Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-VKSTC-BTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 522b/NQ-UBTVQH13 ngày 16/08/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát và Giấy chứng minh Kiểm sát viên

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-VKSTC-BTC

Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-VKSTC-BTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 522b/NQ-UBTVQH13 ngày 16/08/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát và Giấy chứng minh Kiểm sát viên
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính; Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:01/2013/TTLT-VKSTC-BTCNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịchNgười ký:Nguyễn Thị Minh; Bùi Mạnh Cường
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
12/08/2013
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cán bộ-Công chức-Viên chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-VKSTC-BTC

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-VKSTC-BTC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-VKSTC-BTC PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-VKSTC-BTC ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

VIỆN KIM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ TÀI CHÍNH
--------
-----------

Số: 01/2013/TTLT-VKSTC-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
--------------

Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2013

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 522B/NQ-UBTVQH13

NGÀY 16/8/2012 CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ TRANG PHỤC

ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH KIỂM SÁT

VÀ GIẤY CHỨNG MINH KIỂM SÁT VIÊN

Căn cứ Luật Tchức Viện kim sát nhân dân năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định s118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu, tổ chức ca Bộ Tài chính;

Thực hiện Nghị quyết số 522b/NQ-UBTVQH13 ngày 16/8/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát và Giấy chứng minh Kiểm sát viên;

Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết s 522b/NQ-UBTVQH13 ngày 16/8/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành Kiểm sát và Giấy chứng minh Kiểm sát viên như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng được cấp trang phục để sử dụng khi thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức Viện kiểm sát nhân dân.
2. Đối tượng được cấp Giấy chứng minh Kiểm sát viên để sử dụng khi thi hành công vụ là cán bộ, công chức được bổ nhiệm giữ chức danh Kiểm sát viên.
Điều 2. Tiêu chuẩn, niên hạn sử dụng trang phục
1. Trang phục cấp theo niên hạn sử dụng được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 522b/NQ-UBTVQH13 ngày 16/8/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cụ thể như sau:

STT

Tên trang phục

Số lưng

Niên hạn sử dụng

1.1

Quần áo lễ phục mùa hè

01 bộ

5 năm

1.2

Quần áo lễ phục mùa đông

01 bộ

5 năm

1.3

Áo sơ mi dài tay lễ phục mùa đông

01 chiếc

5 năm

1.4

Quần áo xuân hè trang phục thường dùng:

+ Từ Thừa Thiên Huế trở ra

+ Từ Đà Nẵng trở vào

 

01 bộ

02 bộ

 

1 năm (lần đầu 2 bộ)

1 năm (ln đầu 2 bộ)

1.5

Quần áo thu đông trang phục thường dùng:

+ Từ Thừa Thiên Huế trở ra

+ Từ Đà Nng trở vào

 

01 bộ

01 bộ

 

2 năm (lần đu 2 bộ)

4 năm (lần đầu 2 bộ)

1.6

Áo khoác chống rét

01 chiếc

5 năm

1.7

Áo sơ mi dài tay trang phục thường dùng

01 chiếc

1 năm (lần đầu 2 chiếc)

1.8

Cà vạt

02 chiếc

5 năm

1.9

Thắt lưng

01 chiếc

2 năm

1.10

Giầy da

01 đôi

2 năm (lần đầu 2 đôi)

1.11

Bít tất

02 đôi

1 năm

1.12

Dép quai hậu

01 đôi

1 năm

1.13

Áo mưa

01 chiếc

2 năm

1.14

Cặp đựng tài liệu (cấp cho Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên và Chuyên viên)

01 chiếc

3 năm

2. Trang phục cấp một lần
Trang phục cấp một lần được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 522b/NQ-UBTVQH13 ngày 16/8/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cụ thể như sau:
a) Phù hiệu ngành Kiểm sát;
b) Mũ kêpi;
c) Bộ cành tùng đơn gắn trên ve áo lễ phục;
d) Cuống đeo huân chương (dùng cho lễ phục vào dịp đại lễ);
đ) Bộ phù hiệu gắn trên ve áo trang phục thường dùng;
e) Bộ cấp hiệu gắn trên vai áo;
g) Biển tên, chức vụ.
Điều 3. Nguyên tắc cấp phát, sử dụng trang phục
1. Việc cấp phát, sử dụng trang phục phải đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng niên hạn theo quy định. Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị dự toán trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải mở sổ sách theo dõi quản lý việc cấp phát, sử dụng trang phục đến từng cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm chính xác, đúng quy định.
2. Trường hợp trang phục đã được cấp bị hư hỏng thì được cấp bổ sung. Trường hợp trang phục đã được cấp bị mất mát thì cá nhân phải tự may sắm đảm bảo yêu cầu trang phục theo quy định để sử dụng khi thi hành công vụ.
3. Đối với các trường hợp thôi việc, nghỉ hưu, chuyển công tác, nghỉ khác mà trang phục được cấp chưa hết niên hạn thì không phải thu hồi; nếu đã hết thời hạn mà chưa được cấp phát thì không được cấp phát.
4. Trang phục của cán bộ, công chức, viên chức Viện kiểm sát nhân dân theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư này được cấp phát bằng hiện vật.
Đối với các trang phục là: giày da, dép quai hậu, thắt lưng, áo mưa, bít tất, cặp đựng tài liệu, căn cứ vào điều kiện cụ thể, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, có thể quyết định cấp tiền cho cá nhân tự may sắm theo đúng tiêu chuẩn, hình thức, màu sắc, kiểu dáng và trên cơ sở giá do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
Điều 4. Lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí may sắm trang phục và Giấy chứng minh Kiểm sát viên
1. Lập dự toán:
Hàng năm, căn cứ vào đối tượng được cấp trang phục, số lượng, chủng loại trang phục đến niên hạn được cấp hoặc được bổ sung, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân lập dự toán kinh phí chi trang phục theo quy định tại Thông tư này tổng hợp vào dự toán của đơn vị mình gửi Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổng hợp gửi Bộ Tài chính theo quy định.
Kinh phí làm Giấy chứng minh Kiểm sát viên được tổng hợp vào dự toán ngân sách của toàn ngành hàng năm và thực hiện trong dự toán chi ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, giao theo quy định.
2. Quản lý và quyết toán kinh phí may sắm trang phục:
Việc quản lý và quyết toán kinh phí may sắm trang phục thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc cấp phát và sử dụng trang phục theo quy định hiện hành.
Khoản chi cấp phát trang phục không đúng quy định tại Thông tư này khi kiểm tra phát hiện phải được thu hồi nộp cho ngân sách. Cá nhân ra lệnh chi sai thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, bồi hoàn số tiền chi sai theo quy định.
2. Căn cứ tình hình cụ thể, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định vận dụng cấp phát một số loại trang phục phù hợp với lao động hợp đồng không xác định thời hạn theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân.
3. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2013 và thay thế Thông tư liên tịch số 02/2003/TTLT-VKSTC-BTC ngày 15/10/2003 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 219/2003/NQ-UBTVQH ngày 9/1/2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ công chức ngành Kiểm sát và Giấy chứng minh Kiểm sát viên.
Các chế độ quy định tại Thông tư liên tịch này được thực hiện từ ngày 16 tháng 8 năm 2012.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG





Nguyễn Thị Minh

KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG





Bùi Mạnh Cường

 Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng BCĐ Phòng, chống tham nhũng;
- Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND các tnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở TC, KBNN các tnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính, Website Viện KSNDTC;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và Viện KSNDTC;
- Lưu: VT Bộ Tài chính và Viện KSNDTC, Vụ HCSN, V11.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi