Quyết định 2124/QĐ-TCT 2024 Quy định về vi phạm; xử lý kỷ luật công chức, viên chức ngành Thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 2124/QĐ-TCT
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2124/QĐ-TCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Mai Xuân Thành |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/12/2024 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cán bộ-Công chức-Viên chức, Tiết kiệm-Phòng, chống tham nhũng, lãng phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 2124/QĐ-TCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ Số: 2124/QĐ-TCT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
V/v ban hành Quy định về hành vi vi phạm; việc xử lý kỷ luật
công chức, viên chức ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong ngành Thuế
khi vi phạm; xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị trong ngành Thuế khi xảy ra vi phạm, tham nhũng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, phụ trách
______________________
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20/11/2018; Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;
Căn cứ Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ quy định về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức; Nghị định số 71/2023/NĐ-CP ngày 20/9/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17/9/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21/02/2023 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính; Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/09/2018;
Căn cứ Quy định số 03-QĐi/BCSĐ ngày 10/02/2023 của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính về phân cấp quản lý các chức danh lãnh đạo tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính; Quyết định số 538/QĐ-BTC ngày 24/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành |
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY ĐỊNH
Về hành vi vi phạm; việc xử lý kỷ luật công chức, viên chức ở các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong ngành Thuế khi vi phạm; xử lý trách nhiệm người đứng
đầu, cấp phó người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong ngành Thuế khi
xảy ra vi phạm, tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, phụ trách
(Kèm theo Quyết định số: 2124/QĐ-TCT ngày 27/12/2024 của Tổng cục Thuế)
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy định này tổng hợp, triển khai một số quy định có liên quan về hành vi vi phạm; việc xử lý kỷ luật công chức, viên chức ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong ngành Thuế khi vi phạm; xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong ngành Thuế khi xảy ra vi phạm, tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, phụ trách. Quy định áp dụng đối với công chức, viên chức ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong ngành Thuế (không bao gồm các chức danh lãnh đạo Tổng cục Thuế thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Tài chính).
HÀNH VI VI PHẠM VÀ
VIỆC XỬ LÝ KỶ LUẬT CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
KHI VI PHẠM
- Danh mục 1: Hành vi vi phạm tổng hợp theo Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ; được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 71/2023/NĐ-CP ngày 20/9/2023 của Chính phủ.
- Danh mục 2: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực thanh tra, kiểm tra.
- Danh mục 3: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng; kiểm tra nội bộ; kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Danh mục 4: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý tài chính, tài sản, ấn chỉ, đầu tư xây dựng; kế toán, kiểm toán và đấu thầu.
- Danh mục 5: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực tổ chức cán bộ.
- Danh mục 6: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế.
- Danh mục 7: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực hành chính, văn thư, lưu trữ; cải cách thủ tục hành chính; truyền thông.
- Danh mục 8: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực pháp chế.
- Danh mục 9: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý rủi ro.
- Danh mục 10: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực cải cách, hiện đại hóa, nghiên cứu khoa học.
- Danh mục 11: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực tuyên truyền, hỗ trợ.
- Danh mục 12: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế, khoanh nợ, xóa tiền nợ thuế.
- Danh mục 13: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
- Danh mục 14: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực hướng dẫn, triển khai chính sách thuế, nghiệp vụ thuế, quản lý thuế.
- Danh mục 15: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực dự toán thu thuế.
- Danh mục 16: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực hợp tác quốc tế về thuế, thuế quốc tế.
- Danh mục 17: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; quản lý thuế thu nhập cá nhân; quản lý phí, lệ phí.
- Danh mục 18: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý thuế đối với doanh nghiệp.
- Danh mục 19: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý các khoản thu từ đất.
- Danh mục 20: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý thuế tại xã, phường, thị trấn.
- Danh mục 21: Hành vi vi phạm trong lĩnh vực thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Danh mục 22: Hành vi vi phạm trong các lĩnh vực thuộc Tạp chí Thuế.
- Danh mục 23: Hành vi vi phạm trong các lĩnh vực thuộc Trường Nghiệp vụ Thuế.
(Các danh mục Hành vi vi phạm kèm theo)
Công chức, viên chức ở cơ quan, tổ chức, đơn vị trong ngành Thuế có hành vi vi phạm thì việc xem xét tạm đình chỉ công tác, tạm đình chỉ chức vụ thực hiện theo đúng quy định tại Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức; Luật Phòng, chống tham nhũng; Quy định số 148-QĐ/TW ngày 23/5/2024 của Bộ Chính trị; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019, Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021, Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020, Nghị định số 71/2023/NĐ-CP ngày 20/9/2023, Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17/9/2024 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan.
