương trình, chuyên mục giới thiệu nội dung Chiến lược và chính sách dân số của Đảng và Nhà nước, nhằm góp phần nâng cao nhận thức của mỗi người về trách nhiệm thực hiện công tác dân số.

đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình xây dựng và thực hiện kế hoạch mở rộng các hình thức và nâng cao chất lượng giáo dục dân số trong nhà trường.

e) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình, trong khuôn khổ các chương trình hành động để thực hiện Chiến lược; ưu tiên phụ nữ nghèo và đối tượng chính sách, ưu tiên vùng dân tộc ít người, vùng núi, hải đảo và các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khó khăn.

g) Uỷ ban Dân tộc và Miền núi chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, tuyên truyền chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số, Chiến lược Dân số trong đồng bào các dân tộc ít người.

h) Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đưa các mục tiêu về dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và ngắn hạn của địa phương; khẩn trương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giai đoạn 2001 - 2005 và giai đoạn 2006 - 2010 và hàng năm để triển khai thực hiện Chiến lược với những mục tiêu, giải pháp phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương; phát động và tổ chức thực hiện phong trào toàn xã hội tham gia công tác dân số; huy động mọi nguồn lực hỗ trợ thực hiện Chiến lược; phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, ưu tiên đầu tư cho các xã còn có mức sinh cao, các xã thuộc vùng dân tộc ít người, miền núi, hải đảo, các xã nghèo; thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Chiến lược.

Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương thường xuyên có chương trình, chuyên mục truyền thông, giáo dục với nội dung và hình thức phù hợp với từng khu vực và từng nhóm đối tượng; tập trung hoạt động truyền thông, giáo dục vào những xã thuộc vùng dân tộc ít người, miền núi, hải đảo, các xã nghèo và những nhóm đối tượng còn hạn chế về nhận thức và hành vi thực hiện chính sách dân số, nhằm góp phần tạo cho mọi người dân có nhận thức và hành vi thích hợp về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình.

3. Đề nghị Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội tham gia triển khai và thực hiện Chiến lược; phối hợp với ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động tư vấn, đối thoại, vận động thực hiện tốt chính sách dân số của Đảng và Nhà nước.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong phạm vi trách nhiệm quản lý của Bộ, ngành và địa phương mình, xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Chiến lược, đồng thời gửi báo cáo này đến ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình.

Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này và định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2612/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Quyết định 2010/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2024 ban hành Kế hoạch hành động của Bộ kế hoạch và đầu tư thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Chính sách

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Quyết định 2633/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết 111/NQ-CP ngày 22/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

loading
×
×
×
Vui lòng đợi