Khi xem xét xử lý kỷ luật cần đánh giá, xác định tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ theo khoản 4, khoản 8 Điều 2 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 71/2023/NĐ-CP ngày 20/9/2023 của Chính phủ); Điều 5, Điều 6 Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/7/2022 của Bộ Chính trị quy định về kỷ luật tổ chức, đảng viên vi phạm và các quy định khác có liên quan; theo đó, một số nội dung cần xem xét để đánh giá tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ khi xử lý kỷ luật công chức, viên chức như sau:
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ, các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật như sau:
Việc xem xét áp dụng hình thức kỷ luật thực hiện theo quy trình, thủ tục quy định tại Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020; được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 71/2023/NĐ-CP ngày 20/9/2023 của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan.
Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật căn cứ vào nội dung, động cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; thái độ tiếp thu và sửa chữa; việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả; các quy định của Đảng và của pháp luật về miễn kỷ luật hoặc giảm nhẹ trách nhiệm;…, kiến nghị của Hội đồng kỷ luật (nếu có) để xem xét, quyết định hình thức xử lý kỷ luật cho phù hợp.4
XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU,
CẤP PHÓ NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ KHI XẢY RA VI PHẠM TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, PHỤ TRÁCH
Công chức là người đứng đầu ngoài việc phải thực hiện nghiêm các quy định về những việc công chức không được làm tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Luật cán bộ, công chức; các quy định về nghĩa vụ của công chức nói chung tại Điều 8 và Điều 9 của Luật cán bộ, công chức; còn phải thực hiện các nghĩa vụ được quy định tại Điều 10 Luật cán bộ, công chức sau đây:
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
- Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Cấp phó người đứng đầu phải thực hiện nghiêm các quy định về những việc công chức không được làm tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Luật cán bộ, công chức; các quy định về nghĩa vụ của công chức nói chung tại Điều 8 và Điều 9 của Luật cán bộ, công chức; chịu trách nhiệm như người đứng đầu trong lĩnh vực được phân công lãnh đạo, quản lý, điều hành bằng văn bản ủy quyền hoặc bằng văn bản phân công phụ trách lĩnh vực của người đứng đầu hoặc cấp trên.
Viên chức quản lý ngoài việc phải thực hiện nghiêm các quy định về những việc viên chức không được làm tại Điều 19 của Luật Viên chức; các quy định về nghĩa vụ của viên chức nói chung quy định tại Điều 16, Điều 17 của Luật Viên chức, còn phải thực hiện các nghĩa vụ được quy định tại Điều 18 Luật viên chức sau đây:
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị theo đúng chức trách, thẩm quyền được giao;
- Thực hiện dân chủ, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách;
- Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp của viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách;
- Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực; quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài chính trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách;
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
Khi xảy ra vi phạm; các cơ quan, tổ chức, đơn vị cần kịp thời triển khai rà soát, xác định trách nhiệm của cá nhân vi phạm, trách nhiệm của các cá nhân có liên quan để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý nghiêm theo quy định. Đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị; ngoài việc xác định và có hình thức xử lý nghiêm khi trực tiếp vi phạm (nếu có); còn phải rà soát, xác định và xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu khi để xảy ra vi phạm ở cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, phụ trách. Người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra vi phạm của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ; cấp phó của người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra vi phạm trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do mình được giao trực tiếp phụ trách; người đứng đầu chịu trách nhiệm liên đới. Đồng thời, cần xác định và xử lý trách nhiệm theo các quy định khác có liên quan của cấp có thẩm quyền (nếu có), đảm bảo không bỏ sót trách nhiệm của các cá nhân có liên quan khi xảy ra vi phạm.
Việc xác định trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu cần lưu ý các nội dung sau:
Khi xảy ra vi phạm của đơn vị, của công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo xác định rõ những cá nhân trực tiếp vi phạm; trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu và các cá nhân có liên quan để trình báo cáo Tổng cục Thuế xem xét, xử lý theo quy định và thẩm quyền.
Khi xảy ra vi phạm của đơn vị, của công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị, Cục trưởng Cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo xác định rõ những cá nhân trực tiếp vi phạm; trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu và các cá nhân có liên quan để xử lý theo thẩm quyền hoặc trình báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định và thẩm quyền.
Khi xảy ra vi phạm của đơn vị, của công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị, Trưởng phòng và tương đương có trách nhiệm báo cáo Cục trưởng và tương đương để chỉ đạo xác định rõ những cá nhân trực tiếp vi phạm; trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu và các cá nhân có liên quan để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định và thẩm quyền.
Khi xảy ra vi phạm của đơn vị, của công chức, viên chức, người lao động thuộc Chi cục Thuế, Chi cục trưởng có trách nhiệm báo cáo Cục trưởng Cục Thuế để chỉ đạo xác định rõ những cá nhân trực tiếp vi phạm; trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu và các cá nhân có liên quan để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định và thẩm quyền.
Khi xảy ra vi phạm của đơn vị, của công chức, người lao động thuộc Đội Thuế, Đội trưởng có trách nhiệm báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Thuế báo cáo Cục Thuế để chỉ đạo xác định rõ những cá nhân trực tiếp vi phạm; trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu và các cá nhân có liên quan đê báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định và thẩm quyền.
Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý vi phạm các quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của công chức, viên chức nói chung và nghĩa vụ, trách nhiệm của công chức, viên chức là người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu nói riêng; vi phạm những việc công chức, viên chức không được làm; vi phạm nội quy, quy chế, quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020; được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 71/2023/NĐ-CP ngày 20/9/2023 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan.
Quy trình, thủ tục và hình thức xử lý kỷ luật thực hiện theo Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020; được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 71/2023/NĐ-CP ngày 20/9/2023 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan.
XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU,
CẤP PHÓ CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ KHI ĐỂ XẢY RA THAM NHŨNG TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, PHỤ TRÁCH
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong ngành Thuế phải chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra tham nhũng của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ. Cấp phó của người đứng đầu phải chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình được giao trực tiếp phụ trách; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm liên đới.10
Việc xác định trách nhiệm và xử lý được thực hiện theo đúng quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định pháp luật có liên quan, trong đó lưu ý các nội dung sau:
- Thủ trưởng các Cục/đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế: chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra tham nhũng của cấp phó; của Trưởng phòng và tương đương ở đơn vị do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ (nếu đơn vị có Phòng/đơn vị trực thuộc) và các công chức, viên chức, người lao động do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ (nếu có).
- Cấp phó các Cục/đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế: chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra tham nhũng của Trưởng phòng và tương đương ở đơn vị do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ (nếu đơn vị có Phòng/đơn vị trực thuộc) và các công chức, viên chức, người lao động do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ. Thủ trưởng Cục/đơn vị tương đương chịu trách nhiệm liên đới.
- Trưởng phòng và tương đương ở các Cục/đơn vị: chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra tham nhũng của cấp phó và các công chức, viên chức, người lao động do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ.
- Phó Trưởng phòng và tương đương ở các Cục/đơn vị: chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra tham nhũng của công chức, viên chức, người lao động do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ. Trưởng phòng và tương đương chịu trách nhiệm liên đới.
- Chi cục trưởng ở các Cục Thuế: chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra tham nhũng của cấp phó, của Đội trưởng và tương đương ở đơn vị thuộc Chi cục Thuế do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ và công chức, viên chức, người lao động do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ.
- Phó Chi cục trưởng ở các Cục Thuế: chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra tham nhũng của Đội trưởng và tương đương ở đơn vị thuộc Chi cục Thuế do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ và công chức, viên chức, người lao động do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ. Chi cục trưởng chịu trách nhiệm liên đới.
- Đội trưởng và tương đương thuộc Chi cục Thuế: chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra tham nhũng của cấp phó và công chức, viên chức, người lao động do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ.
- Phó Đội trưởng và tương đương thuộc Chi cục Thuế: chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra tham nhũng của công chức, viên chức, người lao động do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ. Đội trưởng và tương đương chịu trách nhiệm liên đới.
Ngoài việc xác định đối tượng để xử lý trách nhiệm như nêu trên, việc xác định và xử lý trách nhiệm đối với các công chức, viên chức liên quan khác thực hiện theo đúng các quy định hiện hành.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu nếu để xảy ra vụ, việc tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì tùy theo tính chất, mức độ của vụ, việc sẽ bị xử lý kỷ luật bằng một trong cách hình thức sau:
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận, báo cáo chính thức của cơ quan hoặc người có thẩm quyền về vụ việc, vụ án tham nhũng hoặc từ ngày bản án về tham nhũng có hiệu lực pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xem xét xử lý kỷ luật hoặc báo cáo để cấp có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm trực tiếp hoặc trách nhiệm liên đới để xảy ra tham nhũng.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
________________________
1 Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 71/2023/NĐ-CP ngày 20/9/2023 của Chính phủ.
2 Điều 4 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ.
3 Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ.
4 Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 71/2023/NĐ-CP ngày 20/9/2023 của Chính phủ.
5 Điều 8, 9, 10, 18, 19, 20 Luật cán bộ, công chức
6 Điều 16, 17, 18, 19 Luật viên chức
7 Điều 14 Quy định kèm theo Quyết định số 1965/QĐ-BTC ngày 08/10/2021; Điều 4 Quyết định số 1966/QĐ-BTC, 1968/QĐ-BTC, 1969/QĐ-BTC ngày 08/10/2021; Điều 4 Quyết định số 2157/QĐ-BTC, 2158/QĐ-BTC, 2159/QĐ-BTC ngày 15/11 /2021.
8 Điều 4 Quyết định số 1836/QĐ-BTC ngày 08/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
9 Điều 4 Quyết định số 110/QĐ-BTC ngày 14/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
10 Điều 72 Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20/11/2018.
11 Điều 73 Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20/11/2018.
12 Điều 76 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.
13 Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ.
14 Điều 77 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.
15 Điều 78 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.
16 Điều 79 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.
17 Điều 80 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây